Đề Xuất 3/2023 # Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Xuất Nhập Khẩu # Top 7 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Xuất Nhập Khẩu # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Xuất Nhập Khẩu mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Khái niệm xuất nhập khẩu là gì?

Xuất nhập khẩu (tiếng anh gọi là import-export) là một trong những lĩnh vực kinh doanh hàng đầu đang được nhà nước ta quan tâm và ưu tiên nhằm giúp lưu thông hàng hóa, mở rộng thị trường, tạo mối quan hệ làm ăn với các quốc gia khác để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Có thể xem ngành xuất nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương với mối tương quan lớn và có sự tác động rộng rãi đến nhiều ngành khác. Xuất khẩu là một ngành không thể thiếu với mọi quốc gia vì mang lại nguồn ngoại tệ cao để tăng cường nhập khẩu hàng hóa, tạo công ăn việc làm cho người dân…

Một số khái niệm trong ngành xuất nhập khẩu được sử dụng nhiều nhất

Xuất khẩu là gì? 

Nhập khẩu là gì?

CO CQ là gì

Incoterms là gì (và các điều kiện phổ biến: CIF, FOB, Exw…)

UCP là gì

Thư tín dụng (L/C) là gì

Hàng xuất khẩu

Xuất khẩu tại chỗ

Công việc trong ngành xuất nhập khẩu

Ngành xuất nhập khẩu bao gồm những vị trí công việc cơ bản sau:

Nhân viên mua hàng (Purchasing Official)

Nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu (Sales XNK)

Nhân viên chứng từ – dịch vụ khách hàng (CS)

Nhân viên hiện trường (Ops)

Nhân viên Phòng Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng

Nhân viên tại Văn phòng Đại diện của các công ty đa quốc gia……

Chuẩn bị gì cho nghề xuất nhập khẩu

Một nhân viên trong ngành Xuất nhập khẩu có nhiều chức danh khác nhau như: Nhân viên Xuất nhập khẩu, Nhân viên mua hàng (Purchasing officer), Chuyên viên Xuất nhập khẩu, Nhân viên chứng từ…. Nhưng nhìn chung, để thành công trong nghề Xuất nhập khẩu bạn cần các điều kiện sau:

Nắm vững quy trình xuất-nhập khẩu và có kinh nghiệm làm chứng từ cũng như soạn thảo các loại văn bản, hợp đồng giao dịch; hiểu biết về hàng hóa và thị trường…

Có khả năng ngoại ngữ và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học.

Cần trang bị một số kỹ năng như kỹ năng đàm phán/thuyết phục, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức và kiểm soát công việc hiệu quả, kỹ năng giải quyết vấn đề…

Phải có một số tố chất như cẩn thận, nhanh nhẹn, linh hoạt, tinh thần trách nhiệm cao và có khả năng chịu áp lực cao trong công việc…

Để thành công, bạn nên chuẩn bị sẵn sàng về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Tùy từng doanh nghiệp, ngành hàng kinh doanh và thị trường chủ yếu, yêu cầu cụ thể đối với một chuyên viên xuất nhập khẩu sẽ khác đi.

Chứng từ Xuất nhập khẩu

Chứng từ xuất nhập khẩu có khá nhiều loại. Tùy theo từng loại hàng, nước xuất khẩu, nhập khẩu, và nhu cầu cụ thể của bên mua, bên bán, mà chứng từ cụ thể lại có sự thay đổi khác nhau.

Trong quá trình thương mại, 2 bên mua bán tiếp cận, liên hệ, làm việc với nhau, Họ sẽ thương thảo, đàm phát, và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng ngoại thương ( Sale Contract ). Người bán sẽ soạn thảo tóm tắt nội dung chính về lô hàng và nội dung thanh toán trong hóa đơn chiếu lệ ( Proforma Invoice). Căn cứ vào đó, người mua phát hành lệnh đặt hàng ( Purchase Order ) hoặc Tín dụng thư ( Letter of Credit ) để người bán chuẩn bị và gửi hàng theo điều khoản đã thỏa thuận.

