Cập nhật nội dung chi tiết về Văn Bản Pháp Luật Về Giấy Phép Kinh Doanh Lữ Hành Quốc Tế – Luật Việt An mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
09/2017/QH14
LUẬT DU LỊCH Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Du lịch. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch;…»
LUẬT DU LỊCH Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Du lịch. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch;…» Chi tiết
09/2017/QH14
LUẬT DU LỊCH Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Du lịch. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch;…»
LUẬT DU LỊCH Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Du lịch. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch;…» Chi tiết
Đăng ký nhãn hiệu cho phương tiện giao thông trên bộ
Trong cuộc sống hiện đại như ngày nay thì xe cộ là phương tiện không thể thiếu, giúp con người di chuyển, vận chuyện hàng hóa một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Việc sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi có vốn lớn và cần thiết phải tạo nên uy…»
Trong cuộc sống hiện đại như ngày nay thì xe cộ là phương tiện không thể thiếu, giúp con người di chuyển, vận chuyện hàng hóa một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Việc sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi có vốn lớn và cần thiết phải tạo nên uy…» Chi tiết
Thông tư Số: 26/2014/TT-BVHTTDL
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 26/2014/TT-BVHTTDL Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ,…»
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 26/2014/TT-BVHTTDL Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ,…» Chi tiết
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 06 NĂM 2007 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của…»
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 06 NĂM 2007 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của…» Chi tiết
Nghị định Số: 180/2013/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Số: 180/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH…»
CHÍNH PHỦ ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Số: 180/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH…» Chi tiết
Thông tư số: 34/2014/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 34/2014/TT-NHNN Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ Căn cứ…»
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 34/2014/TT-NHNN Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ Căn cứ…» Chi tiết
Thông tư số 48/2010/TT-BTC
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 48/2010/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2010 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TTẾ, CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT…»
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 48/2010/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2010 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TTẾ, CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT…» Chi tiết
Thông tư Số: 89/2008/TT-BVHTTDL
Luật du lịch số 44/2005/QH11
LUẬT DU LỊCH CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 44/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001…»
LUẬT DU LỊCH CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 44/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001…» Chi tiết
Quy Định Pháp Luật Về Kinh Doanh Đại Lý Lữ Hành Du Lịch
Cảm ơn câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Về phạm vi hoạt động của đại lý lữ hành:
Kinh doanh đ ại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch. Để nhằm mục đích hưởng hoa hồng. Các bên sẽ ký kết hợp đồng đại lý. Phạm vi hoạt động của đại lý lữ hành được thực hiện theo hợp đồng các bên đã ký. Bên đại lý không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành giao đại lý. Trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.
Trách nhiệm của đại lý lữ hành gồm:
– Thông báo cho cơ quan chuyên môn v ề du lịch cấp tỉnh. Về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh. Và thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.
– Th ực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý. Không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
– L ập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Về trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành
Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành như sau:
– Chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.
