Cập nhật nội dung chi tiết về Văn Bản Lưu Trữ Học Đại Cương mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giảng viên: ths Phạm Thị Thùy Linh
(cop trên mạng nên hok đúng lắm, mới có 1 nửa. hix)
Câu 1: Tài liệu lưu trữ là gì? Cho ví dụ tài liệu lưu trữ ở Việt Nam qua các thời kỳ?
– Tài liệu lưu trữ: Là những tài liệu có giá trị về mặt lịch sử, thực tiễn, được thu thập cất giữ và bảo quản, tổ chức và sử dụng chúng nhằm sử dụng trong công tác nghiên cứu khai thác, phục vụ cho các mục đích về kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội. – Ví dụ về văn bản lưu trữ ở Việt Nam qua các thời kỳ: + Thời kỳ trung đại: Sắc, dụ, lệnh, nhà vua, chỉ, chiếu, tấu, sớ, biểu + Thời kỳ Pháp thuộc: Nghị định, chỉ thị, thông tư, biên bản,… + Thời kỳ sau CMT8: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, kế hoạch, báo cáo, các tài liệu khoa học kỹ thuật, các tài liệu phim, ảnh, băng ghi âm, hình,… Câu 2: Các loại hình tài liệu và những đặc điểm của tài liệu lưu trữ?
–Các loại hình tài liệu lưu trữ:
Tài liệu lưu trữ hình thành ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về loại hình: Có 3 loại hình: + Tài liệu hành chính thông thường:
Sắc, dụ, lệnh, nhà vua, chỉ, chiếu, tấu, sớ, biểu ( ở các triều đại PKVN)
Thời bắc thuộc: Nghị định, chỉ thị, thông tư, biên bản,…
Sau cách mạng tháng 8: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, kế hoạch, báo cáo,…
– Tài liệu khoa học – kỹ thuật:
Hình thành ở các cơ quan xây dựng, giao thông, kỹ thuật, cơ khí, tự nhiên; viện kỹ thuật; các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu của các trường đại học,…
– Tài liệu ảnh, phim, băng ghi âm, ghi hình,…
–Những đặc diểm của tài liệu lưu trữ: -+Tài liệu lưu trữ chứa đựng những thông tin về quá khứ, là hoạt động, sự kiện, hiện tượng,…được ghi lại một cách chính xác bằng văn bản. +Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính của các văn bản mà ở đó chứa đựng những thông tin, nội dung, có mức độ chân thực cao. +Tài liệu lưu trữ do Nhà nước thống nhất quản lý từ TW đến địa phương.
Câu 3: Tính chất, nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ ở Việt Nam? Mối liên hệ giữa lưu trữ học và các khoa học khác?
Tính chất: – Tính cơ mật: + Chứa đựng nhiều thông tin bí mật của đất nước + Các ngành tài liệu thăm dò khoáng sản, địa tầng + Tài liệu an ninh, quốc phòng, phát minh, sáng chế
– Tính khoa học: Giữ lại một nguồn tài liệu lớn và bảo quản nó với mục đích là khai thác nguồn tài liệu để ứng dụng vào cuộc sống, biên mục thống kê, công cụ nghiên cứu khoa học,…
Nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ ở Việt Nam:
Nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý công tác lưu trữ – Tập trung toàn bộ tài liệu của phòng lưu trữ quốc gia – Bảo quản trong các mạng lưới lưu trữ từ trung ương đến địa phương dưới sự quản lý của nhà nước – Chỉ đạo nghiệp vụ lưu trữ 1 chách thống nhất
Mối liên hệ giữa lưu trữ học và các khoa học khác: – Đối với khoa học lịch sử: + Cung cấp những tư liệu thông tin tương đối chính xác + Các tài liệu lưu trữ phản ánh toàn bộ các mặt phát triển của nhà nước.
– Đối với bảo tàng học: Cung cấp các thông tin cho hoạt động bảo tàng để xây dựng sự thật lịch sử cho hiện vật bảo tàng, đồng thời hiện vật bảo tàng cũng là tài liệu lưu trữ – ĐỐi với công bố học: Quyết định đối với loại hình tài liệu nào sẽ công bố ở mức độ nào – Đối với văn học: Lưu trữ học giữ lại bản thảo của các bản thảo của tác phẩm văn học – Đối với các ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật: Giữ lại nhiều tài liệu lưu trữ về khoa học:khoa học hàng hóa, khí hậu, địa chất. Câu 4: Đối tượng, cơ sở, phương pháp luận của lưu trữ học?
