Đề Xuất 3/2023 # Viết Học Thuật Là Gì – Từ Và Những Cụm Từ Cần Tránh Trong Viết Học Thuật # Top 9 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Viết Học Thuật Là Gì – Từ Và Những Cụm Từ Cần Tránh Trong Viết Học Thuật # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Viết Học Thuật Là Gì – Từ Và Những Cụm Từ Cần Tránh Trong Viết Học Thuật mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Viết học thuật là gì?

Viết học thuật là một thể loại văn viết được sử dụng ở trình độ giáo dục bậc cao (từ Đại học trở lên) và được dùng trong các lĩnh vực nghiên cứu, học thuật.

Văn viết học thuật không chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà còn là một thể loại văn viết được yêu cầu sử dụng trong các bài thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế như IELTS, TOEFL, SAT, GRE, GMAT và trong các bài tiểu luận, khóa luận, nghiên cứu của sinh viên trong trường đại học.

Thể loại viết học thuật này đòi hỏi rất nhiều các quy chuẩn khắt khe về từ ngữ, bố cục, văn phong và cách diễn đạt. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào khía cạnh từ ngữ sử dụng trong văn viết học thuật.

Những tính chất đặc trưng của văn viết học thuật

Văn viết học thuật bao gồm những nét đặc trưng sau:

Sử dụng ngôi viết thứ ba

Trong văn viết học thuật, người viết cần tránh sử dụng ngôi thứ nhất vì bài viết sẽ mang tính chủ quan, chỉ tập trung thể hiện quan điểm cá nhân của người viết. Thay vào đó, việc sử dụng ngôi thứ ba sẽ tăng tính khách quan của bài viết và cung cấp được cho người đọc cái nhìn toàn diện và khoa học hơn về vấn đề được nghiên cứu.

Rõ ràng, cụ thể

Mục đích của bài viết phải được thể hiện rõ ràng xuyên suốt bài viết. Luận điểm được đưa ra phải mang tính thống nhất, chặt chẽ, cùng làm rõ một vấn đề, quan điểm. Cụ thể, ở đầu bài viết cần phải có câu “thesis statement”, mục đích để cho người đọc hình dung được nội dung cũng như quan điểm được nêu ra trong bài viết.

Ngôn ngữ trang trọng, hình thức

Ngôn ngữ sử dụng trong bài viết phải mang tính học thuật, không sử dụng ngôn ngữ nói chuyện đời thường suồng sã, thông tục.

Lập luận dựa trên dẫn chứng cụ thể

Tất cả các luận điểm được đưa ra trong bài viết đều phải dựa vào những dẫn chứng khách quan. Không lấy dẫn chứng từ trải nghiệm cá nhân của người viết. Việc này sẽ làm tăng tính thuyết phục của bài viết và khả năng được người đọc chấp nhận cao hơn.

Đảm bảo tính khách quan

Các luận điểm được đưa ra phải được nhìn nhận từ nhiều góc độ, không mang ý kiến chủ quan, không mang tính chất tuyệt đối.

Ngữ pháp chính xác

Bài viết học thuật mục đích nhằm truyền tải, giải thích một vấn đề nào đó đến với người đọc. Chính vì vậy, các lỗi về chính tả, ngữ pháp là rất khó chấp nhận được vì làm giảm tính chuyên nghiệp của bài viết cũng như người viết. 

Những từ và cụm từ cần tránh trong viết học thuật

Viết rút gọn

Người viết tránh viết rút gọn các từ như: didn’t, can’t hoặc won’t.

Thay vào đó, hãy viết thành các từ đầy đủ như: did not, cannot hoặc will not.

Viết tắt

Thay vì viết: TV, photo hoặc app, người viết nên viết thành: television, photograph hoặc application.

Các từ ngữ thông tục sử dụng trong văn nói hàng ngày

Trong văn viết học thuật, người viết cần tránh sử dụng các thành ngữ tục ngữ (idiom), cụm động từ (phrasal verb), các biện pháp nghệ thuật (figure of speech) như nhân hóa hoặc ẩn dụ.