Văn Bản Pháp Luật Về Kinh Tế
Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Về Kinh Tế, Đề Thi Môn Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Kinh Tế Quốc Tế, Pháp Luật Kinh Tế Tài Chính 3, Đề Cương Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Về Hộ Kinh Doanh, Văn Bản Pháp Luật Kinh Doanh, Pháp Luật Về Chủ Thể Kinh Doanh, Pháp Luật Và Chủ Thể Kinh Doanh, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Kinh Tế, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Quy Định Về Hộ Kinh Doanh, Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế Ftu, Vai Trò Của Pháp Luật Xhcn Đối Với Kinh Tế Và Chính Trị, Đề Cương Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Slide Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Phổ Biến Pháp Luật, Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Trắc Nghiệm Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế , Trắc Nghiệm Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế Ftu, Kiểm Soát Tập Trung Kinh Tế Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng, , Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng,, Phương Thức Giải Quyết Các Tranh Chấp Kinh Tế Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Nay, Phần Tích Những Căn Cứ Hoạch ĐịnhĐường Lối Chính Sach Pháp Luật Của Đảng Nhà Nước Về Phát Triển Kin, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Bối Cảnh Kinh Tế Của Chính Sách Và Pháp Luật Cạnh Tranh, Phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Ngh, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, “phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp”, Phân Tích Các Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp, Phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Giải Pháp Hoàn Thiện The Chế Gan Ket Tang Truong Kinh Kinh Tế, 7 Bài Pháp Luận Của Thuyết Pháp Về Kinh Phật, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Hãy Giải Thích Quy Luật Lan Truyền Xung Thần Kinh Trên Sợi Thần Kinh Không Có Bao M, Vai Trò Của Nhà Nước Pháp Quyền Đối Với Kinh Tế Thị Trường Và Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội C, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Tiểu Luận Luật Kinh Tế 2 Luật Doanh Nghiệp, Iểu Luận Luật Kinh Tế 2 Luật Doanh Nghiệp, Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 1996, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Luật Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Đại Học Luật Hà Nội, Đề Thi Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật Trường Đại Học Luật Hà Nội, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật, Vai Trò Của Luật Sư:luật Sư Bảo Vệ Quyền Và Lợi ích Hợp Pháp Cho Nguyên Đơn, Kinh Tế Thị Trường Và Các Quy Luật Kinh Tế, Luật Kinh Tế Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Tóm Tắt 28 Phẩm Kinh Pháp Hoa, Kinh Dieu Phap Lien Hoa, Ngữ Pháp Kính Ngữ Trong Tiếng Hàn, Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh, Đề Thi Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế, Điều 9 Pháp Lệnh Hợp Đồng Kinh Tế, Đề Tài Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Văn Hóa Xã Hội, Điều 8 Pháp Lệnh Hợp Đồng Kinh Tế, Tăng Cường Quản Lý, Giáo Dục Chấp Hành Kỷ Luật; Phòng Ngừa, Ngăn Chặn Vi Phạm Pháp Luật Và Vi Phạm K,
Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Về Kinh Tế, Đề Thi Môn Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Kinh Tế Quốc Tế, Pháp Luật Kinh Tế Tài Chính 3, Đề Cương Pháp Luật Kinh Tế, Pháp Luật Về Hộ Kinh Doanh, Văn Bản Pháp Luật Kinh Doanh, Pháp Luật Về Chủ Thể Kinh Doanh, Pháp Luật Và Chủ Thể Kinh Doanh, Đề Cương ôn Tập Pháp Luật Kinh Tế, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế, Văn Bản Pháp Luật Quy Định Về Hộ Kinh Doanh, Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế Ftu, Vai Trò Của Pháp Luật Xhcn Đối Với Kinh Tế Và Chính Trị, Đề Cương Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Slide Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế, Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Phổ Biến Pháp Luật, Giáo Trình Pháp Luật Kinh Tế Học Viện Tài Chính, Trắc Nghiệm Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế , Trắc Nghiệm Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế Ftu, Kiểm Soát Tập Trung Kinh Tế Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng, , Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng,, Phương Thức Giải Quyết Các Tranh Chấp Kinh Tế Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Nay, Phần Tích Những Căn Cứ Hoạch ĐịnhĐường Lối Chính Sach Pháp Luật Của Đảng Nhà Nước Về Phát Triển Kin, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Bối Cảnh Kinh Tế Của Chính Sách Và Pháp Luật Cạnh Tranh, Phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Ngh, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, “phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp”, Phân Tích Các Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp, Phân Tích Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kinh Doanh Khi Thành Lập Doanh Nghiệp, Đường Lối Quan Điểm Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Về An Ninh Chính Trị, Kinh Tế, Văn Hó, Giải Pháp Hoàn Thiện The Chế Gan Ket Tang Truong Kinh Kinh Tế, 7 Bài Pháp Luận Của Thuyết Pháp Về Kinh Phật,
Một Số Tình Huống Về Pháp Luật Kinh Doanh Quốc Tế
FANCY88 – saga (Sưu tầm)
Nội dung sự việc 1:
Tàu được thuê khứ hồi theo mẫu hợp đồng ASBATANK VOY để chở dầu thô đến cảng đến và nhận dầu fuel để vận chuyển về cảng xuất phát. Trong hợp đồng các bên đã thoả thuận là thời gian bắt đầu làm hàng phải được tính ngay sau khi tàu trao TBSS hợp lệ.