Lưu trữ học là bộ môn nghiên cứu và soạn thảo những vấn đề về lí luận, pháp chế, phương pháp, về công tác lưu trữ bao gồm những vấn đề chủ yếu là: Lí luận và thực tiễn của công tác lưu trữ, lịch sử tổ chúc công tác lưu trữ, lịch sử các cơ quan nhà nước.
Đối tượng của lưu trữ học: Đối tượng nhiên cứu của công tác lưu trữ chính là tài liệu
Cơ sở phương pháp luận của công tác lưu trữ học – Nguyên tắc tính Đảng: + Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, xuất phát từ lợi ích tước mắt và lâu dài của giai cấp vô sản, dân tộc Việt Nam mà đề ra lí luận có lợi cho việc bảo quản tài liệu + Lí luận phải đi đôi với thực tiễn
– Nguyên tắc lịch sử + Các tài liệu lưu trữ mang dấu ấn của 1 thời lỳ lịch sử nhất định. Có những tài liệu của thời kỳ phong kiến, chống Pháp + Không phải là tài liệu loại đi hết mà phải giữ gìn các loại tài liệu có giá trị. + Khi xét giá trị tài liệu phải xét đúng thời điểm lịch sử mà nó xuất hiện – Nguyên tắc toàn diện, tổng hợp + Tài liệu lưu trữ có giá trị về nhiều mặt. + Có những tài liệu ko có giá trị về nội dung mà có giá trị về ngày tháng + khi xét giá trị tài liệu thì phải xét đúng bói cảnh lịch sử nó xuất hiện Câu 5: Công tác lưu trữ ở Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc?
Trước năm 1917
– 1868 ở Nam kỳ: Thống đốc Nha Lộ Chính ra chỉ thị cho các cơ quan ở Nam Kỳ phải lạp hồ sơ, phân loại, đánh số, lưu trữ hồ sơ nhưng chỉ thị không được chấp hành. – 1902 Thống đốc Nam kỳ ra quyết định thành lập một cơ quan lưu trữ để thống nhất về việc lưu trữ tài liệu – 1907 ban hành nghị định tring đó quy địn chức năng nhiệm vụ của sở lưu trữ Nam Kỳ về việc sắp xếp, nộp hồ sơ, bảo quản tài liệu. Tuy vậy, không có nhân viên am hiểu về công tác lưu trữ, công tác lưu trữ không tiến bộ. – 1887 ở Trung Kỳ sở lưu trữ Trung Kỳ được thành lập. Tài liệu bắt đầu được phân loại, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ. Do áp dụng máy móc, cách phân loại của Châu Âu nên ko phát triển – 1907 ở Bắc kỳ: Thống sứ Bắc Kỳ gửi thông tư cho các tỉnh trong đó quy định 1 sôa vấn đề chuyên môn của công tác lưu trữ, sắp xếp, bảo quản hồ sơ tuyển chọn nhân viên làm công tác lưu trữ. Tuy nhiên ko đc thực hiện Tính đến năm 1917, công tác lưu trữ không đtạ được kết quả, các tài liệu không được sắp xếp, bảo quản tốt. Nhiều tài liệu bị phân tán, mất mát
Từ năm 1917 đến năm 1945
– 6 – 1917 : Chính phủ Pháp vội vàng cử một người có chuyên môn về công tác lưu trữ sang Đông Dương. Don-bu-đê đi thực tế tất cả các nơi sau đó ông đề xuất kiến lên toàn Đông Dương. Gấp rút thành lập cơ quan quản l và tổ chức công tác lưu trữ cho toàn cõi Đông Dương và được chấp nhận. – 11 – 1917 Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập Nha lưu trữ và thư viện Đông dương: – 12 – 1917 Thành lập 5 kho lưu trữ ở Tràng Thi (HN), Huế, Sài Gòn, Phnômpênh (Căm – pu – chia ), Viêng – chăn (Lào) nên công tác lưu trữ có những tiến bộ rõ rệt. – 1931 hàng năm chính quyền thực hiện tổ chức mở lớp ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác lưu trữ, tài liệu được giữ gìn cẩn thận hơn.
Câu 6: Công tác lưu trữ ở Việt Nam giai đoạn 1945 đến nay?
