Đề Xuất 3/2023 # Trang Điện Tử Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình # Top 10 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Trang Thông Tin Điện Tử Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Trang Điện Tử Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Phổ biến pháp luật – Tuyên truyền pháp luật

Một số điểm mới cơ bản của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CƠ BẢN Của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Ngày 19/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định này gồm có có 4 Chương, 44 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020. Nghị định 91 thay thế cho Nghi định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ (Nghị định 102).

Phòng Tư pháp huyện xin được giới thiệu một số điểm mới cơ bản của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:

1. Về bố cục của Nghị định

Nghị định 91/2019/NĐ-CP có 4 chương, 44 điều tăng 6 điều so với Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ.

2. Về đối tượng áp dụng

Nghị định 91/2019/NĐ-CP chia làm 2 nhóm đối tượng, đó là:

– Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);

– Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).

Như vậy, ở Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì cơ sở tôn giáo đã được đưa vào nhóm tổ chức chứ không tách riêng thành đối tượng áp dụng như Nghị định 102/2014/NĐ-CP ( điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2019/NĐ-CP)

3. Về giải thích từ ngữ

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã mở rộng và nêu cụ thể hành vi , theo đó: Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. (khoản 1 Điều 3)

– Đối với hành vi chiếm đất, bên cạnh việc kế thừa quy định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP, Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp chiếm đất đó là: Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 2 Điều 3)

+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

– Đối với trường hợp Sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP bổ sung thêm “trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp”.

– Bổ sung giải thích từ ngữ đối với hành vi hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (Điều 3)

4. Về thời hiệu xử phạt Vi phạm hành chính

Nghị định đã bổ sung quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm và xác định rõ hành vi đang thực hiện và hành vi đã kết thúc để tính thời hiệu xử phạt (khoản 1 Điều 4)

– Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

– Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

5. Hình thức xử phạt

– Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt là 02 năm và cách tính thời hiệu tương tự như trên đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Về hình thức xử phạt bổ sung: Ngoài việc ghi nhận lại hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng. Nghị định 91/2019/NĐ-CP còn bổ sung hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất (Điểm a khoản 1 Điều 5)

– Về biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc ghi nhận lại các biện pháp khắc phục hậu quả đã được quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP; Nghị định số 91/2019/NĐ-CP còn bổ sung thêm các biện pháp, như:

+ Đối với biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm: Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã giao cho UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm.

+ Bổ sung biện pháp buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

6. Bổ sung điều khoản xác định số lợi bất hợp pháp

+ Buộc sử dụng đất đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất…

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể công thức tính số lợi bất hợp pháp do vi phạm hành chính có được ( Điều 7).

– Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính).

– Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

– Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

– Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).

– Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).

– Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.

– Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo Hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính).

– Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.

7. Bổ sung cách xác định diện tích đất vi phạm

– Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.

– Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính mà có bản đồ khác đã, đang sử dụng quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định…

Trang Thông Tin Điện Tử Quận Sơn Trà

* Văn phòng UBND quận: Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân quận về: Hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.

* Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua – khen thưởng.

* Phòng Tài chính-Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.

* Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.

* Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

* Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển.

* Thanh tra: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

* Phòng Kinh tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.

* Phòng Quản lý đô thị: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.

* Phòng Giáo dục và đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

* Phòng Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số – kế hoạch hóa gia đình.

* Đội Kiểm tra quy tắc đô thị:Tổ chức kiểm tra, phát hiện, lập biên bản (hiện trạng) các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận (ngoại trừ các hành vi mà phát luật chuyên ngành quy định giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lập biên bản); báo cáo kết quả kiểm tra, phát hiện với UBND quận, Chủ tịch UBND quận để quyết định biện pháp xử lý theo thẩm quyền.Hướng dẫn, giải thích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân thi hành đúng quy định của nhà nước về xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận.Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, UBND các phường trong việc quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định về các biện pháp cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận.Tham gia phối hợp tổ chức thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền về các biện pháp cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận.

* Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao quận Sơn Trà: Tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển sự nghiệp văn hóa, du lịch, thông tin và thể thao; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội trên địa bàn quận; Hướng dẫn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch tại UBND các phường thuộc quận; Tổ chức và cung ứng các dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn quận.

Cổng Thông Tin Điện Tử Huyện Anh Sơn

Ngày 13/10, UBND huyện Anh Sơn đã tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” năm 2020 cho trên 100 đại biểu là Thường trực BCĐ phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa 21 xã, thị trấn.

Tham dự có đồng chí Ngô Đình Hùng- UV BTV, Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Giám đốc Trung tâm Chính trị huyện; đồng chí Nguyễn Sỹ Tưởng- Trưởng phòng VHTT.

Đồng chí Ngô Đình Hùng- UV BTV, Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Giám đốc Trung tâm Chính trị huyện phát biểu khai mạc lớp tập huấn

Tại hội nghị, các đại biểu được nghe Lãnh đạo phòng Văn hóa và Thông tin truyền đạt các nội dung cơ bản của Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa “; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.

Toàn cảnh lớp tập huấn

Theo đó Nghị định 122 gồm 4 chương 21 điều, trong đó quy định cụ thể về các đối tượng, tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình, hồ sơ xét tặng các danh hiệu văn hóa cho gia đình và đơn vị hành chính. Qua đó, theo Nghị định 122, việc đăng ký danh hiệu gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa phải được thực hiện trước ngày 30/01 và bình xét trước ngày 20/12 hàng năm, trường hợp đặc biệt phải thực hiện trước ngày 30/1 của năm tiếp theo; Chủ tịch UBND xã cấp quyết định tặng danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm, giấy khen cho gia đình được công nhận gia đình văn hóa 3 năm liên tục; Chủ tịch UBND huyện cấp quyết định tặng danh hiệu khu dân cư văn hóa hàng năm; giấy khen cho khu dân cư đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa đủ 5 năm liên tục; Việc công bố và trao tặng các danh hiệu gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa được tổ chức vào dịp tổng kết cuối năm của xã, phường, thị trấn. Đây là những điểm mới so với quy định trong việc đăng ký, bình xét trước đây. Sự ra đời của Nghị định 122/2018/NĐ-CP là bước cụ thể hóa các nghị quyết của Trung ương, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Trung ương 9 khóa XII về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị định 122 được thực hiện trên cơ sở tự nguyện khi các hộ gia đình, khu dân cư đăng ký tham gia thi đua hàng năm.

Đồng chí Nguyễn Sỹ Tưởng- Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin truyền đạt các nội dung tập huấn

Cũng tại lớp tập huấn các đại biểu còn được nghe hướng dẫn việc thực hiện Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước”.

Thông qua hội nghị tập huấn giúp đội ngũ Thường trực BCĐ PT TDĐKXDĐSVH cấp xã nắm được những kiến thức, kỹ năng cần thiết đảm bảo cho việc chỉ đạo cũng như triển khai các nội dung của Nghị định 122 để thực hiện công tác bình xét, chấm điểm các danh hiệu văn hóa năm 2020 đạt hiệu quả cao./.

Phòng Văn hóa

Trang Thông Tin Điện Tử Hđnd Tỉnh Tuyên Quang

1Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/07/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Xem Tải về5Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 16/07/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về việc dừng thực hiện chủ trương đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi hồ Cao Ngỗi, xã Đông Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về6Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 15/07/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về Chương trình giám sát năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Xem Tải về7Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 12/05/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025 tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về8Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 27/04/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025 Xem Tải về9Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 30/03/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng vốn ngân sách địa phương năm 2021 Xem Tải về10Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 26/03/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Quy định mức chi, thời gian được hưởng hỗ trợ phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về11Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 26/3/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Xem Tải về12Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 26/03/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Xem Tải về13Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 26/03/2021 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên Tuyên Quang tại địa điểm mới Xem Tải về14Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, bố trí số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội ở xã, phường, thị trấn; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về15Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 30/12/2020 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Xem Tải về

Bạn đang đọc nội dung bài viết Trang Điện Tử Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!