Vào ngày giao hàng đã thỏa thuận, người bán thu xếp hàng để gửi đi. Đây là thời điểm họ sẽ phát hành Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Phiếu đóng gói (Packing List). Đồng thời, người bán cũng sẽ làm thủ tục để được cấp một số chứng từ khác (tùy loại hàng), chẳng hạn như:

Vận đơn ( Bill)(tùy phương thức mà có  hay Vận đơn hàng không)

Giấy chứng nhận xuất xứ: các mẫu CO form E, form D…

Chứng nhận phân tích (Certificate of Analysis – CA)

Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality – CQ)

Chứng thư kiểm dịch thực vật (Phytosanitary), động vật (Veterinary Certificate), chứng nhận sức khỏe (Health Certificate), hun trùng (Fumigation Certificate)

Đơn bảo hiểm hàng hóa (Insurance Policy), nếu người bán chịu trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa XNK

Ngoài ra còn có một số loại giấy phép đối với một số mặt hàng khi nhập khẩu cần phải có như:

Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy

Khai báo hóa chất

Đăng kiểm xe máy chuyên dùng

Kiểm dịch thực vật

Hun trùng

Về thuế xuất nhập khẩu

Luật thuế xuất nhập khẩu

Thuế hải quan

Thuế xuất khẩu

Thuế nhập khẩu

Biểu thuế xuất nhập khẩu mới nhất

CHIA SẺ BÀI NÀY NGAY:

Tweet

Print

WhatsApp

BÀI VIẾT ĐÁNG XEM:

Thuế Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Những Thông Tin Về Thuế Xuất Nhập Khẩu

1.1. Thuế xuất nhập khẩu là gì?

Thuế xuất nhập khẩu hay thuế quan hiểu một cách đơn giản là loại thuế gián thu, nhằm thu vào các loại hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam cũng như trên thế giới. Hàng hóa xuất nhập khẩu là toàn bộ những vật cụ thể được mua – bán, trao đổi, biếu tặng,… từ Việt Nam ra nước ngoài hay từ nước ngoài về Việt Nam.

Thuế xuất nhập khẩu được nhà nước ban hành từ năm 1951, trở thành công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện việc quản lý xuất nhập khẩu các loại hàng hóa giữa hai vùng tự do và tạm chiến. Điều này nhằm bảo vệ một cách tốt nhất cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế vùng tự do, trao đổi hàng hóa, cung cấp nhu cầu cần thiết cho quân đội và người dân. Những quy định về luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch được ban hành vào năm 1987, nhằm điều chỉnh việc thu nộp thuế phát sinh từ các hoạt động xuất nhập khẩu hàng mậu dịch. Chính vì vậy, có sự khác biệt trong việc áp dụng các chế độ thu thuế giữa hàng hóa mậu dịch với các loại hàng hóa khác.

Việc làm xuất – nhập khẩu tại Hà Nội

1.2. Khái niệm hoàn thuế xuất nhập khẩu

Theo luật thuế quy định thì các doanh nghiệp có hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ được phép hoàn lại thuế nếu nằm trong các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu với từng loại mặt hàng nhất định. Vậy hoàn thuế xuất nhập khẩu được hiểu như thế nào?

Hoàn thuế xuất nhập khẩu nghĩa là việc trả lại toàn bộ hay một phần số thuế cho đối tượng đã nộp đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu được miễn, giảm thuế. Cụ thể về mức hoàn thuế xuất nhập khẩu tùy thuộc vào từng trường hợp, mặt hàng theo quy định của nhà nước. Và các trường hợp sau đây được xét hoàn thuế xuất nhập khẩu:

– Tất cả những hàng hóa xuất nhập khẩu đã nộp thuế nhưng vẫn còn lưu kho tại cửa khẩu và hiện vẫn chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan hải quan hay được tái xuất ra nước ngoài.

– Những mặt hàng xuất nhập khẩu đã nộp thuế nhưng trên thực tế lại không được xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu ít hơn so với số lượng đã kê khai.

– Các loại hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm mục đích giao bán cho nước ngoài qua các đại lý tại Việt Nam hay bán cho các phương tiện của nước ngoài trên tuyến đường quốc tế qua các cảng của Việt Nam theo quy định của chính phủ thì được miễn, giảm thuế.

– Các hàng hóa nhập khẩu về để sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu sẽ được hoàn lại số thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm xuất đi.

