Top 15 # Xem Nhiều Nhất Youtube Phap Luat Hinh Su Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Luat Su Mai Thanh Duc

CÂU HỎI LUẬT PHÁP – TUẦN THỨ 14, 2018

1. LÁI XE TRONG LÚC SAY RƯỢU TẠI TIỂU BANG NAM ÚC NẾU BẮT, SẼ BỊ PHÁT THẾ NÀO?

Luật sư Đức trả lời: – Tùy theo mức độ rượu trong máu, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định trong điều khoản 47B(1) của Đạo Luật Giao Thông (Road Traffic Act) 1961, Toà Án sẽ phải áp dụng các hình phạt về thời hạn mất bắng lái theo quy định của điều khoản 47B(3), với nội dung tóm lược như sau: 1. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.05 – 0.079 [trong 100 millilitres máu]: tối thiểu là 3 tháng; 2. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.08 – 0.0149 [trong 100 millilitres máu]: tối thiểu là 6 tháng; 3. Nếu mức độ rượu trong máu từ 0.015 trở lên: tối thiểu là 12 tháng;

Hình phạt cho những lần tái phạm sẽ nặng hơn nhiều.

ROAD TRAFFIC ACT 1961 – SECT 47B 47B—Driving while having prescribed concentration of alcohol in blood

(1) A person must not—

(a) drive a motor vehicle; or

(b) attempt to put a motor vehicle in motion,

while there is present in his or her blood the prescribed concentration of alcohol as defined in section 47A.

Penalty:

(a) for a first offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $900 and not more than $1 300;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 100 and not more than $1 600;

(b) for a second offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $1 100 and not more than $1 600;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 600 and not more than $2 400;

(c) for a third or subsequent offence—

(i) being a category 1 offence—$1 100;

(ii) being a category 2 offence—a fine of not less than $1 500 and not more than $2 200;

(iii) being a category 3 offence—a fine of not less than $1 900 and not more than $2 900.

(3) If a court convicts a person of an offence against subsection (1), the following provisions apply:

(a) the court must order that the person be disqualified from holding or obtaining a driver’s licence—

(i) in the case of a first offence—

(AA) being a category 1 offence—for such period, being not less than 3 months, as the court thinks fit;

(A) being a category 2 offence—for such period, being not less than 6 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 3 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(ii) in the case of a second offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 6 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(iii) in the case of a third offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 9 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 2 years, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(iv) in the case of a subsequent offence—

(A) being a category 1 offence—for such period, being not less than 12 months, as the court thinks fit;

(B) being a category 2 offence—for such period, being not less than 2 years, as the court thinks fit;

(C) being a category 3 offence—for such period, being not less than 3 years, as the court thinks fit;

(b) the disqualification prescribed by paragraph (a) cannot be reduced or mitigated in any way or be substituted by any other penalty or sentence unless, in the case of a first offence, the court is satisfied, by evidence given on oath, that the offence is trifling, in which case it may order a period of disqualification that is less than the prescribed minimum period but not less than one month;

(d) if the person is the holder of a driver’s licence—the disqualification operates to cancel the licence as from the commencement of the period of disqualification;

(e) the court may, if it thinks fit to do so, order that conditions imposed by section 81A or 81AB of the Motor Vehicles Act 1959 on any driver’s licence issued to the person after the period of disqualification be effective for a period greater than the period prescribed by that section.

(4) In determining whether an offence is a first, second, third or subsequent offence for the purposes of this section (other than subsection (5)), any previous drink driving offence or drug driving offence for which the defendant has been convicted will be taken into account, but only if the previous offence was committed within the prescribed period immediately preceding the date on which the offence under consideration was committed.

(5) If a person aged 16 years or more is alleged to have committed a category 1 offence that is a first offence, the person cannot be prosecuted for that offence unless he or she has been given an expiation notice under the Expiation of Offences Act 1996 in respect of the offence and allowed the opportunity to expiate the offence in accordance with that Act.

(6) In determining whether a category 1 offence is a first offence for the purposes of subsection (5), any previous drink driving offence or drug driving offence for which the defendant has been convicted or that the defendant has expiated will be taken into account, but only if the previous offence was committed or alleged to have been committed within the prescribed period immediately preceding the date on which the offence under consideration was allegedly committed.