Sau cách mạng tháng 8 thành công: – 1/1946: chủ tịch Hồ Chí Minhh kí thông đạt số 1C/VP có ghi rõ:Tài liệu nghiên cứu
1946-1954: – 1951 Hồ Chí Minh ban hành sắc lện 65/SL nêu rõ sẽ truy tố như tội phản quốc với kẻ nào mua bán tài liệu bí mật quốc gia
1955-1975: – 1959: thành lập phông lưu trữ văn phòng lưu trữ trung ương Đảng và phông lưu trữ thuộc Thủ tướng và các cơ quan lưu trữ ở các tỉnh – 1962: thành lập cục lưu trữ thuộc phủ thủ tướng. Từ đó hình thành các trung tâm lưu trữ ở Tràng Thi, Sài Gòn, Đội cấn. Và bảo quản các bản khắc, mộc bản – 3 – 1967: Thành lập tổ bộ môn lưu trũ học thuộc khoa sử trường Đại học Tổng Hợp – 11 – 1974: Thành lập trường trung học văn thư lưu trữ
Câu 7: Khái niệm phông lưu trữ? Các loại hình phông lưu trữ? Sưu tài liệu lưu trữ, cho ví dụ?
+Khái niệm phông lưu trữ: – Khái niệm phông lưu trũ là khái niệm phân loiạ một đơn vị thống kê dùng để chỉ toàn khối tư liệuvăn kiện hình thành nên trong quá trình hoạt động của 1 đơn vị (cơ quan hoặc các nhân) những tư liệu này có nghĩa chính trị kinh tế, vă hóa, khoa học, lịch sử được đưa vào bảo quản ở các phòng lưu trữ cơ quan hoặc kho lưu trữ nhà nước. – Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam: là toàn bộ tài liệu văn kiện hình thành nên trong quá trình hoạt động của tất cả các cơ quan và cá nhân. Những tài liệu này có nghĩa về chính trị, văn hóa, kinh tế, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác của nước CHXHCNVN
+ Các loại hình phông lưu trữ: • Phông lưu trữ cơ quan: Là toàn bộ tài liệu văn kiện hình thành nên trong quá trình boạt động của 1 ocw quan cụ thể có ý nghĩa về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học lịch sử và các ý nghĩa khác được chọn lọc và bảo quản ở phòng lưu trữ của cơ quan, phòng lưu trử của nhà nước, tên cơ quan có khối tài liệu văn kiện ấy đước đặt làm tiên phong và được gọi là đơn vị hình thành phông. • Phông lưu trữ cá nhân, gia đình, dòng họ: – Phông lưu trữ cá nhân: Là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình sống, hoạt động của một nhân vật nổi tiếng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn học – nghệ thuật được đua vào bảo quản ở 1 kho nhất định. – Phông lưu trữ gia đình: là toàn bộ tài liệu hình thành nên trong quá trính sống, hoạt động của các thành viên trong cùng một gia đình là những nhân vật nổi tiếng trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn học nghệ thuật, được bảo quản ở 1 kho nhất định – Phông lưu trữ dòng họ: là toàn bộ tài liệu hình thành nên trong quá trình sống, hoạt động của các thành viên trong một dòng họ nổi tiếng trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự, văn học – nghệ thuật. +Sưu tập tài liệu lưu trữ: – Sưu tập là nhặt nhạnh, tổng hợp – Sưu tập là tài liệu lưu trữ nhóm nhỏ lẻ, riêng biệt hình thành nên trong quá trình hoạt động của 2 hay nhiều cơ quan hoặc cá nhân được kết hợp lại với nhau theo từng đặc trưng nhất định, thường là đặc trưng vấn đề, thời gian, tên gọi tài liệu, đặc trưng tác giả.
VD: Sưu tập tài liệu lưu trữ về cao trào 1930 – 1931, phong trào cần vương cuối thế kỷ 19, bản thảo các tác phẩm văn học trước cách mạng Câu 8: Các giai đoạn phân loại tài liệu phông lưu trữ quốc gia? Các đặc trưng thường được áp dụng để phân chia tài liệu phông lưu trữ quốc gia theo nhứng khôi, các kho lưu trữ?