– Các loại hàng hóa đã được xuất khẩu nhưng phải nhập trở lại vì lý do nào đó thì được đưa vào danh sách xét hoàn thuế.

– Các mặt hàng đã được nhập khẩu nhưng phải tái xuất trở lại cũng được nằm trong diện xét hoàn lại thuế.

– Những loại máy móc, thiết bị hay phương tiện vận chuyển của các cá nhân, tổ chức được cho phép tạm nhập hoặc tái xuất để thực hiện các dự án, công trình xây dựng,… nhằm phục vụ hoạt động xuất khẩu được xét hoàn lại thuế theo quy định.

– Các mặt hàng xuất nhập khẩu gửi từ nước ngoài qua các dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế được xét hoàn thuế.

– Những người vi phạm quy định trong hải quan và bị giữ lại hàng hóa thì số tiền thuế sẽ được hoàn lại

– Các hàng hóa xuất nhập khẩu đã nộp thuế nhưng được quyết định miễn, giảm thuế sau đó thì sẽ được hoàn lại theo quy định của nhà nước.

Và khi nhận tiền hoàn thuế xuất nhập khẩu, các các nhân, tổ chức phải làm hồ sơ để xin hoàn theo quy định cụ thể của nhà nước.

1.3. Biểu thuế xuất nhập khẩu

Biểu thuế xuất nhập khẩu được hiểu là bảng tổng hợp tất cả các loại thuế suất theo quy định của nhà nước để tính thuế cho các đối tượng phải chịu thuế về xuất nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ, tài sản,… Thuế suất được quy định dưới 2 hình thức là: thuế suất tỉ lệ và thuế suất cố định.

Biểu thuế xuất nhập khẩu bao gồm những loại sau:

– Biểu thuế xuất khẩu

– Biểu thuế nhập khẩu thông thường

– Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

– Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Biểu thuế giá trị gia tăng

– Biểu thuế bảo vệ môi trường

– Ngoài ra còn có 10 loại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt khác

1.4. Miễn thuế xuất nhập khẩu

Đối với một số hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ được xét miễn thuế theo quy định của nhà nước trong các trường hợp sau:

– Hàng hóa tạm nhập tái xuất hay tạm xuất tái nhập nhằm mục đích tham gia các hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm, các loại máy móc, dụng cụ nghề nghiệp,… trong thời gian quy định cụ thể.

– Những hàng hóa là tài sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam mang ra nước ngoài và ngược lại theo quy định cho phép của nhà nước.

– Các loại hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất trở lại cho họ hoặc từ Việt Nam xuất ra nước ngoài để gia công.

– Các loại giống cây trồng hay vật nuôi được phép xuất nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư về nông, lâm, ngư nghiệp.

1.5. Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu

Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu là việc các ngân hàng cam kết với các cơ quan quản lý thuế về việc nộp thay cho khách hàng các khoản thuế xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu.

Đối tượng bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu chính là các chủ hàng hóa, các cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu gửi hay nhận hàng qua biên giới, cửa khẩu Việt Nam, các tổ chức ủy thác xuất nhập khẩu.

1.6. Mã số thuế xuất nhập khẩu

Để thuận tiện hơn trong việc tra cứu biểu thuế và việc làm thủ tục cho các mặt hàng xuất nhập khẩu thì nhà nước đã quy định mã số thuế cho các nhóm hàng, mặt hàng, mã hóa chúng theo số thứ tự để kiểm soát một cách tốt hơn. Trong đó:

– Mỗi nhóm hàng của một chương được quy định bằng 4 chữ số, 2 chữ số đầu là mã của chương, 2 số sau là ký hiệu vị trí của nhóm trong chương.

– Còn mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được quy định bằng 6 chữ số. Một phân nhóm hàng nếu không được phan chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau thì sẽ được thêm 2 chữ số 00 vào sau cùng. Đối với các phân nhóm được tiếp tục chia thành nhiều mặt hàng khác nhau thì mặt hàng trong đó sẽ được quy định bằng 8 chữ số.

1.7. Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu

Khi thực hiện quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp cần sử dụng tỷ giá để kê khai với hải quan và tính tỷ giá xuất nhập khẩu. Và tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu được quy định là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài nhằm xác định trị giá tính thuế. Đây là tỷ giá ngoại tệ khi mua vào theo hình thức chuyển khoản.

Đối với các trường hợp ngoại tệ không được công bố tỷ giá thì sẽ xác định theo tỷ giá tính chéo giữa tiền Việt Nam với một số ngoại tệ đã công bố. Còn đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì sẽ xác định theo nguyên tắc tính chéo của tỷ giá đô la Mỹ với tiền Việt Nam.

Việc làm nhân viên tư vấn thuế

2. Đối tượng của thuế xuất nhập khẩu

Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là tất cả các cá nhân, tổ chức có hàng hóa để xuất nhập khẩu và nằm trong đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước.

Đối với các trường hợp ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác đó chính là đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu.

2.2. Đối tượng phải chịu thuế

Các đối tượng phải chịu thuế đó là:

– Các loại hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu hay biên giới Việt Nam theo quy định của nhà nước.

– Các loại hàng hóa từ thị trường Việt Nam được đưa vào khu chế xuất.

– Các loại hàng hóa từ khu chế xuất được đưa ra ngoài thị trường Việt Nam.

2.3. Đối tượng không phải chịu thuế

Các đối tượng sau đây không nằm trong danh sách phải chịu thuế theo quy định của nhà nước:

– Các mặt hàng quá cảnh hay mượn đường để qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

– Các loại hàng hóa là dầu khí nằm trong nguồn thuế tài nguyên của nhà nước phi xuất khẩu thì không phải chịu thuế.

– Các loại hàng hóa chuyển khẩu không phải chịu thuế, bao gồm:

+ Hàng hóa được nhập từ nước ngoài về khu chế xuất Việt Nam và ngược lại hoặc hàng hóa được đưa từ khu chế xuất này qua khu chế xuất khác.

Việc làm chuyên viên xuất nhập khẩu

3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

– Thuế xuất nhập khẩu được xem là công cụ đắc lực trong việc động viên cho nguồn thu của ngân sách nhà nước (chiếm đến gần 30% tổng thu về thuế).

– Bên cạnh đó, thuế xuất nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc quản lý tốt và hướng dẫn các hoạt động xuất nhập khẩu, mang lại lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới.

– Ngoài ra, việc ban hành thuế xuất nhập khẩu còn giúp nâng cao hiệu quả của các hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong các thời kỳ khác nhau.

4. Cách thức tính thuế xuất nhập khẩu

Để có thể tính được mức thuế xuất nhập khẩu, cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:

– Số lượng thực tế của từng mặt hàng xuất nhập khẩu được ghi trong tờ hải quan.

– Giá để tính thuế từng mặt hàng.

– Thuế suất đưa ra đối với từng mặt hàng.

– Căn cứ vào tỷ giá để tính thuế và đồng tiền nộp thuế.

– Căn cứ vào mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa cụ thể nào đó.

4.2. Trị giá tính thuế – thuế suất

Trị giá tính thuế và thuế suất đối với các loại hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng của mặt hàng đó tính đến thời điểm xuất khẩu và không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế cũng như phí vận tải quốc tế.

Còn đối với các mặt hàng nhập khẩu thì trị giá tính thuế chính là giá thực của hàng hóa phải trả tính đến thời điểm nhập khẩu.

Giá tính thuế quy định bằng đồng Việt Nam, nếu là ngoại tệ thì phải được quy đổi ra thành tiền Việt Nam theo tỷ giá quy định đã được công bố.

4.3. Công thức để tính thuế xuất nhập khẩu

– Đối với các mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, tính theo công thức sau:

Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa phải nộp = số lượng hàng hóa thực tế x trị giá tính thuế/ đơn vị x thuế suất xuất nhập khẩu.

– Còn đối với các mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối sẽ tính theo công thức:

Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa phải nộp = số lượng hàng hóa thực tế x mức thuế tuyệt đối/ đơn vị.

Xuất Khẩu Tại Chỗ Là Gì? Những Quy Định Về Xuất Nhập Khẩu Tại Chỗ

Thông thường khi nói đến việc “xuất nhập khẩu” thì người ta nghĩ đến hình thức buôn bán hàng hoá giữa 2 đối tác khác quốc gia và số hàng hoá này sẽ được vận chuyển từ đất nước của đối tác này sang đất nước của đối tác kia. Còn với từ “xuất nhập khẩu tại chỗ” là thế nào?

Xuất khẩu tại chỗ là giao hàng tại chỗ, tức là hàng được giao trên lãnh thổ Việt Nam mà không cần xuất ra nước ngoài. Có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là hàng hoá sau khi được sản xuất thì được giao cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài.

Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Xuất nhập khẩu tại chỗ mang những ưu điểm lớn

+ Bán hàng (xuất khẩu) cho thương nhân nước ngoài

+ Địa điểm giao hàng tại Việt Nam

+ Thông tin người nhận hàng do người mua hàng nước ngoài cung cấp

Một số lợi ích khi xuất nhập khẩu tại chỗ mang lại là gì?

Hình thức xuất khẩu tại chỗ này đang dần phổ biến đối các chủ doanh nghiệp, tuy nhiên không phải ai cũng rõ những điểm cộng của hình thức xuất khẩu mới này mang lại:

+ Thứ nhất là tiết kiệm khá nhiều chi phí cho doanh nghiệp.

+ Thứ hai là tiết kiệm thời gian vận chuyển, hàng giao nhanh và đảm bảo hàng hóa được an toàn. Tiến độ công việc vì vậy cũng sẽ nhanh hơn.

+ Chủ doanh nghiệp hưởng được nhiều ưu đãi về thuế xuất,…

2. Một số quy định chung về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ

Với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

– Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

– Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

+ Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

– Người xuất khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu): chính là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

– Người nhập khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhập khẩu) : là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.

3. Hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy trình bao gồm những gì?

– Hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (theo chỉ định của thương nhân nước ngoài) để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu (kể cả làm nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài);

– Hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn củạ Bộ Thương mại;

– Sản phẩm gia công được nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất;

Việc kiểm tra thực tế hàng hoá không áp dụng theo Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; những trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá được quy định tại bước 2, mục IV Quy trình xuất nhập khẩu tại chỗ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định cụ thể lô hàng nào phải kiểm tra.

4. Thủ tục hải quan khi xuất nhập khẩu tại chỗ được thực hiện như thế nào?

Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện tại một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn, trừ các trường hợp sau:

– Sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm tiêu thụ nội địa thì thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ;

– Sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, nếu hợp đồng gia công và hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu để sản hàng xuất khẩu do cùng một Chi cục Hải quan quản lý thì thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan này; trường hợp 02 hợp đồng do 02 Chi cục Hải quan quản lý thì thủ tục xuất khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, thủ tục nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Cụ thể những giấy tờ về xuất nhập khẩu tại chỗ là gì?

+ Tờ khai hải quan: Dùng để kê khai thông tin của hàng hóa trong quá trình xuất nhập khẩu

+ Hợp đồng mua bán: Minh chứng nguồn gốc, xác thực hàng hóa

+ Hóa đơn thương mại, hoặc hóa đơn GTGT, chứng từ vận tải

+ Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa: đảm bảo là loại hàng hóa được phép kinh doanh. Chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu về các mặt hàng hóa bị cấm xuất – nhập khẩu theo quy định để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

5. Chi tiết cụ thể khi triển khai thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ

Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu phải cùng được thực hiện bởi 3 đối tượng là người xuất khẩu, người nhập khẩu và cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mỗi đối tượng sẽ có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

Đối với người xuất khẩu

+ Bước 2: Người xuất khẩu sẽ thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định hoặc hướng dẫn của cơ quan.

+ Bước 3: Sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan thì tiến hành giao kiện hàng đến cho người nhập khẩu.

Đối với người nhập khẩu

+ Bước 1: Người nhập khẩu phải khai thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, lưu ý cần ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy. Ở bước này bạn phải tiến hành thực hiện nghiêm túc theo đúng thời hạn quy định.

+ Bước 2: Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa chính xác, đúng thời hạn theo quy định.

Đối với cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu

+ Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thông tin được kê khai dựa trên kết quả phân luồng của Hệ thống hải quan.

+ Bước 3: Dựa theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ được tổng hợp hàng tháng và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan.

Thuế Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Đặc Trưng Và Căn Cứ Tính Thuế Xuất Nhập Khẩu?

Thuế xuất nhập khẩu là gì? Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu? Ưu điểm của pháp luật thuế xuất nhập khẩu? Hạn chế của pháp luật thuế xuất nhập khẩu? Các trường hợp được miễn thuế xuất nhập khẩu? Đặc trưng cơ bản của thuế xuất nhập khẩu? Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

Thuế xuất nhập khẩu là gì?

Thuế xuất nhập khẩu là loại một thuế gián thu, nhằm thu vào các loại hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là toàn bộ những vật cụ thể được mua – bán, trao đổi, biếu tặng… từ Việt Nam ra nước ngoài hay từ nước ngoài về Việt Nam. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các thỏa ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.

Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu?

Căn cứ tính thuế là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%);

Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa

– Số lượng hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được xác định theo tờ khai hàng xuất khẩu nhập khẩu

+ Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF)

+ Trường hợp không xác định giá theo hợp đồng, hoặc giá trong hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu, hoặc hàng hóa xuất, nhập khẩu không theo phương thức mua bán thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tai cửa khẩu

+ Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

+ Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước không có thỏa thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường luôn luôn cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi từng mặt hàng tương ứng.

(Qui chế tối huệ quốc (MFN-Most favoured nation) tức là quy chế đối xử bình đẳng với các nước khác, đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO: mỗi thành viên phải đối xử với các thành viên khác trong tổ chức một cách công bằng, như những đối tác thương mại “ưu tiên nhất”. Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một số ưu đãi thì nước đó phải đối xử tương tự như vậy với tất cả các thành viên còn lại)

Theo Điều 11(Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa) Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 quy định :

” Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:

1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;

2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;

3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;

4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.”

2. Ưu điểm của pháp luật thuế xuất nhập khẩu

Tự do hóa thương mại là vấn đề cần thiết đối với mỗi quốc gia trên thế giới ngày nay, hệ quả của nó là vấn đề khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế. Hội nhập kinh tế được xem là một tất yếu khách quan và trở thành vấn đề thời sự quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế của một quốc gia đạt hiệu quả cao thì các vấn đề cơ chế, chính sách cần phải được xem xét, đánh giá và hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của quốc gia đó và thông lệ quốc tế. Trong các vấn đề trên, chính sách thuế xuất nhập khẩu được xem là cầu nối rất quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia.

Ở Việt Nam, từ khi thực hiện chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới thì hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu đã được cải thiện rõ rệt, đem lại những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế Việt Nam, hội nhập với khu vực và thế giới.

Chính sách thuế xuất nhập khẩu hiện hành đã có nhiều thay đổi căn bản và hoàn thiện hơn trước đây. Cụ thể:

Các mã số của hệ thống hài hòa được gọi là mã HS. Trong lĩnh vực thương mại, khi cần khai báo nguồn gốc xuất xứ nhằm thu được các ưu đãi về thuế quan được áp dụng cho từng phạm trù quốc gia thì người ta đồng thời cũng thường ghi luôn mã HS để thuận tiện cho việc tính thuế tại các nước nhập khẩu) Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thiết kế hợp lí hơn. Hiện nay, phần lớn hàng xuất khẩu có thuế suất 0%, trừ một số hàng như dầu thô, một số loại quặng và song mây. Thuế nhập khẩu được quy định có 3 mức là thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt để áp dụng trong những trường hợp khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước, tạo thuận lợi trong đàm phán về thuế, phù hợp với các quy định quốc tế mà nước ta cam kết thực hiện.

Mức thuế nhập khẩu tối đa có xu hướng giảm, hiện nay mức tối đa hạ xuống còn 60%. Số lượng mức thuế được giảm từ 25 xuống còn 18 mức, mức độ phân tán giữa các mức thuế giảm dần. Ngoài việc giảm số lượng các mặt hàng chịu sự quản lí giá tối thiểu của Nhà nước xuống còn 15 mặt hàng, Nhà nước còn quy định bỏ áp dụng giá tối thiểu đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Công tác quản lí thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu được hoàn thiện hơn nhờ Quy trình thu thuế xuất nhập khẩu mới (Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) và quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2013) Theo quy trình này, các thủ tục hải quan được thực hiện nhanh chóng, công khai, đảm bảo thông thoáng và thuận tiện tạo điều kiện tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Thị trường xuất khẩu của nước ta được mở rộng và ngày càng tăng so với trước đây. Có thể nói rằng chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã có tác động tích cực trong việc quản lí hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển bảo vệ sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

3. Hạn chế của pháp luật thuế xuất nhập khẩu

Trong quá trình thực thi pháp luật thuế xuất nhập khẩu, một số bất cập hạn chế đã được biểu hiện cụ thể như sau

Thứ nhất, các văn bản pháp luật quy định về thuế xuất nhập khẩu còn thiếu tính ổn định, rõ ràng làm cho chính sách thuế không minh bạch và doanh nghiệp bị động khi có sự thay đổi về thuế, chưa xác định một cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu.