Tại cảng đến, sau khi dỡ xong dầu thô, thuyền trưởng đã trao TBSS vào hồi 10h ngày 29/6 nhưng trong thực tế vào thời gian đó tàu vẫn chưa sẵn sàng xếp hàng vì các tăng chứa dầu vẫn còn chưa được tẩy rửa xong hoàn toàn.
8h 30 ngày 5/7 thuyền trưởng điện báo cho đại lý và người nhận hàng (đồng thời cũng là người phải xếp lô hàng mới) với nội dung sau: “Tàu đã thu gom tất cả những hàng còn sót lại trên tàu, sau khi đã làm vệ sinh tẩy rửa các tăng có thể chứa được 300m¬¬¬3. Sẵn sàng giao tại bờ khi tàu vào cầu để bù vào số lượng đã báo thiếu như đã thoả thuận với các ông khi hoàn thành dỡ hàng”.
Giữa hai bên xảy ra tranh chấp về việc tính thời gian bắt đầu làm hàng. Chủ tàu cho rằng thời gian làm hàng sẽ được tính từ khi trao TBSS còn người thuê không đồng ý vì khi ddó tàu chưa tẩy rưae xong lô hàng cũ. Tranh chấp được đưa ra trọng tài London.
Phán quyết của trọng tài:
– Tàu được coi là sẵn sàng xếp hàng để có thể trao được TBSS hợp lệ khi các tăng chứa dầu đã được tẩy rửa sạch sẽ, nước và cặn dầu thô đã được thu dọn vào các tăng chứa riêng.
– Thuyền trưởng đã trao TBSS vào ngày 29/6. Tuy nhiên, từ thời gian này trở đi, người xếp hàng cũng như đại lý đều biết rằng tàu đang neo đậu và tẩy rửa các tăng chứa dầu trước khi nhận lô hàng mới xếp xuống tàu theo hợp đồng đã dự kiến. Hơn nữa, vào ngày 5/7, thuyền trưởng lại gửi cho đại lý va người xếp hàng (cũng là người đã nhận lô dầu thô tàu dã chở tới trước đó) bức điện như đã trích dẫn ở trên. Với bức điện này, thuyền trưởng đã tự nhận là tàu chưa được tẩy rửa cho tới ngày 5/7.
– Trong thực tế thì tàu chỉ sẵn sàng xếp lô dầu fuel ngay trước khi bức điện ngày 5/7 được gửi đi. Do vậy, TBSS xếp hàng trao ngày 29/6 là không hợp lệ mà bức điện ngày 5/7 mới được coi là TBSS.
Đây là một trường hợp “giấu đầu hở đuôi”. Thuyền trưởng đã trao TBSS vào ngày 29/6 và cố chứng minh là mọi hoạt động chuẩn bị để tàu có thể trao TBSS đã hoàn thành vào chiều tối ngày 28/6. Nhưng đến ngày 5/7 thuyền trưởng lại đánh đi bức điện có nội dung trái ngược hẳn và như vậy chính họ đã tự nhận rằng TBSS trước đó không hợp lệ.
Nội dung sự việc 2:
Tàu NOTOS được thuê chuyến theo mẫu STB để chở dầu từ vịnh Pecxich đi Mohamedia (Maroc). Theo điều 6 của hợp đồng thuê tàu, tàu được phép trao TBSS ngay sau khi đến cảng dỡ, bất luận có cầu hay không có cầu (berth or not berth). Điều 8 nói rõ thêm nếu vì nguyên nhân bất kỳ nào đó ngoài ý muốn của người thuê, tàu không làm hàng được thì thời gian đó không được tính như thời gian chờ cầu.