Các giai đoạn phân chia tài liệu lưu trữ quốc gia: – Khái niệm: Phân loại tài liệu là căn cứ vào nhưungx đặc trưng chung tức là những điểm giống và khác nahu của tài liệu để phân chia chúng thành các nhóm nhỏ nhằm tổ chức một cách khoa học và sử dụng có hiệu quả những tài liệu đó. – Ở Việt Nam việc phân loại các tài liệu phông lưu trữ quốc gia VN gồm 3 giai đoạn + Giai đoạn 1: phân loại phông TLQGVN nói chung để xác định mạng lưới các kho lưu trữ + Giai đoạn 2: Phân loại tài liệu trong phạm vi các kho lưu trữ theo phông lưu trữ + Giai đoạn 3: Phân loại tài liệu trong các phông lưu trữ
Các đặc trưng thường được áp dụng để phân chia tài liệu phông lưu trữ quốc gia theo những khối, các kho lưu trữ? – Đặc trưng thời lỳ lịch sử: + Theo quan niệm chung các tài liệu được sản sinh mang dấu ấn của thời đại VD: con dấu + Mốc đánh dấu thời điểm chuyển biiến của thời lỳ lịch sử ở Việt Nam: 8/1945 – Đặc trưng nghĩa toàn quốc và nghĩa địa phương của tài liệu – Đặc trưng ngành hoạt động: KT, Ngoại giao, nội vụ, quốc phòng, văn hóa – Đặc trưng về phương pháp và kĩ thuật làm ra tài liệu VD: tài liệu phim ảnh khác với tài liệu ghi trên giấy
Câu 9: Những đặc trưng thường được áp dụng trong phân loại tài liệu trong một phông lưu trữ cụ thể? Có mấy loại phương pháp phân loại? – Định nghĩa phân loại tài liệu trong công tác lưu trữ: là căn cứ và những đặc trưng chủ yếu của tài liệu trong phông để phân chia chúng ra các nhóm, sắp xếp trật tự các nhóm và các đơn vị bảo quản trong từng nhóm nhằm sử dụng có hiệu quả tài lliệu của phông lưu trữ đó + Những đặc trưng: – Đặc trưng về cơ cấu tổ chức – Đặc trưng thời gian – Đặc trưng ngành hoạt động phân loại theo nhóm hay chức năng – Đặc trưng vấn đề: nội dung công việc phản ánh tài liệu – Đặc trưng tác giả hình thành tài liệu – Đặc trưng địa cư: các tài liệu hình thành trong các vùng lãnh thổ – Đặc trưng tên gọi: báo cáo, thông báo, quyết nghị,… + Các phương pháp phân loại: – Kiểu cơ cấu tổ chức – thời gian – Kiểu thời gian – cơ cấu tổ chức – Kiểu phương án mặt hoạt động – thời gian – mặt hoạt động Thường áp dụng cho các tỉnh về: CN, N2, đào tạo, Y tế – Kiểu phương án vấn đề – thời gian và thời gian – vấn đề (Một kiểu phương án phân loại gồm sự kiết hợp2 dặc trưng củ phương án phân loại) Câu 10: Trình bày phương án phân loại tài liệu phông lưu trữ theo phương án cơ cấu tổ chức – thời gian và ngược lại? phương án mặt hoạt động – thời gian và ngược lại
+ Phương án cơ cấu tổ chức – thời gian và ngược lại
VD: trường Đại học Văn hóa Hà Nội – Phương án cơ cấu tổ chức – thời gian I. Phòng hành chính tổng hợp I.1. năm 2005 hình thành bnhiêu tài liệu I.2. năm 2006 hình thành bnhiêu tài liệu … II. Phòng tổ chức cán bộ I.1. năm 2005 hình thành bnhiêu tài liệu I.2. năm 2006 hình thành bnhiêu tài liệu … III. Phòng kế toán I.1. năm 2005 hình thành bnhiêu tài liệu I.2. năm 2006 hình thành bnhiêu tài liệu … IV. Khoa Bảo tàng … – Phương án thời gian – cơ cấu tổ chức I. Năm 2005 I.1. Phòng hành chính tổng hợp hình thành bao nhiêu tài liệu I.2. Phòng tổ chức cán bộ hình thành được bnhiêu tài liệu … II. Năm 2006 … +Phương án mặt hoạt động – thời gian và ngược lại VD: Tỉnh Thái Nguyên – Phương án mặt hoạt động – thời gian I. Công nghiệp I.1. Năm 2005 I.2. Năm 2006 … II. Nông nghiệp I.1. Năm 2005 I.2. Năm 2006 … III. Y tế … – Phương án thời gian – mặt hoạt động I. Năm 2005 I.1. Công nghiệp I.2. Nông nghiệp I.3.Y tế … II. Năm 2006 …
(continue)
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Lưu Trữ Văn Bản Pháp Luật Nước Ngoài