Thứ hai, quy định mức thuế suất vừa theo phân loại hàng hoá, vừa theo xuất xứ làm cho biểu thuế quá phức tạp và dẫn đến nhiều mức thuế cho cùng một mặt hàng. Thuế nhập khẩu bao gồm nhiều thứ thuế, cả thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nên thuế suất rất cao (như rượu, bia từ 100-150%, ô tô từ 50%-200%…). Tuy có thuận tiện là tập trung nhưng không phù hợp với thông lệ quốc tế, dễ bị hiểu lầm là hạn chế hàng nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.

Thứ ba, việc ban hành biểu thuế với nhiều thứ thuế suất cao, thấp còn căn cứ vào mục đích sử dụng chứ không theo tính chất hàng hóa nên nhiều mặt hàng có cùng tính chất nhưng mục đích sử dụng khác nhau có thuế suất nhập khẩu chênh lệch khá lớn như: Xe đua(thuế suất 5%), xe đạp thường (70%), ôtô 4 chỗ (200%), xe cứu thương (0%)…Cho nên nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng điều này để thực hiện hành vi gian lận thương mại, trốn thuế.

Thủ thuật quan trọng nhất để trốn thuế là hạ thấp giá trị hàng nhập khẩu để hạ thấp giá trị tính thuế hay hạ quy cách kê khai để hưởng mức thuế suất thấp hơn đã trở nên phổ biến với hàng hoá có đơn giá lớn và thuế suất cao như: xe hơi, rượu mạnh…Điển hình là các doanh nghiệp nhập khẩu xe tải nhẹ nhưng nguỵ trang dưới hình thức là nhập khẩu xe đông lạnh chuyên dụng để trốn thuế từ 60% xuống còn 10% hay xe ôtô du lịch thì được lắp thêm đèn, còi thành xe cứu thương để được hoàn thuế.

Thứ tư, khi gia nhập WTO thì việc duy trì hàng rào thuế xuất khẩu sẽ không đưa lại nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, không khuyến khích hoạt động xuất khẩu.Vì vậy, quy định thuế suất xuất khẩu ngoài mức 0% là cần xem xét sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế thương mại quốc tế.

Thứ năm, quy định trong việc nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và hoàn trả thuế xuất khẩu cũng còn hạn chế, bất hợp lý. Với biểu thuế từ 30%-40% cho những lô hàng nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trong thời gian nộp thuế 30 ngày thì cơ sở sản xuất sẽ không đủ vốn để tạm ứng nộp thuế, vì khi nguyên liệu về, cơ sở phải lo triển khai sản xuất trong thời gian vài tháng thậm chí có lô kéo dài tới nửa năm.

Thứ sáu, việc thực hiện thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới còn bất hợp lý. Điều này được thể hiện ở chỗ: Thông thường thì các mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc là những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu như than số 11, 12; chuối xanh, tiêu, điều, ớt, dừa…Với số lượng ít, kém chất lượng, những mặt hàng khó xuất sang theo con đường chính ngạch. Nhưng xuất khẩu theo con đường tiểu ngạch phải chịu mức thuế suất là 5%, cao hơn xuất khẩu chính ngạch… Chính thuế nhập khẩu đánh vào hàng nguyên liệu đầu vào đã làm tăng giá cả hàng sản xuất và xuất khẩu trong nước, làm giảm khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên trường quốc tế. Như vậy thuế xuất đó là một lực cản kìm hãm xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước.

4. Các trường hợp được miễn thuế xuất nhập khẩu

Căn cứ theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

– Hàng hóa , tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.

– Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định gồm:

+ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;

+ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;

+ Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.

– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.

– Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.

-Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.

– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định.

– Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu

– Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

– Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn..

– Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí

– Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.

– Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

-Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.

– Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư

– Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.

– Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

– Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế

– Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định

– Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan

5. Đặc trưng cơ bản của thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam

– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới.

– Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác nhau là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

– Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu cầu này.

– Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.

– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. – Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa được mang qua biên giới Việt Nam.

– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá.

– Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.

– Thuế xuất nhập khẩu là một thoại thuế ít ổn định. Thu ngân sách từ lọai thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trường, vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu và nhất là phụ thuộc vào sự giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới.

– Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch vụ.

6. Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

Chào luật Dương Gia, tôi có 2 câu hỏi thắc mắc mong nhận đuợc sư giải đáp: 1. nhà nước nên quản lý như thế nào trong việc thu thuế xuất nhập khẩu để đảm bảo có lợi cho người tiêu dùng Việt Nam. 2. Thuận lợi và khó khăn của nhà nước trong việc quản lý thu các loại thuế, phí? ?

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng Nhà nước nên thự hiện những biện pháp về quản lý thuế xuất nhập khẩu như sau:

Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư của các Bộ hướng dẫn Nghị định của Chính phủ.

Thứ hai, xây dựng quy trình quy phạm quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trên thực tế đã có các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khi áp dụng lại gặp nhiều vướng mắc về quy trình thực hiện, điều này chứng tỏ vẫn còn có sự chưa đồng bộ về mặt quy định nên mới phát sinh nhiều vấn đề. Vậy căn cứ trên cơ sở các văn bản pháp luật đã có ngành Hải quan cần tiến hành xây dựng các quy trình cụ thể cho tất cả các loại hình kinh doanh xuất, nhập khẩu; quy định cụ thể các khâu, nghiệp vụ từ khâu kiểm tra hàng hóa đến khâu tính thuế, theo dõi số thu thuế, số nợ thuế, nợ khó đòi, tiền phạt chậm nộp thuế, tiền phạt theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các khoản phí, lệ phí Hải quan…

Thứ ba, tổ chức thực hiện chính sách thuế có hiệu quả. Nhà nước và cơ quan thuế cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các trường hợp nợ thuế, trốn thuế…giải quyết các khiếu nại về thuế để đảm bảo quyền lợi cho cả người kinh doanh lẫn người tiêu dùng.

Thứ tư, tiến hành cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế bao gồm quy trình thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu, cần rút gọn các quy trình để thủ tục qua Hải quan có thể tiến hành nhanh chóng nhất, giảm thiểu tối đa chi phí các mặt hàng xuất nhập khẩu. Cải cách về thái độ phục vụ cũng như cách làm việc của các cơ quan quản lý thuế tránh trường hợp có sự sai phạm đến từ chính cán bộ thuế. Biện pháp này là biện pháp quan trọng nhất, thực tế nhất để có thể cải thiện tình hình việc quản lý thuế xuất khẩu nhập khẩu, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cũng như đém lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Đối với việc quản lý các loại thuế, phí thì Nhà nước đang có những thuận lợi và khó khăn sau:

– Cải cách về chính sách thuế đang được Nhà nước tiến hành một cách nhanh chóng, thể hiện bằng việc thời gian nộp thuế, kê khai thế đã rút ngắn rất nhiều so với trước, số lượng người kê khai thuế qua mạng cũng tăng và ngày càng phổ biến, tiết kiệm phần lớn thời gian cho người nộp thuế.

– Hệ thống các quy định pháp luật về quản lý thuế, phí đang ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được phần lớn nhau cầu giải quyết về thuế, phí. Việc kê khai các loại thuế phí được diễn ra một cách công khai, minh bạch, tạo sự tin tưởng giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

– Hệ thống pháp luật tuy đang được hoàn thiện nhưng vẫn không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế

– Vẫn còn tình trang nợ thuế, trốn thuế dẫn tới việc Nhà nước bị thất thu một khoản thuế lớn mỗi năm

– Công tác quản lý và khai thác nguồn thuế của một số địa phương còn chưa chặt chẽ, hiệu quả tạo nhiều lỗ hổng để các cá nhân, tổ chức lợi dụng không nộp thuế.

– Trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ thuế còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của ngành thuế dẫn tới việc quản lý lỏng lẻo.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Xuất Nhập Khẩu trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!