Ngay sau khi đến cảng dỡ, tàu trao TBSS, nhưng vì đang có bão tố trong khu vực nên tàu không cập cầu dỡ hàng được. Thời kỳ (I) này kéo dài trong suốt 20 ngày.
Sau khi thời tiết cho phép, chiếc cầu chuyên dụng duy nhất của cảng đó lại bị một tàu khác chiếm mất 3 ngày – thời kỳ (II). Sau 3 ngày đó, tàu NOTOS mới chính thức được vào cầu dỡ hàng.
Tiếp theo thời kỳ (III) biển lại động và tàu NOTOS phải rời cầu ra phao chờ mất 5 ngày. Sau đó thời tiết trở lại bình thường, tàu mới vào cầu lại được và dỡ hết hàng.
Thời gian làm hàng vượt quá thời gian cho phép. Chủ tàu đòi người thuê phải trả tiền phạt trên cơ sở tính cả 3 thời kỳ nói trên vào thời gian làm hàng. Ngược lại, người thuê không đồng ý nên vụ việc được đưa ra trọng tài.
Trọng tài đã xem xét mọi tình tiết và kết luận rằng chủ tàu không được tính thời kỳ (I) vào thời gian làm hàng nhưng được tính toàn bộ thời kỳ (II) và 1/2 thời kỳ (III).
Theo luật Anh năm 1975 về trọng tài hàng hải, hai bên tiếp tục kháng án lên toà sơ thẩm. Toà đồng ý với cách xét xử của trọng tài về thời kỳ (I) và (II), nhưng thời kỳ (III) không được tính vào thời gian làm hàng.
Chủ tàu kháng án lên đến toà chung thẩm và tiếp đó lên toà tối cao Hoàng gia. Kháng án của chủ tàu bị bác bỏ và toà tối cao y án của toà sơ thẩm.
Toà án ở cả 3 cấp đều nhất trí trong việc đánh giá hiệu lực của điều khoản 6 và 8 trong hợp đồng thuê tàu. Theo đó, người thuê được miễn trách trong hai thời kỳ (I) và (III), riêng thời kỳ (II) cầu bị tàu khác chiếm, coi như ùn tàu, thời gian chờ được tính vào thời gian làm hàng.Trong vụ tranh chấp trên, người thuê tàu đã gặp 3 tình huống bất lợi dẫn đén 3 thời kỳ không tiến hành việc dỡ hàng được. Dựa trên các điều khoản trong hợp đồng, trọng tài và toà án đã quyết định thời kỳ nào được tính vào thời gian làm hàng, thời kỳ nào không tính. Ngoài 3 tình huống trên (tàu không vào được cầu để dỡ hàng), có trường hợp tàu vào được cầu rồi nhưng do đình công nên cũng không thể xếp hàng được như vụ tranh chấp sau:
Nội dung sự việc 3:
Ngày 4/11/1988, BLACK SWAN ký hợp đồng với người thuê tàu là CASTLE SUPPLY &MARKETING Inc để cho thuê con tàu ALTUS chở dầu thô từ Skikda (Angieria) đi Mỹ. Hợp đồng được ký theo mẫu ASBATANKVOY.
Vào lúc 6 giờ 36 phút ngày 6/11, tàu đã đến và neo ở vùng Skikda nhưng tại thời điểm đó xảy ra một cuộc đình công của đội tàu lai dắt, tất cả các hoạt động ở cảng đều ngừng.
Ngày 9/11, thuyền trưởng tàu ALTUS đã thông báo cho chủ tàu (BLACK SWAN) là trong các cầu cảng, không có đội tàu nào làm hàng và hiện nay có 5 tàu khác đang neo đậu đợi đến lượt vào cầu.