Posted on by Civillawinfor
Hạ Nghị viện và Thượng nghị viện đã thông qua,
Tổng thống công bố đạo luật có nội dung như sau,
I. Điều 1316 Bộ luật Dân sự trở thành Điều 1315.1.
II. Các §1, 2, 3, 4 và 5 Mục 1 Chương VI Thiên III Quyển thứ III Bộ luật Dân sự tương ứng trở thành các §2, 3, 4, 5 và 6.
Continue reading
Posted on by Civillawinfor
Điều 1
Mọi chủ nợ, có thể thực hiện biện pháp kê biên bảo tồn nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Không được cưỡng chế thi hành án và thực hiện các biện pháp kê biên bản tồn đối với những người được miễn thi hành án.
Continue reading
Posted on by Civillawinfor
PRELIMINARY TITLE.
OF THE PUBLICATION, EFFECT, AND APPLICATION OF THE LAWS IN GENERAL.
Degreed 5th of March, 1803. Promulgated 15th of the same Month. Artice 1.
The laws are executory throughout the whole French territory, by virtue of the promulgation thereof made by the first consul. Continue reading
Posted on by Civillawinfor
Điều 1211-1
Hoạt động chuyển giao, sử dụng bộ phận và sản phẩm từ cơ thể người thực hiện theo quy định của Chương II, Thiên I, Quyển I, Bộ luật Dân sự và quy định tại Quyển này.
Trong số các sản phẩm này, sinh phẩm có tác dụng điều trị bao gồm bộ phận cơ thể người, mô, tế bào đã qua xử lý nhằm mục đích chữa bệnh. Để đảm bảo an toàn y tế, việc sử dụng loại sản phẩm này phải tuân theo đúng quy trình chuyên môn kỹ thuật nhằm đánh giá được mức độ rủi ro và hậu quả của chúng, đồng thời xác định được các nguy cơ tiềm ẩn.
Liệu pháp tế bào là liệu pháp sử dụng sinh phẩm có tác dụng điều trị có nguồn gốc từ tế bào sống của người hay động vật.
Điều 1211-2
Không được phép tiến hành lấy bộ phận cơ thể người hay sản phẩm từ cơ thể người nếu không có sự đồng ý trước của người cho. Người cho có quyền rút lại quyết định cho vào bất cứ lúc nào.
Continue reading
Posted on by Civillawinfor
Bên trung gian quy định tại đoạn 1 Điều 20 không được phép nhận bất kỳ khoản thù lao nào khác ngoài khoản thù lao do bên uỷ quyền trả cho việc thực hiện công việc được uỷ quyền. Bên trung gian cũng không được phép nhận bất kỳ khoản thù lao hoặc lợi ích nào khác từ bên bán. Continue reading
Posted on by Civillawinfor
Nghiêm cấm người nước ngoài tiến hành trên lãnh thổ Cộng hoà Pháp các hoạt động thương mại, công nghiệp hoặc thủ công mỹ nghệ khi không có thẻ ghi nhận “thương nhân” do người đứng đầu cơ quan hành chính tỉnh nơi người đó dự định thực hiện các hoạt động kinh doanh cấp.
Mọi hành vi vi phạm Điều L.122-1 và các quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành theo Điều L122-4 bị phạt tù 6 tháng và kèm theo khoản phạt tiền 3750 ơ-rô (25 000 franc). Trong trường hợp tái phạm, hình phạt tăng lên gấp đôi. Ngoài ra, toà án có thể ra quyết định đóng cửa cơ sở đó.
1. Các quy định tại Điều L.122-1 và Điều L.122-2 không áp dụng đối với những người mang quốc tịch của một trong các quốc gia thành viên Cộng đồng Châu Âu hoặc mang quốc tịch của một quốc gia tham gia Hiệp định về không gian kinh tế Châu Âu, khi người đó tiến hành các hoạt động vì lợi ích của chính mình hoặc vì lợi ích của một đối tượng khác cũng có quốc tịch của các quốc gia nêu trên hoặc vì lợi ích của một công ty được thành lập theo pháp luật của một quốc gia là thành viên của các tổ chức nêu trên và công ty đó có trụ sở điều lệ, trụ sở hành chính hoặc cơ sở chính tại một trong các quốc gia đó.
