Đề Xuất 6/2023 # Xe Máy Không Có Gương Chiếu Hậu Xử Phạt Như Thế Nào ? # Top 8 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 6/2023 # Xe Máy Không Có Gương Chiếu Hậu Xử Phạt Như Thế Nào ? # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Xe Máy Không Có Gương Chiếu Hậu Xử Phạt Như Thế Nào ? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ nhất, về lỗi đeo tai nghe khi điều khiển xe

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông bạn có đeo tai nghe và bị công an lập biên bản về hành vi trên. Đối với quy định về vấn đề này thì bạn có thể căn cứ theo điểm h, khoản 4, Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6: Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

Thứ hai, lỗi xe không có gương chiếu hậu

Còn đối với lỗi không có gương chiếu hậu thì hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển. Đồng thời tại Điểm a, Khoản 1, Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có ghi rõ, mức xử phạt với hành vi lái xe máy không gương sẽ là từ 100.000 đến 200.000 đồng. Cụ thể:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng…

Thứ ba, đối với lỗi không cài quai mũ bảo hiểm

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể, tại điểm i, k Khoản 2 Điều 6: Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Hoặc trường hợp chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Mức xử phạt đối với hành vi trên là từ 200 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.

Như vậy lỗi đeo tai nghe nhạc khi đang điều khiển xe máy mà bạn phạm phải sẽ bị xử phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng, ngoài ra nếu gây tai nạn, bạn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó mức phạt hiện nay về lỗi không gương đối với người đi xe máy sẽ là 100.000 đến 200.000 đồng và chỉ áp dụng phạt với lỗi không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng. Lỗi không cài quai mũ là 200.000 đến 300.000 nghìn đồng.

Nhiều Thanh Niên Không Lắp Gương Chiếu Hậu Vì Sợ ‘Xấu’, Nhưng Mức Xử Phạt Đối Với Xe Máy Không Gương Đã Tăng Gấp 2 Lần

Xe không có gương chiếu hậu đúng với quy định là lỗi vi phạm giao thông khá phổ biến. Theo NĐ 100/2019, mức xử phạt đối với lỗi vi phạm trên đã chính thức tăng gấp 2, đồng thời đi kèm một số quy định chặt chẽ khác.

Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế trên xe dùng để quan sát phía sau. Có đủ gương chiếu hậu và các trang thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn thì người điều khiển ô tô và xe máy mới được lưu thông trên đường.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi vi phạm không có gương chiếu hậu đã bị tăng mức xử phạt, áp dụng từ 01/01/2020.

Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu đối với ô tô và xe máy

Nếu như ô tô yêu cầu phải có đủ gương chiếu hậu ở cả hai bên thì xe máy chỉ cần có gương chiếu hậu đủ tiêu chuẩn bên trái đã không bị xử phạt.

Cụ thể, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng. Đây là mức phạt cao hơn so với quy định cũ (80.000 – 100.000 đồng). Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt.

Đối với ô tô, mức phạt từ năm 2020 với hành vi lái xe không có gương chiếu hậu là 300.000 – 400.000 đồng. Mức này vẫn giữ nguyên so với quy định trước đó.

Với lỗi xe máy không có gương, người vi phạm được nộp phạt trực tiếp mà không phải ra Kho bạc, người xử phạt không phải lập biên bản nhưng phải xé biên lai trao cho người vi phạm.

Nhưng người điều khiển ô tô phạm lỗi này sẽ bị lập biên bản và phải nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước.

Có gương chiếu hậu nhưng không đủ tiêu chuẩn vẫn bị phạt

Nếu xe mô tô, xe máy đã lắp đủ gương chiếu hậu nhưng gương không đúng tiêu chuẩn thì vẫn bị xử phạt.

Ở góc độ thông thường, có thể hiểu gương xe máy không có tác dụng là gương không giúp lái xe quan sát được phía sau.

Dưới góc độ pháp lý, gương xe máy không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, kích thước, hệ số phản xạ, bề mặt phản xạ, độ bền va chạm…

Cách tốt nhất để không bị xử phạt lỗi gương xe máy không có tác dụng là giữ gương nguyên bản theo xe như lúc mới mua hoặc khi có hỏng hóc cần thay gương giống như cũ.

Việc sử dụng gương chiếu hậu đúng chuẩn giúp lái xe quan sát được phía sau, nhanh chóng phản xạ khi có các tình huống bất ngờ xảy ra, tránh va chạm giao thông, bảo vệ bản thân và các phương tiện giao thông khác.

Theo Tùng/Tổ Quốc Link Gốc: &nbsp &nbsp &nbsp &nbsp &nbsp Copy Linkhttp://nhipsongviet.toquoc.vn/nhieu-thanh-nien-khong-lap-guong-chieu-hau-vi-so-xau-nhung-muc-xu-phat-doi-voi-xe-khong-guong-da-tang-gap-2-lan-22020262231338187.htm

Độ Xe Như Thế Nào Để Không Bị Phạt?

– Độ xe hay thay đổi kết cấu xe dẫn đến nguy hiểm như: gắn đèn gây chói mắt, thay đổi khung sườn, phuộc nhúng,… sẽ bị xử phạt theo Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT ngày 24/6/2009.

Luật giao thông đường bộ cấm thay đổi màu sơn, thiết kế ban đầu. Nếu tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn không đúng với giấy đăng ký xe, chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền.

Độ xe có thể gây ảnh hưởng đến an toàn phương tiện

Thông thường, các nhà sản xuất đã tính toán và thử nghiệm cẩn thận trước khi tung ra sản phẩm mới. Chúng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng. Việc tự ý độ xe không tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất như làm thay đổi cấu tạo, hình dáng,… có thể dễ gây tai nạn giao thông.