Ví dụ

Không dùng

Dùng

Put out

Extinguish

Let down

Disappoint

Easier said than done

More difficult in practice

Get through

Survive

Kick off

Start

Không kết thúc liệt kê

Trong văn viết học thuật, người viết tránh sử dụng: so on, so forth, etc. hoặc … khi liệt kê để tránh tạo sự mông lung, không rõ ràng. Thay vào đó, người viết hoàn thành việc liệt kê của mình bằng cách thêm and hoặc or trước đối tượng được liệt kê cuối cùng trong câu.

Ví dụ:

Không nên: In order to maintain a healthy lifestyle, people should do exercise, have a balanced diet, and so on.

Nên: In order to maintain a healthy lifestyle, people should do exercise and have a balanced diet.

Ngôn ngữ thể hiện yếu tố cá nhân

Tránh sử dụng các đại từ: I, we, my, our.

Từ ngữ gợi cảm (gây ảnh hưởng về cảm xúc cho người đọc)

Từ ngữ mang tính tuyệt đối, khuếch đại

Tránh sử dụng từ ngữ mang tính tuyệt đối: always, never, only, the most và các từ ngữ mang tính khuếch đại: very, extremely, highly, definitely, totally.

Từ ngữ mang tính phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo và chính trị

Thay vì chỉ sử dụng men hoặc women, người viết nên sử dụng person hoặc people.

Tránh dùng các danh từ có chứa yếu tố giới tính rõ ràng. Thay vì sử dụng: fishermen, policemen, mankind, người viết nên cân nhắc đổi thành: fishers, police officer, humankind.

Câu hỏi tu từ

Thông thường, câu hỏi tu từ được sử dụng khi người nghe hoặc người đọc đã biết được câu trả lời. Tuy nhiên, ở một bài viết học thuật, mục đích chính của bài viết là truyền tải những nội dung mới đến người đọc. Trong trường hợp này, người đọc chưa thể biết trước được câu trả lời. Bên cạnh đó, câu hỏi tu từ cũng làm giảm tính trang trọng của bài viết.

Tác giả: Ngô Phương Thảo – Giảng viên tại ZIM

Các Cụm Từ Nối Không Thể Bỏ Qua Khi Viết Luận Tiếng Anh

1. Above all – trước hết là, trước tiên là

Above all, I’d like to thank my family. ( Trước hết, tôi muốn cảm ơn gia đình tôi.)

2. All things considered – mọi thứ đã được cân nhắc

Câu này dùng trong ngữ cảnh là mọi thứ đã được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng để cho một kết quả tốt nhất có thể, ngay cả là trong điều kiện chưa hoàn hảo.

I think the party was great and all things considered. – I mean we didn’t have much time to get ready, but it still went well.

(Tôi nghĩ bữa tiệc đã rất tuyệt vời, mọi thứ được thu xếp ổn thỏa. – Ý tôi là chúng ta không có nhiều thời gian chuẩn bị nhưng nó vẫn diễn ra tốt đẹp.)

3. Another key point to remember – điều đáng nói nữa là/điều quan trọng là

Getting good marks is not the purpose of study. The purpose of it is getting knowledge. Another key thing to remember is that knowledge comes from many things in our life.

(Được điểm tốt không phải mục đích của học tập. Mục đích của nó là để có kiến thức. Điều quan trọng cần nhớ là kiến thức đến từ rất nhiều thứ trong cuộc sống.)

4. As far as I know – theo những gì tôi biết

As far as I know, she did not go to the party. ( Theo những gì tôi biết thì cô ấy đã không tới bữa tiệc.)

5. As well as – cũng như là

We have responsibility to our community as well as to our families. ( Chúng ta phải có trách nhiệm với cộng đồng cũng giống như gia đình mình.)

6. By contrast – ngược lại, tương phản lại

Cat will often sleeps the day away. Dog, by contrast, never settles down.

Bọn mèo thường sẽ ngủ ban ngày. Ngược lại, lũ chó chả bao giờ chịu yên (ban ngày).

7. Coupled with – cùng với

Sử dụng khi cân nhắc giữa 2 hay nhiều hơn các ý kiến ở cùng một thời điểm.

Coupled with the literary evidence, the archaeology evidence give the same result about many ancient civilizations.

Cùng với bằng chứng trong văn chương, bằng chứng về khảo cổ đã đưa ra cùng kết luận về rất nhiều những nền văn minh cổ xưa.

8. Despite this – mặc dù, cho dù, dẫu rằng

“Despite this” hoặc “in spite of this” có nghĩa là “mặc dù, cho dù, dẫu rằng”.

Despite this fact is not good,she still accept it in peace.

Mặc dù thực tế không tốt, cô ấy vẫn bình thản chấp nhận nó.

9. For instance – ví dụ như

For instance, in the electronics industry, 5,000 jobs are being lost.

Ví dụ, trong ngành công nghiệp điện tử, 5000 việc làm đã mất.

10. Having said that – phải nói rằng là, phải thừa nhận là

He forgets most things, but having said that, he always remembers my birthday.

Cậu ta quên hết mọi thứ, nhưng phải thừa nhận cậu ta luôn nhớ tới sinh nhật của tớ.

11. In addition to sth – bên cạnh cái gì đó, ngoài cái đó ra còn có…

In addition to his apartment in Sai Gon, he has la villa in Ha Noi and a farm in Hoa Binh.

Ngoài căn hộ ở Sài Gòn, anh ấy còn có cái biệt thự ở Hà Nội và một trang trại ở Hòa Bình.

12. In conclusion – tóm lại là, kết cục là

In conclusion, I would like to thank our guest speakers.

Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn tới những vị diễn giả khách mời.

In order to get good marks, you have to study hard.

Để đạt điểm tốt, bạn phải chăm học.

14. In other words – nói cách khác là

He did not tell you the truth – in other words, he was lying.

Anh ấy đã không nói cho bạn sự thật – nói cách khác, anh ta đã nói dối.

Sự Khác Biệt Giữa Văn Bản Học Thuật Và Văn Bản Chuyên Nghiệp Là Gì?

Sự khác biệt giữa văn bản học thuật và văn bản chuyên nghiệp là gì?

Có một số.

Khi bạn viết học thuật cho một giáo sư hoặc khán giả trong lĩnh vực của bạn, bạn

Thực hiện theo các thực hành trích dẫn tiêu chuẩn, có thể bao gồm: trong trích dẫn văn bản, đăng ký, thư mục và có thể chú thích

Có thể sử dụng bất kỳ nguồn đáng tin cậy nào miễn là bạn trích dẫn nó

Viết cho một lớp hoặc để phân biệt chính mình giữa các đồng nghiệp trong ngành của bạn

Có thể có một mục tiêu nhất định (ví dụ: viết một bài luận thuyết phục)

Khi bạn viết chuyên nghiệp, bạn:

Có thể sử dụng siêu liên kết thay vì trích dẫn chính thức

Có thể linh hoạt hơn với trích dẫn nhưng chắc chắn nên được trích dẫn.

Có thể bị hạn chế trong việc sử dụng một số nguồn có thông tin độc quyền.

Thông thường tránh biệt ngữ công nghiệp để bạn không xa lánh đối tượng rộng hơn.

Có thể điều chỉnh ngôn ngữ của bạn theo các phong cách thông thường hơn, tùy thuộc vào người bạn đang nói và / hoặc tiêu chuẩn ngành. (ví dụ: viết báo, viết blog, viết bán hàng, v.v … Đây đều là những hình thức viết chuyên nghiệp)

Có mục tiêu để đáp ứng. Nó có thể là để phổ biến thông tin

Viết chuyên nghiệp về cơ bản được trả tiền cho văn bản của một người, và / hoặc viết như một phần của nhiệm vụ chuyên môn của một người. Các định dạng cụ thể khác nhau tùy thuộc vào loại văn bản. James Patterson chắc chắn là một nhà văn chuyên nghiệp của người Viking. Tiểu thuyết của ông trông khác rất nhiều so với, một đề xuất kinh doanh được viết bởi một nhóm các nhà văn đề xuất chuyên nghiệp.

Viết học thuật là một loại cụ thể (thường) viết chuyên nghiệp. Đây là phong cách cụ thể và định dạng thích hợp cho xuất bản học thuật. Các định dạng khác nhau – bài báo, bài thuyết trình hội thảo, sách giáo khoa, v.v. Thường xuyên hơn không phải là một

không phải

được trả tiền trực tiếp – đó là vấn đề mong muốn hoặc yêu cầu để công bố kết quả công việc của một người (xuất bản hoặc perish, và tất cả những thứ đó).

Viết học thuật thường dựa trên hình thức và thực hiện, nhưng viết chuyên nghiệp tập trung nhiều hơn vào nội dung và chuyên môn. Phân tích này có thể được đơn giản hóa quá nhiều, vì vậy tôi sẽ cố gắng mở rộng. Viết học thuật sử dụng các ngôi sao được thiết lập sẵn được chấp nhận để truyền đạt suy nghĩ hoặc đưa ra lập luận; văn bản có nghĩa là để làm công việc của mình càng sạch càng tốt. Viết chuyên nghiệp có nghĩa là để truyền đạt suy nghĩ, bày tỏ ý kiến, chia sẻ câu chuyện và đưa ra lập luận hiệu quả nhất có thể; Mục đích của nó là đại diện cho nội dung của nó ở mức độ lớn nhất có thể.

Viết học thuật không chỉ nổi ý tưởng. Nó chứng minh họ, thường bằng cách đưa ra bằng chứng bổ sung mà sau đó cũng được chứng minh. Không có gì lạ khi cả một chương xác định một khái niệm cụ thể bằng cách kết nối các ý tưởng một cách tỉ mỉ.

Bạn có thể ngày viết học thuật chủ yếu giáo dục trong khi viết chuyên nghiệp chủ yếu tham gia.

Viết học thuật và viết chuyên nghiệp là hai phong cách viết rất khác nhau mà mọi người sử dụng bất cứ khi nào có thể áp dụng. Vì nhiều người vẫn chưa biết các đặc điểm của sự khác biệt giữa hai phong cách viết. Vấn đề lớn nhất là hầu hết các nhà văn không biết khi nào nên viết bằng cách sử dụng một phong cách viết học thuật hay thậm chí là phong cách viết chuyên nghiệp.

Viết chuyên nghiệp là một hình thức viết tập trung vào các sự kiện chính xác. Không có rườm rà và thêm cụm từ điền. Vì vậy, nó chỉ đơn thuần là một câu hỏi về việc nghỉ ngơi hoặc viết lại những điểm quan trọng. Vì đặc điểm này, phong cách viết chuyên nghiệp phải ngắn gọn và có nội dung rõ ràng.

Mục tiêu chỉ là nói sự thật và không làm cho văn bản trở nên tuyệt vời với việc sử dụng các cấu trúc câu phức tạp. Kết quả là, các bài báo chuyên môn dường như ngắn hơn các bài viết học thuật. Nhưng điều đó không có nghĩa là tài liệu này tầm thường. Nó chỉ đơn giản và đơn giản hơn.

Đó là lý do tại sao độ dài không quá giới hạn trong các tác phẩm học thuật, và nhà văn cũng được khuyến khích viết dài hơn.

Nguồn:

Nền tảng viết học thuật đáng tin cậy nhất

Hãy để tôi nói với bạn về văn bản học thuật và viết chuyên nghiệp.

Viết học thuật

Viết là một kỹ năng được yêu cầu trong nhiều bối cảnh trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, văn bản học thuật hoàn toàn khác với văn bản cá nhân bởi vì nó tuân theo bộ quy tắc và thực hành riêng của nó:

Ý tưởng thường được tổ chức theo một trật tự hoặc cấu trúc chính thức.

Ý tưởng được hỗ trợ bởi các tài liệu tham khảo từ văn học hàn lâm.

Văn bản học thuật theo một giai điệu cụ thể, trong đó sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, trang trọng và khách quan. Viết học thuật cũng tuân thủ các quy ước truyền thống về dấu câu, ngữ pháp và chính tả.