Thuyền trưởng đã trao thông đạt sẵn sàng vào lúc nửa đêm ngày 11/11. Thời gian xếp dỡ bắt đầu tính từ lúc 6.00 giờ ngày 12/11. Vào lúc này, người cung cấp (người bán) đã tuyên bố bất khả kháng với người thuê tàu (người mua) vì đình công.
Đình công chấm dứt lúc 8.00 giờ ngày 14/11. Tàu cuối cùng trong số những tàu vào trước tàu ALTUS đã rời cầu lúc 19.00 giờ ngày 16/11. Nhưng việc vào cầu của tàu ALTUS đã bị chậm trễ đến 7.40 giờ sáng hôm sau, do cảng hạn chế hoạt động vào ban đêm.
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, người thuê tàu (CASTLE) đã từ chối trả tiền phạt theo hoá đơn thu của chủ tàu. Tại phiên xét xử của trọng tài thì chủ tàu đòi người thuê tàu phải trả tiền phạt 25920 USD. Trên cơ sở tính cả thời gian đình công của đội tàu lai dắt.
Người thuê tàu đã bác bỏ khiếu nại của chủ tàu với lập luận rằng vì có đình công cho nên thời gian chậm trễ do ùn tàu tăng lên cũng không được tính vào. Do vậy, người thuê tàu không bị phạt.
Điều 6 của hợp đồng quy định rằng: khi tàu đến vùng neo quy định tại mỗi cảng…, thuyền trưởng hoặc đại lý của chủ tàu phải thông báo cho người thuê hoặc đại lý của người thuê tàu… là tàu sẵn sàng xếp hàng hoặc dỡ hàng, bất luận có cầu hay không có cầu. Thời gian làm hàng sẽ bắt đầu tính sau 6 giờ kể từ khi người thuê hoặc đại lý của người thuê nhận được thông đạt sẵn sàng hoặc khi tàu đã vào cầu tuỳ theo điều kiện nào xảy ra trước.Tuy nhiên tàu bị chậm vào cầu sau khi trao NOR vì bất kỳ nguyên nhân nào đó ngoài sự kiểm soát cuả người thuê tàu, thì sự chậm trễ đó sẽ không được coi là thời gian làm hàng đã sử dụng. Trong bất kỳ trường hợp nào người thuê tàu sẽ được hưởng 6 giờ sau khi trao NOR tại cảng xếp và dỡ ngay cả trong trường hợp tàu đang bị phạt.
Trong khi đó điều 8 quy định rằng: người thuê tàu phải trả tiền phạt cho toàn bộ thời gian xếp và dỡ nếu vượt quá thời gian làm hàng cho phép. Tuy nhiên, nếu bị phạt do nguyên nhân đình công trong hoặc xung quanh nhà máy của người thuê tàu mức phạt sẽ được giảm đi một nửa. Người thuê tàu sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ khoản tiền phạt nào vì chậm trễ gây ra bởi đình công, bế xưởng, lãn công của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ của tàu hoặc tàu lai dắt hoặc các hoa tiêu.
Trọng tài cho rằng: bản thân điều khoản loại trừ đình ccong chỉ được áp dụng khi thời gian làm hàng đã chấm dứt và tàu đang bị phạt. Trọng tài tuyên bố rằng điều 6 quy định thời gian làm hàng ngừng tính vì tàu chậm vào cầu do những nguyên nhân ngoài sự kiểm soát của người thuê sẽ không được áp dụng cho đình công bởi vì không thể ngừng tính thời gian làm hàng khi mà thời hạn cho phép đã hết rồi.
Hội đồng trọng tài cho rằng người thuê tàu không được quyền loại trừ thời gian đình công ra khỏi laytime theo điều khoản 6. Họ chỉ ra rằng việc loại trừ đình công của điều khoản 6 là nhằm bảo vệ quyền lợi của người thuê tàu đối với một số trường hợp không biết và không đoán trước được vào thời gian ký hợp đồng. Trong khi đó theo điều khoản 8 các bên đã đưa ra biện pháp rõ ràng nhằm xử lý tình huống này.