Phap Luat Kinh Doanh Bao Hiem

Lược thuật Hội thảo “Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người” (là 2 loại hình bảo hiểm được nhận định phát sinh nhiều trường hợp trục lợi bảo hiểm nhất) do Cục QLGSBH và Hiệp hội bảo hiểm Việt nam phối hợp tổ chức ngày 17/8/2012

Trục lợi bảo hiểm và thực trạng hiện nay ở Việt Nam

            Trục lợi bảo hiểm là bất kỳ hành vi lừa dối nào nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm. Trục lợi bảo hiểm rất đa dạng, dưới nhiều hình thức. Ngành bảo hiểm trên thế giới thông thường chia hành vi trục lợi làm 2 dạng : “Trục lợi cứng” (Hard Fraud) và “Trục lợi mềm”(Soft Fraud).

            “Trục lợi cứng” là hành vi khi một người cố tình lập hồ sơ khiếu nại cho một vụ tổn thất không có thật; hoặc cố tình khởi tạo một vụ tổn thất, tự phá hủy tài sản để đòi bồi thường bảo hiểm (ví dụ cố ý dàn dựng đâm va ô tô, tự đốt cháy tài sản …). “Trục lợi mềm”, hay còn được gọi là “trục lợi cơ hội” (opportunistic fraud), là hành vi người được bảo hiểm khai tăng khiếu nại hợp pháp của họ. Trục lợi “mềm” cũng có thể phát sinh khi bắt đầu mua một hợp đồng bảo hiểm mới, người tham gia bảo hiểm kê khai không trung thực các tình trạng hiện tại hoặc trước đây của đối tượng bảo hiểm nhằm mục đích hưởng lợi bất hợp pháp (như được hưởng một mức phí bảo hiểm rẻ hơn).

            Tổng hợp ý kiến của đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ tại Hội thảo “Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người” (là 2 loại hình bảo hiểm được nhận định phát sinh nhiều trường hợp trục lợi bảo hiểm nhất) do Cục QLGSBH và Hiệp hội bảo hiểm Việt nam phối hợp tổ chức ngày 17/8/2012, có thể nhận thấy hành vi trục lợi, cả trục lợi “cứng’ và trục lợi “mềm”, đã xuất hiện, ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng ở Việt Nam. Đa số trục lợi bảo hiểm là trục lợi “mềm” (trục lợi cơ hội), tuy nhiên cũng đã xuất hiện nhiều trường hợp trục lợi cứng như cố tình đốt cháy tài sản, xe cộ, giả mất cắp xe, ngụy tạo hồ sơ điều trị y tế khống…(*). Hiện tại chưa có một nghiên cứu đầy đủ về trục lợi bảo hiểm, tuy nhiên theo khảo sát của Bộ tài chính tại 5 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (PNT) lớn nhất Việt Nam năm 2010 cho thấy trục lợi bảo hiểm (bị phát hiện và từ chối bồi thường) lên tới trên 10%  số tiền bồi thường của doanh nghiệp (Thiệt hại do trục lợi không bị phát hiện và đã giải quyết bồi thường được nhận định cao hơn nhiều so với tỷ lệ này).

Tại sao trục lợi bảo hiểm ngày càng trở nên khó kiểm soát ở Việt Nam?

Đọc tiếp »

Luật Sư Dân Sự, Luật Sư Giỏi, Luat Su Dan Su, Công Ty Luật

Những lĩnh vực tư vấn chính của luật sư dân sự: luat su dan su, luật sư giỏi, luat su gioi

Tư vấn pháp luật về thừa kế gồm: luật sư thừa kế , luat su thua ke

Tư vấn, soạn thảo di chúc;

Tư vấn các quy định chung của pháp luật về thừa kế ;

Tư vấn thanh toán và phân chia di sản thừa kế

Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;

Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;

Cử luật sư đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trước cơ quan có thẩm quyền

Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình: luật sư ly hôn , luat su ly hon

Tư vấn pháp lý về xác lập quan hệ hôn nhân: Điều kiện kết hôn; Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài;

Tư vấn thủ tục ly hôn: Ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương , thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài; luật sư bào chữa , luật sư bao chua,

Tư vấn các căn cứ cho ly hôn;

Hủy hết hôn trái pháp luật;

Tư vấn các vấn đền pháp lý về quan hệ tài sản của vợ chồng:Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;Tư vấn thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

Tư vấn pháp luật về nhà đất: luat su dat dai

Tư vấn luật về nhà đất (đất đai – nhà ở) về thủ tục hành chính về cấp giấy GCNQSD đất và sở hữu công trình, nhà ở… luật sư giỏi ở tphcm

Tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp, tổ chức về xin cấp đất, thuê đất;

Tư vấn pháp luật về đòi quyền sử dụng đất cho trông coi, qsh nhà cho ở nhờ;

Tư vấn pháp luật về nhà đất (đất đai – nhà ở) có yếu tố nước ngoài

Cung ứng dịch vụ, các quyền và nghĩa vụ của bên trong hợp đồng dịch vụ;

Các hoạt động trung gian thương mại: Đại diện cho thương nhân, Môi giới thương mại, Uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại. luat su dan su

Các hoạt động thương mại khác: Gia công trong thương mại, Đấu giá hàng hoá; Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ; . Dịch vụ logistics; Quá cảnh hàng hóa và Dịch vụ quá cảnh hàng hóa; Dịch vụ giám định; Cho thuê hàng hoá; Nhượng quyền thương mại;

Chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong thương mại;

Xử lý vi phạm pháp luật về thương mại;

Tư vấn tổng hợp khác: tư vấn tất cả các vấn đề dân sự còn lại chưa được liệt kê

Luật sư dân sự tham gia tố tụng giải quyết các vụ án: luat su dan su, luật sư giỏi, luat su gioi

Giải quyết tranh chấp tiền tố tụng: luật sư giỏi

Đề xuất giải pháp tối ưu cho Khách hàng trong các giao dịch có nguy cơ xung đột lợi ích dẫn đến tranh chấp; luat su gioi

Tư vấn cho khách hàng các giải pháp để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, nhanh chóng;

Đề xuất các phương án đàm phán cho khách hàng trên cơ sở xác định vị thế đàm phán của khách hàng; tham gia cùng khách hàng hoặc thay mặt khách hàng làm việc, đàm phán với bên thứ ba; luật sư giỏi

Tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng trong việc soạn thảo giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tòa án hoặc trọng tài: luat su gioi

Tư vấn hoàn thiện các thủ tục, tiến hành các quy trình khiếu nại, khởi kiện để giải quyết tranh chấp

Soạn thảo hồ sơ khởi kiện và thực hiện các thủ tục khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài có thẩm quyền;

Tham gia tố tụng tại tòa án các cấp hoặc trọng tài theo yêu cầu và trên cơ sở ủy quyền của khách hàng; luật sư dân sự

Đại diện cho khách hàng liên hệ, làm việc với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp, để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

Liên hệ luật sư dân sự để tư vấn: luat su dan su, luật sư giỏi, luat su gioi

Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Luat Nghia Vu Quan Su W Ppt Ppt

LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

1/ Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta:2/ Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:Điều 77 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: ” Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có bổn phận làm nhiện vụ quân sự và tham gia xây dựng QPTD”. – Đối với Tổ quốc, mỗi công dân phải có những nghĩa vụ và quyền như:Lao động, học tập, bầu cử, ứng cử…và bảo vệ Tổ quốc. Hiến pháp khẳng định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc là thiêng liêng và cao quý, điều đó nói lên ý nghĩa, vị trí của nghĩa vụ và quyền đó, do vậy mỗi công dân có bổn phận thực hiện đầy đủ. – Luật NVQS quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình trong việc tổ chức thực hiện tạo điều kiện cho công dân hoàn thành nghĩa vụ với Tổ quốc.

I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ:1/ Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta:2/ Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:3/ Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội nhân dân thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:– Nhiệm vụ hàng đầu của quân đội nhân dân ta là sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước. – Luật NVQS quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong thời bình để xây dựng lực lượng thường trực, đồng thời xây dựng, tích lũy lực lượng dự bị ngày càng hùng hậu để sẵn sàng động viên trong các tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ:II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:1. Giới thiệu khái quát về Luật NVQS Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được Quốc Hội khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 2 ( 30/12/1981) thay thế luật nghĩa vụ quân sự năm 1960. Tuy nhiên, từ đó đến nay, trước yêu cầu của từng giai đoạn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Luật này đã được Quốc Hội lần lượt sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1994 và 2005. Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi, bổ sung năm 2005 có 11 chương, 71 điều:– Chương I: Những quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, những người không được làm nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, nhà trường và gia đình trong động viên, giáo dục và tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.

– Chương II: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ. Từ điều 12 đến điều 16. Quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ.