Viết chuyên nghiệp

Viết chuyên nghiệp là một phong cách giao tiếp bằng văn bản được sử dụng trong môi trường công sở cho phép các chuyên gia (ví dụ như doanh nhân, giáo sư, bác sĩ, luật sư, v.v.) đưa ra quyết định sáng suốt. Văn bản chuyên nghiệp thường có giọng điệu trang trọng và khác với văn bản viết được coi là văn học hoặc nghệ thuật, thường tìm cách giải trí và / hoặc truyền tải một sự thật triết học.

svcministry.org © 2021

Nghệ Thuật Là Gì? Ngôn Ngữ Và Các Loại Hình Nghệ Thuật Ngày Nay

Nghệ thuật là sự sáng tạo, các hoạt động để tạo ra các sản phẩm (có thể là vật thể hoặc phi vật thể) mang lại những giá trị lớn về tinh thần, tư tưởng và có giá trị thẩm mỹ, mang giá trị văn hóa và làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm của khán giả (người thưởng thức tác phẩm nghệ thuật). Trong mỗi loại hình nghệ thuật lại có những quy định và ý nghĩa về nghệ thuật khác nhau, nhưng đều có chung quan điểm về giá trị tinh thần và tư tưởng.

Nghệ thuật là cái hay cái đẹp để người ta chiêm nghiệm qua các giác quan từ đó ngưỡng mộ bởi trình độ, tài năng, kĩ năng, kĩ xảo cao vượt lên trên mức thông thường phổ biến. Theo nghĩa này thường là một tác phẩm nghệ thuật hoặc một nghệ sỹ cụ thể nào đó.

Được gọi là nghệ thuật là khi một nghề nghiệp nào đó được thực hiện ở mức hoàn hảo với trình độ điêu luyện, thậm chí siêu việt. Chẳng hạn nghệ thuật viết báo, nghệ thuật diễn thuyết, nghệ thuật nấu ăn, nghệ thuật đắc nhân tâm, nghệ thuật dùng phím chuột của PC… Theo nghĩa này thường là một tài khéo đặc biệt nào đó.

“Nghệ thuật đấy là ngữ cảnh địa phương của cá nhân và cộng đồng”. Đây là quan điểm đương đại về nghệ thuật và được đa số học giả chấp nhận.

“Mọi sự miêu tả cảm tính bất kỳ một vật thể sống hay hiện tượng nào từ giác độ trạng thái cuối cùng của nó, hay là dưới ánh sáng của thế giới tương lai, sẽ là tác phẩm nghệ thuật.” Soloviev – nhà thơ triết gia vĩ đại người Nga

Một số khái niệm đi liền với nghệ thuật là nghệ sĩ, nghệ nhân

Có mấy loại hình nghệ thuật?

Loại hình nghệ thuật là những hình thức tồn tại ổn định của nghệ thuật. Tính tới nay thì có tất cả là 6 loại hình nghệ thuật, bao gồm:

Nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh và phát triển của các loại hình nghệ thuật trong lịch sử là tính đa dạng của các quá trình, các hiện tượng trong thực tại, và sự khác biệt của những phương thức cũng như nhiệm vụ phản ánh thẩm mỹ và cải tạo hiện thực do nhu cầu nhiều mặt của con người.

Mỗi loại hình nghệ thuật có những đặc trưng riêng, được quy định bởi đặc điểm của đối tượng miêu tả, phương thức tái hiện. nhiệm vụ nghệ thuật và bởi cả những phương tiện vật chất chủ yếu tạo nên hình tượng nghệ thuật.

Ngôn ngữ nghệ thuật là gì?

Ngôn ngữ ngữ thường được dùng trong văn trương đó là loai ngôn ngữ gợi cảm gợi hinh mang chức năng truyền đạt thông tin và thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ cho con người.

Có ba loại ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật:

Ngôn ngữ tự sự: trong truyện, tiểu thuyết, bút kí,…

Ngôn ngữ thơ: trong ca dao, vè, thơ…

Ngôn ngữ sân khấu: trong kịch, chèo, tuồng…

Bản chất nghệ thuật là gì?

Có nhiều người tin rằng nghệ thuật phải thể hiện tư tưởng. Số khác lại thích cảm nhận nghệ thuật bởi chính vẻ đẹp tự thân của nó. Các nghệ sĩ trường phái Ấn tượng có nhiều tranh luận cực đoan về vấn đề này. Một số cho rằng quan trọng nhất là vẽ lại khung cảnh cuộc sống hiện đại; có người lại chỉ hứng thú khảo sát tác động của ánh sáng lên vạn vật. Đến cả hình ảnh của thị dân cũng gây tranh cãi, như Georges Seurat đã vô tình khơi ra.

Giá trị nghệ thuật nằm ở đâu?

Mọi người thường bất đồng gay gắt khi xác định giá trị của một tác phẩm. Vincent van Gogh đã chết trong cảnh nghèo đói vì không bán được tranh – ngay cả bạn bè cũng nói tác phẩm ông vẽ chẳng khác nào của một gã điên. Giờ đây, các bức họa ấy nằm trong số những tranh đắt nhất thế giới. Một ví dụ khác: nhà phê bình John Ruskin đã từng phải hầu tòa vì chê bai bức Cảnh đêm đen và vàng óng của James Whistler.

Ruskin cho rằng bức họa của Whistler vô cùng cẩu thả. Ông không tin nổi Whistler lại đòi 200 đồng vàng cho một thứ “như hắt cả bát sơn vào mặt công chúng”. Whistler đáp rằng: giá trị của tranh không ở chỗ vẽ bao lâu, mà nằm ở tài năng của họa sĩ và bao nhiêu năm miệt mài rèn giữa. Whistler khởi kiện Ruskin vì tội phỉ báng. Whisler thắng kiện và được bồi thường….25 xu. Có vẻ bồi thẩm đoàn cũng ngầm đồng tình với Ruskin.

Nghệ thuật cần phải thỏa mãn nhưng không nhất thiết phải có cảm xúc và ngẫu hứng.

Có lẽ sẽ điều này sẽ gây chói tai cho nhiều người vì chúng ta đang sống chung với một số định kiến rằng: làm nghệ thuật phải nhiều cảm xúc, cần phải có hứng mới làm nên được tác phẩm… Tuy nhiên cảm xúc của con người, về mặt cơ bản, là sự chủ quan. Cảm xúc của một người nghệ sĩ chưa chắc tạo ra cảm xúc cho người xem. Trong khi sự ngẫu hứng cũng tương đương với may mắn. Có những lúc, chúng ta sẽ đi mua vé số vì muốn có nhiều tiền mà không phải làm gì cả. Vì thế, trở thành nô lệ của những yếu tố này sẽ khiến người nghệ sĩ không thể sáng tạo được.

Câu chuyện rằng Marcel Duchamp, đã gửi chiếc bồn tiểu để ngược này đặt tên là “Đài phun nước” (Fountain) và kí tên dưới bút danh chúng tôi gửi đến Hội Nghệ sĩ độc lập (Society of Independent Artists). Vào thời điểm đó, Duchamp là thành viên hội đồng quản trị. Sau nhiều cuộc tranh cãi, tác phẩm đã không được giới thiệu trong triển lãm. Sau đó, Duchamp từ chức khỏi Hội đồng để phản đối. “Đài phun nước” được trưng bày và chụp ảnh tại studio của Alfred Stieglitz, và bức ảnh được xuất bản trong The Blind Man, nhưng bản gốc đã bị mất. Giờ đây, tác phẩm này được xem như một trong những tác phẩm tiêu biểu của thế kỉ 20.

Đây cũng chính là sự thỏa mãn của một chuỗi câu hỏi, thách thức nằm trong tư duy nghệ thuật của Duchamp nói riêng và phong trào Dada nói chung. Tác phẩm thành công ở việc gây ra cảm xúc (có phần tiêu cực, một scandal), tranh luận. Nó khiến chúng ta tự vấn và phải tìm cách tự thỏa mãn chính chúng ta vì cái sự mới mẻ, thách thức các giá trị, tiêu chuẩn nghệ thuật thời bấy giờ. “Đài phun nước” chỉ là một ví dụ nhỏ của sự thỏa mãn. Câu hỏi tiếp theo đặt ra là: “Vào thời nay trong một nền nghệ thuật còn lạc hậu, những tác phẩm của sự thách thức khi nào sẽ xuất hiện?”

Bạn đang đọc nội dung bài viết Viết Học Thuật Là Gì – Từ Và Những Cụm Từ Cần Tránh Trong Viết Học Thuật trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!