Vấn đề trọng tâm là liệu điều khoản 8 chỉ áp dụng cho khoảng thời gian đình công hay còn có nghĩa là boa gồm cả hậu qủa của cuộc đình công. Hội đông trọng tài đã xác định cụm từ “chậm trễ gây ra bởi đình công” không nên hiểu là bao gồm tất cả những hậu quả của một cuộc đình công, kể cả ùn tàu ở cảng do đình công.
Cách diễn đạt cho dễ hiểu hơn về cuộc đình công qua cụm từ “trong hoặc xung quanh nhà máy” đã không được sử dụng đối với các cuộc đình công của tàu lai dắt.
Hội đồng trọng tài đã công nhận toàn bộ tiền phạt trong khiếu nại của chủ tàu.
Nội dung sự việc 4:
Cuối năm 1994, Tổng công ty VSC Việt Nam nhập của hãng ROY ở Châu Âu 1470 tấn thép góc. Hàng được mua theo điều kiện CIF – INCOTERMS 1990 cảng HP.
Sau khi hợp đồng mua bán bắt đầu có hiệu lực, ROY thuê tàu GAN của hãng tàu CHER ở Châu Âu chở số hàng trên sang Việt Nam. 1470 tấn thép góc được xếp trên 4 sà lan, sau đó 4 sà lan này được bốc lên tàu GAN. Trước khi tàu đến Việt Nam, Tổng công ty VSC đã mở thư tín dụng qua Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) để thanh toán toàn bộ tiền hàng trong đó ghi rõ chứng từ phải nộp bao gồm cả vận đơn “cước trả trước”.
Khi hàng được bốc lên tàu, dù chưa nhận được tiền cước nhưng chủ tàu vẫn cấp vận có dấu “cước đã trả” cho hãng ROY và hãng này chuyển cho NH để được thanh toán.
Khi tàu đến Hải Phòng, Tổng công ty VSC xuất trình vận đơn cùng các chứng từ hợp lệ khác để nhận hàng thì chủ tàu từ chối giao hàng với lý do là họ chưa nhận được tiền cước mặc dù vận đơn ghi rõ cước đã trả trước. Họ còn cho biết rằng sở dĩ cước chưa thu xong vì người thuê tàu yêu cầu đẩy nhanh tốc độ bốc hàng rồi sẽ trả đủ cước nên chủ tàu đồng ý ghi vào vận đơn là cước đã trả. Sau này qua điều tra chủ tàu cho biết hãng ROY đang trên bờ vực thẳm phá sản, vì vậy họ khó lòng thanh toán cước cho chủ tàu. Xuất phát từ tình hình đó hãng CHER quyết định bắt giữ toàn bộ 1470 tấn thép của VSC tại Hải Phòng và yêu cầu VSC trả toàn bộ tiền cước thì mới nhận được hàng.
Với hành dộng bắt giữ hàng như trên chủ tàu đã mắc phải một sai lầm vì theo thông lệ hàng hải quốc tế, một khi vận đơn đã ghi rõ cước trả trước rồi và đã chuyển giao cho người mua thì chủ tàu không còn quyền nói là cước chưa trả (dù cho trên thực tế chủ tàu có thể chưa thu được cước. Cũng vì thế mà chủ tàu không được phép bắt giữ hàng.
Việc ghi cước đã trả trên vận đơn là việc của chủ tàu à người thuê, còn người nhận hàng không cần biết quan hệ thanh toán đó thực hư ra sao. Điều 94 Bộ luật hàng hải Việt Nam quy định nếu hàng hoá được chuyên chở theo vận đơn thì người nhận hàng chỉ phải thanh toán các chi phí như đã ghi trong vận đơn. Trong trường hợp này, vận đơn nói rõ cước đã trả rồi (freight prepaid) vì vậy VSC không có nghĩa vụ phải trả bất cứ một khoản nào nữa.