Continue reading
Posted on by Civillawinfor
Điều 1. Định nghĩa
Trong công ước này
a. “Hệ thống máy tính” là bất cứ thiết bị hoặc nhóm thiết bị có liên hệ với nhau, thực hiện quá trình xử lý dữ liệu một cách tự động theo một chương trình định sẵn.
b. “Dữ liệu máy tính” là bất cứ sự thể hiện tình tiết thực tế, thông tin hoặc khái niệm theo một hình thức tương thích với việc xử lý trong hệ thống máy tính, bao gồm chương trình phù hợp với việc làm cho hệ thống máy tính thực hiện một chức năng nhất định.
c. “Nhà cung cấp dịch vụ” có nghĩa:
– Một tổ chức (công hoặc tư) cung cấp khả năng liên lạc thông qua hệ thống máy tính cho người sử dụng dịch vụ ;
– Bất cứ tổ chức nào khác, thay mặt các tổ chức hoặc người sử dụng dịch vụ kể trên thực hiện việc xử lý hoặc lưu trữ dữ liệu máy tính;
Continue reading
Quy Định Lưu Trữ Và Đặt Văn Phòng Đại Diện Tại Việt Nam
Quy định này được đặt ra bởi:
1. Đáp ứng được yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Trong bảo vệ an ninh quốc gia, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trên không gian mạng và sở hữu hệ thống thông tin tại Việt Nam trong điều tra, xử lý các hành vi vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nước ta còn hạn chế, thậm chí là thiếu thiện chí khi liên tục viện vẫn pháp luật Mỹ hoặc đề nghị Chính phủ nước ta có trao đổi với Chính phủ Mỹ, Bộ Tư pháp nước ta có trao đổi với Bộ Tư pháp Mỹ để được cung cấp thông tin, dữ liệu.
Đây là vấn đề cần phải được khắc phục bằng quy định của pháp luật bởi một số loại hình dịch vụ như Facebook, Google là nền tảng phát tán thông tin, trong đó có nhiều thông tin xuyên tạc, bịa đặt, xấu độc. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đây là hành vi và thông tin vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, do không có dữ liệu quản lý (để yêu cầu xoá, thay đổi, chính sửa hoặc chủ động xoá, thay đổi, chính sửa) và đầu mối liên hệ (văn phòng đại diện) tại Việt Nam nên chưa có cơ sở pháp lý cũng như điều kiện để áp dụng các biện pháp quản lý nhà nước của ta.
2. Bảo đảm được chủ quyền thông tin của Việt Nam. Nhà nước phải quản lý và bảo vệ được thông tin của người dân Việt Nam và thông tin quan trọng được tạo trên lãnh thổ Việt Nam. Trong khi đó, dữ liệu mà các công ty nước ngoài thu thập, khai thác được tại Việt Nam đều thuộc sự quản lý của nhà nước, không phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của nước ta, thậm chí còn tạo ra nguy cơ bị chiếm đoạt, lạm dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Thực thi chính sách bảo vệ chặt chẽ dữ liệu người dùng, quyền riêng tư và bảo đảm nguồn dữ liệu có sở dữ liệu quan trọng này được quốc gia khai thác hợp lý trong phát triển kinh tế. Dữ liệu cá nhân hiện nay đang được nhiều quốc giao coi là tài sản quốc gia trong tương lai gần. Hiện nay, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đang thu thập rất nhiều dữ liệu người dùng, tuy nhiên ta chưa có cơ sở pháp lý là biện pháp để bảo đảm việc lưu trữ và khai thác dữ liệu đúng mục đích.
4. Bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước về quản lý, tương thích các quy định pháp luật và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện.
5. Đáp ứng yêu cầu pháp luật trong nước về kinh doanh, thương mại. Theo Luật thương mại năm 2005, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trực tiếp là Nghị định 28/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương quy định, Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Hiện nay, một số cơ quan, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trên không gian mạng và sở hữu hệ thống thông tin tại Việt Nam đã triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, phát sinh lợi nhuận từ người sử dụng Việt Nam nhưng lại không thành lập văn phòng đại diện, không chịu quản lý của nhà nước và không nộp thuế đối với khoản lợi nhuận kinh doanh đã thu được từ người sử dụng Việt Nam.