Chẳng hạn như việc thay bóng đèn sai tiêu chuẩn sẽ khiến người đi đường bị chói mắt. Hoặc lốp không đúng kích cỡ làm sai lệch thông số đồng hồ tốc độ. Chưa kể, các thợ độ còn thay đổi công suất động cơ nhằm giúp xe chạy nhanh hơn và dễ đạt tốc độ tối đa ảnh hưởng không nhỏ tới an toàn giao thông.

Các trường hợp độ xe không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật gây nguy hiểm, làm mất an toàn giao thông đều bị xử phạt theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ.

Quy định độ xe tại Việt Nam?

Dù ở bất cứ đâu, việc độ xe đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn và theo hướng dẫn của hãng sản xuất. Các hãng độ xe nổi tiếng trên thế giới lại là những đơn vị tuân thủ tuyệt đối quy định này. Họ phối hợp chặt chẽ với nhà sản xuất để thử nghiệm, sau đó chứng nhận phụ kiện đạt chuẩn.

Chưa kể, nhiều nước còn có cơ quan chuyên biệt để hỗ trợ, kiểm tra quá trình độ xe sao cho đúng quy định.

Tại Việt Nam, việc thay thế các phụ kiện bên ngoài không ảnh hưởng đến an toàn vẫn không bị cấm. Tuy nhiên, pháp luật không cho phép tự ý đổi kết cấu, tổng thành, cấu tạo của xe. Ví dụ như làm lại hơi để tăng công suất động cơ, thay đèn, thay lốp, vành xe, màu sơn,… không đúng chuẩn.

Xe độ bị phạt bao nhiêu?

Luật giao thông đường bộ cấm thay đổi màu sơn, thiết kế ban đầu. Chủ phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân và từ 200.000 – 400.000 đối với tổ chức nếu tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn không đúng với giấy đăng ký xe.

Trường hợp tự ý thay đổi khung, máy, kích thước, hình dáng đặc tính của xe thì mức phạt đối với 2 đối tượng kể trên lần tượng là từ 800.000 – 1 triệu đồng và từ 1,6 – 2 triệu đồng. Tuy nhiên, mức phạt này được cho là “nhẹ tay” bởi giới độ xe sẵn sàng nộp phạt để có thể sở hữu chiếc xe theo phong cách riêng.

Ô tô khi mang đi kiểm định đều phải thỏa mãn quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT ngày 24/6/2009 cũng như các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia. Nếu chủ xe tự ý cải tạo không đúng thiết kế hay độ xe sẽ bị từ chối kiểm định và không được cấp giấy chứng nhận kiểm định.

Nếu bạn đi chiếc xe này thì dù bạn không đẹp trai nhưng tất cả những người xung quanh đều phải ngước nhìn bạn vì sự độc đáo của nó. Nhưng có lẽ, chiếc xe này chỉ phù hợp với những người thích sống… chậm.

Các kỹ sư của nhà máy Nizhny Novgorod đã thử nghiệm một mẫu xe cho phép di chuyển trên hầu hết mọi địa hình.

Xe động cơ diesel lâu nay rất được ưa chuộng tại châu Âu do ưu điểm tiết kiệm nhiên liệu, nhưng giờ đây đang đứng trước nguy cơ bị xoá sổ, do hàng loạt thành phố ở đây lên kế hoạch cấm loại xe này.

Thay Đổi Kết Cấu Xe Bị Xử Phạt Như Thế Nào?

13/03/2019

Minh Anh

Hỏi: Chào luật sư, Em đã thay đổi kết cấu xe và xe đang là biển xanh. Em có được lưu hành xe không ạ. Cụ thể em có 1 chiếc xe suzuki gn 125 và em đã độ lên tracker và cắt ngắn thân xe. Luật sư cho e hỏi là luật cho phép mình đc thay đổi kết cấu xe theo ban đầu là bao nhiểu % ạ. Nếu vi phạm em sẽ bị xử phạt thế nào? Và xe của e đang mang biển xanh giờ e có phải đổi sang biển trắng ko ạ, thủ tục thế nào ạ. Xin cảm ơn luật sư.

Thay đổi kết cấu xe bị xử phạt như thế nào

Câu hỏi thứ 2 – Đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp

Em đã ra khỏi ngành công an, hiện tại em có nhu cầu để đổi gplx b2 công an sang dân sự. Nhựng hiện tại em lại mất gplx cũ, em có sang sở giao thông vận tải xin cấp lại nhưng mấy anh chị trả lời không được. Vậy chả nhẽ em lại phải bỏ hồ sơ cũ để đi học lại à? Mà rõ ràng em là người đã có gplx. Thế tự dưng em lại phải đi học lại. Anh chị tư vấn giúp em xem có cách nào không ạ? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 40 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995:Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam);c) Hồ sơ gốc (nếu có);Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao Quyết định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền;c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;d) Bản sao giấy phép lái xe của ngành Công an cấp còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.”

Như vậy, cần phải có Giấy phép lái xe gốc thì mới có thể tiến hành đổi giấy phép lái xe tại Sở giao thông vận tải. Trường hợp không có bản gốc Giấy phép lái xe thì không thực hiện việc đối giấy phép lái xe. Do vậy, sở giao thông vận tải trả lời là có căn cứ.

Trường hợp của anh/chị xem xét có thể liên hệ với đơn vị trước đây mình công tác hoặc Cơ quan quản lý đào tạo và cấp giấy phép lái xe thuộc Bộ Công an để xác nhận hoặc làm thủ tục cấp lại.

Trân trọng Luật gia Đào Qunag Vinh – Công ty Luật Minh Gia

Bạn đang đọc nội dung bài viết Xe Máy Không Có Gương Chiếu Hậu Xử Phạt Như Thế Nào ? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!