– Chương III: Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ. Từ điều 17 đến điều 20. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở trường phổ thông trung học và quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.Giới thiệu khái quát về Luật NVQS – Chương IV: Việc nhập ngũ và xuất ngũ. Từ điều 21 đến điều 36. Quy định về thời gian gọi nhập ngũ trong năm, số lượng công dân nhập ngũ, trách nhiệm của công dân có lệnh gọi nhập ngũ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc gọi công dân nhập ngũ và những trường hợp được hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.

– Chương V: Việc phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ dự bị. Từ điều 37 đến điều 44. Quy định về hạng dự bị, hạn tuổi phục vụ của hạ sỹ quan binh sỹ ở ngạch dự bị và việc huấn luyện cho quân nhân dự bị.

– Chương VI: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp. Từ điều 45 đến điều 48. Quy định tiêu chuẩn trở thành quân nhân chuyên nghiệp; thời hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp.

– Chương VII: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị. Từ điều 49 đến điều 57. Quy định quyền lợi, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị, chế độ chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị.– Chương VIII: Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự. Từ điều 58 đến đều 62. Quy định địa điểm đăng ký quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Chương IX: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên. Từ điều 63 đến điều 68. Quy định việc nhập ngũ, xuất ngũ trong trường hợp đặc biệt.

Chương X: Việc xử lý các vi phạm. Điều 69.

– Chương XI: Điều khoản cuối cùng. Điều 70, điều 71. Quy định hiệu lực của Luật và trách nhiệm tổ chức thi hành Luật.

Giới thiệu khái quát về Luật NVQS HỎI: Hãy nêu ngắn gọn truyền thống của dân tộc Việt Nam?TRẢ LỜI: Dân tộc ta là một dân tộc có truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm.TRẢ LỜI: Lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc nên luôn được chăm lo xây dựng của toàn dân. Xây dưng và thực hiện nghĩa vụ quân sự đã, và sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng giúp chúng ta đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược. HỎI: Em cho biết chương I của luật nghĩa vụ quân sự gồm mấy điều, tóm tắt nội dung chương I?TRẢ LỜI: Chương I: Những quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11. (11 Điều) Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, những người không được làm nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, nhà trường và gia đình trong động viên, giáo dục và tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG, CHUẨN BỊ CHO THANH NIÊN NHẬP NGŨ:1- Những quy định chung: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nghĩa vụ trung thành tuyệt đối với tổ quốc, nhân dân, nhà nước XHCN. Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị trong thời gian huấn luyện có quyền và nghĩa vụ của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định. Công dân nam giới không phân biệt thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú có nghiã vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Người đang trong thời kỳ bị pháp luật hoặc toà án nhân dân tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân hoặc người đang bị giam giữ thì không được làm nghĩa vụ quân sự. Riêng đối với công dân nữ ở trong độ tuổi từ 18 đến 40 có chuyên môn kỹ thuật cần cho quân đội trong thời bình có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ. 2- Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ: Nội dung chuẩn bị gồm có:

Huấn luyện quân sự phổ thông (giáo dục quốc phòng)

Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội

– Đăng kí NVQS và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi. Hằng năm, các địa phương tổ chức đăng kí NVQS lần đầu và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi nhằm nắm chắc lực lượng để làm kế hoạch gọi thanh niên nhập ngũ năm sau và để hướng dẫn mọi công tác chuẩn bị phục vụ tại ngũ cho thanh niên.

III/ PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI BÌNH, XỬ LÍ CÁC VI PHẠM LUẬT NVQS:1. Phục vụ tại ngũ trong thời bình:

Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần. Đối tượng và độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau: – Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định đối với công dân nam trong thời bình là từ đủ 18 đến hết 25 tuổi. – Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan và binh sỹ là mười tám tháng. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan chỉ huy, hạ sỹ quan và binh sỹ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sỹ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng. – Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Thời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ.Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

+ Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khoẻ.

+ Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

+ Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

+ Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh do Thủ tướng Chính phủ quy định; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở vùng nói trên.

+ Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.

+ Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định.

+ Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 03 năm.Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

+ Con liệt sĩ, con thương binh hạng một, con bệnh binh hạng một.

+ Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ.

+ Một con trai của thương binh hạng hai.

+ Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức đã phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn đã phục vụ được 24 tháng trở lên.Chế độ chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ được quy định:

+ Đảm bảo chế độ vật chất và tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội.

+ Được hưởng chế độ nghỉ phép năm theo quy định.