Trong dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi), Bộ Tài chính cũng đề nghị nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài phải mở văn phòng đại diện chính thức ở Việt Nam.
Chức Năng, Nhiệm Vụ Chi Cục Văn Thư Lưu Trữ
A. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC VĂN THƯ- LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ I. Vị trí và chức năng 1. Chi cục Văn thư – Lưu trữ là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật. 2. Chi cục Văn thư – Lưu trữ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ. II. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật. 2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ. 6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ. 7. Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ. 8. Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật. 10. Tham mưu cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật. 12. Thẩm định hồ sơ giao nộp tài liệu của các cơ quan, đơn vị trước khi nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh. 13. Kiểm tra các hoạt động dịch vụ lưu trữ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh. B. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC CHI CỤC VĂN THƯ – LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ I. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Hành chính – Tổng hợp 1- Chức năng: Tham mưu cho Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – lưu trữ quản lý công tác tổ chức, nhân sự của cơ quan, công tác tổng hợp, công tác cải cách hành chính, công tác pháp chế, Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hành chính – quản trị của Chi cục Văn thư – lưu trữ. 2- Nhiệm vụ: – Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng và 1 năm; – Tổng hợp, báo cáo công tác Văn thư, lưu trữ ở địa phương và các báo cáo chuyên đề; thực hiện chế độ thông tin chung của cơ quan theo quy định; – Thực hiện công tác tổ chức, nhân sự; công tác phổ biến giáo dục pháp luật; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính; – Phối hợp tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan; – Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về Văn thư, lưu trữ; – Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; công tác kế toán tài chính, tài sản công; quan hệ đối nội, đối ngoại; – Chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện công tác pháp chế, công tác phòng chống tham nhũng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ; văn hóa công sở của cơ quan; – Thực hiện các công tác khác do Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – lưu trữ giao. 3- Cơ cấu tổ chức: có Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng, các công chức chuyên môn nghiệp vụ (biên chế trên cơ sở cơ cấu vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt). II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Phòng Quản lý Văn thư – lưu trữ 1- Chức năng: Tham mưu cho Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – lưu trữ đề xuất với Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về Văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật. 2- Nhiệm vụ: – Tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Văn thư – lưu trữ trình Giám đốc Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị, chương trình kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm và các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh; – Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; – Phối hợp tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; – Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục đề xuất Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật; – Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục đề xuất Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; – Than mưu cấp có thẩm quyền quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật; – Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ; – Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ; – Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ; – Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật; – Tham mưu cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; – Thẩm tra hồ sơ giao nộp tài liệu của các cơ quan, đơn vị trước khi nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; – Kiểm tra các hoạt động dịch vụ lưu trữ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; – Thực hiện các công tác khác do Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – lưu trữ giao. 3- Cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng và 1 Phó trưởng phòng, các công chức chuyên môn nghiệp vụ (biên chế trên cơ sở cơ cấu vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ). III. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm lưu trữ lịch sử 1- Chức năng: Trung tâm lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư – Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2- Nhiệm vụ: – Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: thu thập, chỉnh lý, tài liệu có giá trị vĩnh viễn của các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu; tiếp nhận các tài liệu, kỷ vật có tính lịch sử do cá nhân, tổ chức tự nguyện hiến tặng, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật; – Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật. 3- Cơ cấu tổ chức: Giám đốc, 1 Phó giám đốc và các viên chức nghề nghiệp (biên chế trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ). C. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHI CỤC VĂN THƯ – LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ I. Công chức, viên chức, người lao động trong Chi cục Văn thư – Lưu trữ – Công chức, viên chức, người lao động trong Chi cục Văn thư – Lưu trữ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước Chi cục Văn thư – Lưu trữ, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. – Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong Chi cục Văn thư – Lưu trữ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức, viên chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong Chi cục Văn thư – Lưu trữ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. – Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử trong Chi cục Văn thư – Lưu trữ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ. – Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Chi cục Văn thư – Lưu trữ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật. – Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ phân cấp cho Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ. II. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ 1- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ a. Nhiệm vụ: Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục Văn thư – Lưu trữ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao phụ trách. b. Quyền hạn: – Được Giám đốc Sở Nội vụ uỷ quyền ký các văn bản đề xuất, báo cáo cho cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ với tư cách là Chi cục trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ; hoặc trình Phó Giám đốc Sở Nội vụ ký thay Giám đốc Sở Nội vụ để đề xuất cho cấp trên theo quy định. 2- Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chi cục trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ – Phó Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ là người giúp Chi cục Trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục Trưởng vắng mặt, Chi cục Trưởng ủy nhiệm cho một Phó Chi cục Trưởng điều hành các hoạt động của đơn vị. – Số lượng Phó Chi cục Trưởng Chi cục văn thư – lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ không quá 02 người. III. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Trưởng Phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Chi cục Văn thư – Lưu trữ 1- Nhiệm vụ của Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử a. Nhiệm vụ: – Chịu trách nhiệm giúp cho Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng (gọi chung là Lãnh đạo Chi cục) thực hiện quản lý công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử; – Lập chương trình công tác của phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử và tổ chức thực hiện bảo đảm đạt năng suất chất lượng, hiệu quả; – Đề xuất lãnh đạo Chi cục và chịu trách nhiệm về công tác quản lý, điều hành, phân công công việc cụ thể cho công chức trong phòng, viên chức của Trung tâm lưu trữ lịch sử; chủ động giải quyết công việc và đề xuất lãnh đạo giải quyết công việc của phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử; – Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng thời gian quy định; – Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục giao. b. Quyền hạn: – Đề xuất lãnh đạo Chi cục, tham gia xây dựng và triển khai thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch công tác của Chi cục; – Xem xét chỉnh sửa văn bản do công chức trong phòng, do viên chức của Trung tâm lưu trữ lịch sử thực hiện trước khi trình lãnh đạo Chi cục; – Đề xuất khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước; đề xuất với lãnh đạo Chi cục việc tiếp nhận, bố trí, phân công nhiệm vụ công chức của phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử; – Giúp lãnh đạo Chi cục quản lý Công sở, tài sản công được Nhà nước giao; – Đề nghị các cơ quan, đơn vị, các địa phương, phòng chuyên môn, Trung tâm lưu trữ lịch sử cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ công tác quản lý, báo cáo của cơ quan; – Tham dự hội thảo chuyên đề, cuộc họp của cơ quan, dự các cuộc họp của các cơ quan tổ chức theo phân công của Lãnh đạo Chi cục. 2- Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc trung tâm: Giúp Trưởng phòng quản lý công chức của phòng; giúp Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử quản lý viên chức của Trung tâm và trực tiếp đảm nhiệm một số nhiệm vụ công tác do Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm và lãnh đạo Chi cục về nhiệm vụ công tác được phân công. Trường hợp chưa có Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử thì 1 Phó trưởng phòng, 1 Phó giám đốc Trung tâm được Chi cục Trưởng giao phụ trách thì thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử. IV. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức Công chức, viên chức, người lao động của Chi cục Văn thư – Lưu trữ có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác được phân công trên tinh thần bình đẳng, đảm bảo nguyên tắc, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan đề ra. 1- Nhiệm vụ: – Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử và lãnh đạo Chi cục Văn thư – Lưu trữ trong việc thi hành nhiệm vụ, công tác được giao; – Chấp hành nghiêm túc sự phân công của Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử, thực hiện các công việc được giao đạt chất lượng, hiệu quả; – Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tài liệu, số liệu, hồ sơ do mình đề xuất; – Quản lý, bảo quản tài sản của cơ quan, tiết kiệm, bảo mật hồ sơ, tài liệu công văn, giấy tờ và lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước; – Thực hiện công tác phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường và trật tự an toàn của cơ quan. – Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đề ra. 2- Quyền hạn: – Được tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của phòng, của Trung tâm lưu trữ lịch sử; – Đề xuất với Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử và lãnh đạo Chi cục Văn thư – Lưu trữ về biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác được giao; – Được tham gia các cuộc họp của cơ quan tổ chức và các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị khác tổ chức theo sự phân công của Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử và được sự đồng ý của Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ. – Đề xuất với Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử xem xét, giải quyết những khó khăn vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác, nếu vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm lưu trữ lịch sử trình Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư – Lưu trữ giải quyết.
Được ban hành tại Quyết định số 238/QĐ-SNV ngày 06/3/2015 của Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai
Bạn đang đọc nội dung bài viết Văn Bản Lưu Trữ Học Đại Cương trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!