Tổng công ty VSC đã nhiều lần thuyết phục CHER trả hàng song họ vẫn khăng khăng từ chối. Ngoài ra VSC còn cử một đoàn cán bộ sang tận trụ sở chủ tàu CHER ở Châu Âu đấu tranh trực tiếp voứi chủ tàu yêu cầu trả ngay 1470 tấn hàng cho mình. Trước những lý luận sắc bến, hợp lý hợp tình của VSC chủ tàu đã xuống thang đồng ý trả hàng trên 3 sà lan song vẫn giữ lại 371 tấn trên sà lan thứ tư và tuyên bố chỉ trả nốt 371 tấn hàng khi nào thu hồi được toàn bộ tiền cước.
Trước tình hình nói trên, với sự giúp đỡ của các chuyên gia luật hàng hải VIAC, VSC đã khởi kiện hãng tàu CHER tại toà án Hải Phòng về việc bắt giữ hàng trái luật. Ngày 14/10/1995, bằng Quyết định số 101/QĐ Toà án Hải Phòng đã ra lệnh cưỡng chế yêu cầu hãng tàu CHER và đại lý của họ tại Việt Nam phải trả hàng cho Tổng công ty VSC. Cho đến nay quyết định nói trên của toà án đã được các bên thi hành nghiêm chỉnh.
Nội dung sự việc 5:
Tàu Fupitar chở 17 ô tô từ Boocđô đến Đácca. Người chuyên chở là DELMAS, người nhận hàng là PAYRISME. Trên vận đơn ghi “kiện để trần”. Khi nhận hàng, cả 17 ô tô bị bẹp và bong sơn. PAYRISME kiện tại toà án. Ngày 1/4/1960, tòa án SEINE xử DELMAS thua phải bồi thường 2109 Fr.
DELMA đã chống án với lý lẽ: chữ thiếu sót của bao bì không có nghĩa là không có hoặc thiếu bao bì; mà theo điều 4 khoản 5 luật 1936 của Pháp thì người chuyên chở được miễn trách về thiếu sót của bao bì. Do đó, DELMAS được miẽn trách.
Chủ hàng là người hiểu biết rõ tính chất của hàng hoá của mình, và khi đã quyết định chở ô tô để trần tức là đã chấp nhận trách nhiệm về những rủi ro xảy ra do ô tô để trần. Câu “kiện để trần” được ghi vào vận đơn tức là người chuyên chở đã đề phòng sự sơ xuất cuả chủ hàng chứ không phải là lỗi của người chuyên chở. Người chủ hàng không chứng minh được lỗi của người chuyên chở thì Carrier được miễn trách.
DELMAS còn viện lẽ rằng câu ghi chú “kiện để trần” trong vận đơn là một nhận xét về thực trạng hàng hoá, có tác dụng về pháp lý và đảo ngược nghĩa vụ chứng minh lỗi. Nghĩa là đáng lý ra tà phải chứng minh không có lỗi, nhưng vì có câu ghi chú đó vào vận đơn, nên chủ hàng phải chứng minh tàu có lỗi.
Theo điều 9 luật năm 1936, thì tất cả những điều khoản nào của vận đơn có ý định giảm nhẹ trách nhiệm cho người chuyên chở hoặc làm đảo ngược nghĩa vụ chứng minh trái với pháp luật, coi như vô giá trị. Như vậy, câu ghi “kiện để trần” trong vận đơn chỉ đơn thuần là một nhận xét rằng hàng không có bao bì mà thôi, nó không có tác dụng làm đảo ngược nghĩa vụ chứng minh.
Toà phúc thẩm y án sơ thẩm, buộc DELMAS bồi thường cho PAYRISME 2109 Fr.
SOURCE: WWW.SAGA.VN
(Khuyến nghị: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật và chủ trương của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại vì vậy Người dùng khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Văn Bản Pháp Luật Về Giấy Phép Kinh Doanh Lữ Hành Quốc Tế – Luật Việt An trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!