+ Được hưởng chế độ phần trăm phụ cấp hàng tháng theo quy định.

+ Được tính thời gian công tác liên tục.

+ Được hưởng chế độ ưu tiên mua vé đi lại bằng phương tiện giao thông.

+ Được hưởng ưu đãi bưu phí.

+ Được tính nhân khẩu ở gia đình để hưởng chế độ điều chỉnh đất canh tác, diện tích nhà ở. 2. Xử lý các vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự:

2) Chấp hành quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự: Học sinh Chấp hành những quy định về đăng kí NVQS theo quy định cụ thể của Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh) nơi cư trú và hướng dẫn của nhà trường.

c) Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức khỏe: Kiểm tra sức khoẻ khi 17 tuổi để kiểm tra thể lực, phát hiện những bệnh tật và hướng dẫn công dân phòng bệnh, chữa bệnh để giữ vững và nâng cao sức khoẻ chuẩn bị cho việc nhập ngũ. Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo đúng quy định trong giấy gọi, trong khi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thủ tục của phòng khám.d) Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ: Luật nghĩa vụ quân sự quy định về việc gọi nhập ngũ như sau:

Điều 21: ” Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân, Chỉ huy trưởng Quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố, hoặc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước 15 ngày”.

Điều 22: ” Người được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh nhập ngũ, nếu không thể đúng thời gian thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân. Người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lí theo điều 69 của luật NVQS vẫn nằm trong diện gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi “.IV. TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH:*HỎI: Tại sao học sinh trong các trường phải huấn luyện quân sự phổ thông? *TRẢ LỜI: Trang bị cho học sinh kiến thức quân sự phổ thông khi nhập ngũ có điều kiện thuận lợi học tập rèn luyện thành chiến sĩ tốt.*HỎI: Trong qua trình học tập em xác định tinh thần thái độ học tập như thế nào?*TRẢ LỜI: Học tập đầy đủ và có kết quả cao nhất , giúp đỡ bạn trong quá trình học tập.*HỎI: sau khi học tập quân sự phổ thông em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế như thế nào?* TRẢ LỜI: Xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể khoa học, kỷ luật, xây dung nếp sống văn minh trong và ngoài nhà trường. V- HƯỚNG DẪN CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ:1. Trình bày sự cần thiết phải ban hành Luật nghĩa vụ quân sự? Cần làm rõ 3 nội dung:– Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta.– Để phát huy quyền làm chủ của công dân, tạo điều kiện để công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.Để đáp ứng với yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ mới.

2. Luật Nghĩa vụ quân sự đã sửa đổi bổ sung vào những ngày tháng năm nào? Luật gồm mấy chương, bao nhiêu điều?Làm rõ ngày tháng năm sửa đổi, bổ sung, nội dung sửa đổi, bổ sung.

3. Nghĩa vụ quân sự là gì? Độ tuổi dăng ký nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Câu hỏi này cần làm rõ 3 ý: – Khái niệm nghĩa vụ quân sự. – Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự: – Trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đang ký nghĩa vụ quân sự4. Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình? Nêu đầy đủ các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.

5. Thời hạn phục vụ tại ngũ hạ sỹ quan, binh sỹ? Trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn? – Nêu thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Nêu các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn như trong luật quy định.

6. Nghĩa vụ và quyền lợi của hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị động viên? Trong thời gian hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ Nhà nước bảo đảm cho gia đình họ có những quyền lợi gì?– Nêu đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi của hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị động viên.Nêu các quyền lợi gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ.

7. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự nói chung và đăng ký nghĩa vụ quân sự nói riêng?Nêu 4 trách nhiệm của học sinh ĐÁP ÁN NÀO ĐÚNG?1/Luật NVQS có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?a) 9 chương, 71 điềub) 12 chương, 81 điềuc) 11 chương, 71 điềud) 12 chương, 71 điềuĐÁP ÁN NÀO ĐÚNG?

2/ Lứa tuổi gọi nhập ngũ là nam công dân trong thời bình tuổi từ … đến hết …tuổi. Tuổi nhập ngũ tính theo ngày, tháng, năm sinh.

a) 18 – 25b) 17 – 28c) 19 – 27 d) 17 – 25CHÚC QUÝ THẦY CÔ GIÁO CÙNG TOÀN THỂ CÁC EM HỌC SINH MỘT NĂM HỌC THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP!