Top 9 # Xem Nhiều Nhất Yếu Tố Quyết Định Nghĩa Là Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Những Yếu Tố Quyết Định Đến Chiến Lược Giá Là Gì?

Giá cả là yếu tố quan trọng bậc nhất trên thị trường tiêu dùng hàng hóa. Câu hỏi ” chiến lược giá là gì?” “Làm thế nào để có được một chiến lược giá đúng đắn?” là vấn đề làm nhiều doanh nghiệp đau đầu và tìm hướng đi thích hợp. Giá bán cũng phần nào thể hiện chất lượng sản phẩm và là con đường dễ dàng nhất để tiếp cận với khách hàng phổ thông và tầm trung. Do vậy, việc xây dựng và áp dụng một chiến lược giá đúng đắn quyết định đến sự sống còn của một doanh nghiệp .

Khái niệm về giá và tầm quan trọng của chiến lược giá là gì?

Muốn hiểu ” chiến lược giá là gì?” cần nắm rõ về khái niệm giá. Giá là một trong 4 biến số quan trọng của marketing mix, là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả còn được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau.

Dưới góc độ người bán: giá cả là khoản tiền mà người bán thu được nhờ việc bán sản phẩm. Nó thể hiện mức thu nhập và kết quả tài chính của họ.

Dưới góc độ người mua: Giá là khoản tiền mà khách hàng phải dùng chi trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng một sản phẩm. Giá cũng là yếu tố đầu tiên khiến người mua quan tâm và quyết định xem có nên sử dụng sản phẩm hay không.

Dưới góc độ trao đổi sản phẩm: Giá là mối tương quan trao đổi hàng hóa trên thị trường và biểu tượng giá trị của sản phẩm. Một sản phẩm/ dịch vụ muốn đem ra thành hàng hóa để trao đổi cần phải được định giá.

Chiến lược giá là một trong những định hướng dài hạn về giá được doanh nghiệp đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh nhất định đã đề ra trước đó. Chiến lược giá chi phối nhiều yếu tố như:

Trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp trong marketing mix. Điều chỉnh và áp dụng chiến lược giá thích hợp sẽ giúp tăng nguồn doanh thu khi bán sản phẩm ra thị trường.

Kích thích người mua rút hầu bao để chi trả và sử dụng sản phẩm.

Là yếu tố quyết định thị phần doanh nghiệp và khả năng sinh lời.

Là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường và tiếp cận, thu hút, giữ chân khách hàng.

Do vậy, chiến lược giá đúng đắn giữ vai trò tiên quyết trong hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá là gì?

Để đưa ra một chiến lược giá đúng đắn, phù hợp, doanh nghiệp cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng nhiều yếu tố khác nhau. Vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa ra chiến lược giá là gì? Nó bao gồm các yếu tố nội vi và ngoại vi.

Yếu tố nội vi là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như:

Mục tiêu và chính sách marketing của doanh nghiệp: Là nhân tố tác động một cách gián tiếp đến việc hình thành chiến lược giá dài hạn và việc định giá sản phẩm. Tất cả các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp trong từng giai đoạn đều có sự ảnh hưởng đến chiến lược giá của sản phẩm.

Chi phí sản xuất ra sản phẩm: quyết định đến việc hình thành và thay đổi giá bán của sản phẩm. Chi phí sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và mức doanh thu, lợi nhuận kiếm được từ sản phẩm. Vì vậy, bất kì sự thay đổi nào của chi phí sản xuất cũng sẽ dẫn đến các thay đổi về chiến lược giá và sự định giá sản phẩm/ dịch vụ.

Các yếu tố ngoại vi ảnh hưởng đến chiến lược giá :

Nhu cầu chung của thị trường : là yếu tố mọi nhà sản xuất đều hướng đến. Việc dự đoán xu hướng vận động nhu cầu của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược về giá phù hợp nhằm tăng mức lợi nhuận và doanh thu.

Tính cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường: Những sản phẩm độc quyền thường sẽ có mức giá cao hơn những sản phẩm đã bão hòa. Nếu xuất hiện sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại, doanh nghiệp cần kịp thời đưa ra hoặc điều chỉnh giá nhằm mục đích kích cầu. Tránh việc giá quá cao hoặc quá thấp đều làm mất đi một số lợi nhuận không nhỏ.

Các nhân tố tổng thể trong môi trường kinh doanh là những yếu tố về số lượng dân cư, điều kiện tự nhiên, trình độ công nghệ….nhà quản trị cần thu thập và phân tích để đưa ra chiến lược lâu dài về giá cũng như có sự điều chỉnh phù hợp với từng thị trường.

Nhà quản lý doanh nghiệp cần có sự mềm mại trong việc điều chỉnh chiến lược giá và định giá sản phẩm để có thể tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh.

Quyết Định Đầu Tư Là Gì? Yếu Tố Nào Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư?

Trong cẩm nang thuật ngữ tài chính, quyết định đầu tư có nghĩa là ngân sách vốn. Quyết định đầu tư và ngân sách vốn không được coi là hành vi khác nhau trong thế giới kinh doanh. Trong quyết định đầu tư, từ “vốn” được hiểu riêng để chỉ các tài sản thực có thể giả định ở bất kỳ hình thái nào. Chẳng hạn như tiền, máy móc, bất động sản, nguyên liệu, thiết bị,… Trong khi “đầu tư” là một từ ngữ đề cập đến bất kỳ tài sản có thực như vậy!

Bây giờ thì, bạn đã hiểu quyết định đầu tư là gì rồi chứ?

2. Một số loại quyết định đầu tư

Sau khi tìm hiểu khái niệm quyết định đầu tư là gì? Bạn nên khám phá những loại hình quyết định đầu tư sau đây:

– Đầu tư chi phí chiến lược: Trong trường hợp này, doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư để tăng cường sức mạnh thị trường của mình. Lợi tức đầu tư như vậy sẽ không mang lại hiệu quả ngay lập tức.

– Đầu tư chi phí hiện đại hóa: Trong trường hợp này, doanh nghiệp quyết định áp dụng một công nghệ mới và tốt hơn thay cho công nghệ cũ vì mục đích giảm chi phí. Nó còn được gọi là quá trình đào sâu vốn.

– Đầu tư mở rộng cho một doanh nghiệp mới: Trong trường hợp này, doanh nghiệp quyết định bắt đầu với một doanh nghiệp mới hoặc đa dạng hóa dây chuyền sản xuất mới mà sẽ mua một bộ máy mới.

– Đầu tư mở rộng: Trong trường hợp này, công ty quyết định mở rộng năng lực sản xuất cho các sản phẩm hiện có và do đó phát triển hơn nữa theo hướng đơn phương. Loại hình đầu tư này còn được gọi là mở rộng vốn.

3. Tầm quan trọng của việc quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư là gì? Sự cần thiết phải đưa ra quyết định đầu tư để đạt được mục tiêu dài hạn của công ty, tồn tại hoặc tăng trưởng, giữ gìn thị phần của một thị trường cụ thể và duy trì sự lãnh đạo trong một khía cạnh cụ thể của hoạt động kinh tế. Công ty có thể muốn đưa ra quyết định đầu tư để tận dụng các cơ hội kinh tế có thể phát sinh do các lý do sau:

– Mở rộng quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu quá mức hiện có ở thị trường địa phương để khai thác các thị trường quốc tế và tận dụng lợi ích của các nền kinh tế theo quy mô.

– Thay thế một tài sản hiện có, nhà máy, máy móc hoặc tòa nhà có thể trở nên cần thiết để gặt hái những lợi thế của đổi mới công nghệ, giảm thiểu chi phí sản phẩm và tăng hiệu quả lao động.

– Mua hoặc thuê, hoặc cho thể một tài sản cụ thể là một xem xét quan trọng khác thiết lập nhu cầu đưa ra quyết định đầu tư.

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

Hiệu quả cận biên của vốn nói rằng để đầu tư có giá trị, nó cần phải cho tỷ lệ hoàn vốn cao hơn lãi suất. Nếu lãi suất là 5%, một dự án đầu tư cần đưa ra tỷ lệ hoàn vốn ít nhất 5% trở lên. Khi lãi suất tăng, các dự án đầu tư có lãi ít hơn. Nếu lãi suất được cắt giảm, thì các dự án đầu tư sẽ có giá trị hơn.

Nếu một công ty đã bắt đầu một dự án đầu tư, việc tăng lãi suất sẽ khó có thể thay đổi quyết định. Công ty sẽ tiếp tục hoàn thành đầu tư. Tuy nhiên, nó sẽ khiến họ nghĩ hai lần về các dự án đầu tư trong tương lai. Do đó, thay đổi lãi suất có thể mất thời gian để có hiệu lực. Lãi suất có thể vượt xa các điều kiện kinh tế.

Các công ty đầu tư để đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Nếu nhu cầu giảm, các công ty sẽ cắt giảm đầu tư. Nếu triển vọng kinh tế được cải thiện, thì các công ty sẽ tăng đầu tư vì họ hy vọng nhu cầu trong tương lai sẽ tăng. Có bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ rằng đầu tư là theo chu kỳ. Trong một cuộc suy thoái, đầu tư giảm và phục hồi với tăng trưởng kinh tế.

Các lý thuyết gia tốc khẳng định đầu tư mà phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng một tỷ lệ trong một năm, thì tốc độ tăng trưởng này sẽ gây ra sự gia tăng trong chi tiêu đầu tư khi nền kinh tế đang trên đà phát triển. Lý thuyết máy gia tốc nói rằng đầu tư phục thuộc nhiều vào chu kỳ kinh tế.

Đầu tư bao giờ cũng rủi ro hơn tiết kiệm. Các công ty sẽ chỉ đầu tư nếu họ tự tin về chi phí, nhu cầu và triển vọng kinh tế trong tương lai. Tự tin trong các doanh nhân là yếu tố quyết định đầu tư, có thể khẳng định như vậy. Tuy nhiên, lưu ý rằng sự tự tin không phải lúc nào cũng hợp lý. Niềm tin sẽ bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế và lãi suất, mà cả môi trường kinh tế cũng như chính trị nói chung. Nếu có sự không chắc chắn (ví dụ như bất ổn chính trị) thì các công ty có thể cắt giảm quyết định đầu tư khi họ chờ xem sự kiện đó diễn ra như thế nào.

Niềm tin thường thúc đẩy bởi tăng trưởng kinh tế và thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đó là một yếu tố khác làm cho đầu tư theo chu kỳ trong tự nhiên.

Về lâu dài, tỷ lệ lạm phát có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Lạm phát cao và biến đổi có xu hướng tạo ra nhiều sự không chắc chắn và nhầm lẫn, với sự không chắc chắn về chi phí đầu tư trong tương lai. Nếu lạm phát cao và biến động, các công ty sẽ không chắc chắn với chi phí cuối cùng của khoản đầu tư, họ cũng có thể sợ lạm phát cao có thể dẫn đến bất ổn kinh tế và suy thoái trong tương lai. Các quốc gia có thời gian làm phát thấp và ổn định kéo dài thường có tỷ lệ đầu tư cao hơn. Nếu lạm phát thấp được gây ra bởi sự sụt giảm nhu cầu và tăng trưởng kinh tế, thì chính lạm phát thấp này sẽ không đủ để thúc đẩy đầu tư. Lý tưởng nhất là lạm phát thấp và tăng trưởng bền vững.

Những thay đổi dài hạn trong công nghệ có thể ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của đầu tư. Vào cuối thế kỷ XIX, công nghệ mới như thép Bessemer và động cơ hơi nước cải tiến có nghĩa là các công ty đã có động lực mạnh mẽ để đầu tư vào công nghệ mới này bởi vì nó hiệu quả hơn nhiều so với công nghệ trước đây. Nếu tốc độ tiến bộ công nghệ chậm lại, các công ty sẽ cắt giảm đầu tư vì lợi nhuận đầu tư thấp hơn.

Các ngân hàng đã rất miễn cưỡng cho vay các công ty để đầu tư. Do đó, mặc dù lãi suất thấp kỷ lục, các công ty không thể vay để đầu tư – mặc dù các công ty muốn làm điều đó. Một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến đầu tư trong dài hạn là mức độ tiết kiệm. Mức tiết kiệm cao cho phép nhiều nguồn lực được sử dụng để đầu tư. Nếu mức tiết kiệm trong nền kinh tế giảm, thì nó sẽ giới hạn số tiền có thể được chuyển vào đầu tư.

Nếu chi phí tiền lương tăng nhanh, nó có thể tạo ra động lực cho một công ty cố gắng và tăng năng suất lao động, thông qua đầu tư vào cổ phiếu vốn. Trong thời kỳ tăng trưởng lương thấp, các công ty có thể có xu hướng sử dụng các phương pháp sản xuất thâm dụng lao động nhiều hơn.

Không phải tất cả đầu tư được thúc đẩy bởi chu kỳ kinh tế. Một số đầu tư là cần thiết để thay thế thiết bị cũ hoặc lỗi thời. Ngoài ra, đầu tư có thể được yêu cầu cho sự tăng trưởng tiêu chuẩn của một công ty. Trong suy thoái kinh tế, đầu tư sẽ giảm mạnh, nhưng không hoàn toàn – các công ty có thể tiếp tục với các dự án đã bắt đầu, và sau một thời gian, họ có thể phải đầu tư vào các dự án ít tham vọng hơn. Ngoài ra, ngay cả trong thời kỳ suy thoái, một số công ty có thể muốn đầu tư hoặc khởi nghiệp.

Phần lớn đầu tư được thúc đẩy bởi khu vực tư nhân. Nhưng, đầu tư cũng bao gồm đầu tư khu vực công – chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện và giao thông.

Một số quy định của chính phủ có thể làm cho đầu tư khó khăn hơn. Ví dụ, pháp luật quy hoạch nghiêm ngặt có thể không khuyến khích đầu tư. Mặt khác, trợ cấp của chính phủ/ giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư. Ở Trung Quốc và Hàn Quốc, chính phủ thường ngầm đảm bảo – hỗ trợ chi phí đầu tư. Điều này đã dẫn đến đầu tư lớn hơn – mặc dù nó cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư vì có ít động lực hơn để đảm bảo đầu tư có tỷ lệ lợi nhuận cao.

Quyết Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì

Quyết Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, ổn Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, Định Nghĩa Tiếng Anh, Tại Sao Việc Xác Định Động Cơ Vào Đảng Đúng Đắn Được Đặt Lên Hàng Đầu Và Có ý Nghĩa Quyết Định, Định Nghĩa ô Nhiễm Tiếng ồn, Định Nghĩa 5s Tiếng Nhật, Từ Định Nghĩa Trong Tiếng Anh, Định Nghĩa Từ ơi Trong Tiếng Việt, Định Nghĩa âm Tiết Trong Tiếng Anh, Định Nghĩa ô Nhiễm Không Khí Bằng Tiếng Anh, ý Nghĩa Của Quyết Định Đầu Tư Dài Hạn, ý Nghĩa Của Quyết Định, Quyết Định Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Quyết Định 1/500, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, ý Nghĩa Của Quyết Định Bổ Nhiệm, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, ý Nghĩa Của Quyết Định Hành Chính, ý Nghĩa Của Quyết Định Hình Phạt, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Ly Hôn Tiếng Anh, Quyết Định Số Tiếng Anh Là Gì, Mẫu Quyết Định Tiếng Anh, Từ Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Tiếng Anh, Văn Bản Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Ban Hành Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Tiếng Nhật Là Gì, Quyết Định Bổ Nhiệm Tiếng Anh, Quyết Định Cứ Đi Công Tác Tiếng Anh, Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Số Phận Tiếng Anh Là Gì, Mẫu Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Sa Thải Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Bổ Nhiệm Tiếng Anh Là Gì, Theo Quyết Định Số Tiếng Anh Là Gì, Quyet Dinh Huong Huu Tri Tieng Anh , Từ Quyết Định Trong Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Số 177 Về Chứng Chỉ Tiếng Anh, Các Mẫu Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Mẫu Văn Bản Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Trong Tiếng Anh, Từ Quyết Định Trong Tiếng Anh, Quyết Định Sa Thải Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Nghỉ Việc Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Đi Công Tác Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Cán Bộ Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Khen Thưởng Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Bổ Nhiệm Kế Toán Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Dịch Tiếng Anh, Quyết Định Thôi Việc Tiếng Anh, Mẫu Quyết Định Bổ Nhiệm Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Kế Toán Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Khen Thưởng Bằng Tiếng Anh, Mẫu Quyết Định Thôi Việc Bằng Tiếng Anh, Mẫu Quyết Định Khen Thưởng Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Thôi Việc Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Kế Toán Trưởng Bằng Tiếng Anh, Học Tiếng Nhật Theo Phương Pháp Tự Mình Quyết Định, ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Định Nghĩa Vật Chất Của Lênin, Định Nghĩa âm Tiết Và Định Nghĩa Hình Vị, Định Nghĩa Và ý Nghĩa Của Đạo Hàm Tiết 2, Định Nghĩa Nhân Nghĩa, Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Chủ Nghĩa Mac Lenin Tiếng Anh, ý Nghĩa Từ Vựng Tiếng Việt, Từ Đồng Nghĩa Tiếng Việt, Nguyên Tố Nào Theo Tiếng Hy Lạp Nghĩa Là Màu Tím, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh, Mẫu Số 45-ds Quyết Định Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án Dân Sự (dành Cho Thẩm Phán), Từ Điển Đồng Nghĩa Tiếng Việt, Từ Điển Đồng Nghĩa Tiếng Anh Online, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là Tiếng Khóc Bi Tráng, Lập Dàn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Guộc Là Một Tiếng Khóc Bi Tráng, Time Discount – Nghĩa Tiếng Việt, Hãy Cho Tôi Biết Những Từ Có Tiếng Có Nghĩa Là Nhân Hậu, ý Nghĩa Tiểu Thuyết Tiếng Gọi Nơi Hoang Dã, Từ Khái Niệm Trong Tiếng Anh Nghĩa Là Gì, Dàn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là 1 Tiếng Khóc Bi Tráng , Đề Cương Từ Vựng Ngữ Nghĩa Tiếng Việt, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh (english Semantics), Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh Tô Minh Thanh Pdf, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh Tô Minh Thanh, Định Nghĩa 4 Kiểu Dinh Dưỡng ở Vi Sinh Vật, ý Nghĩa Câu Thơ Tiếng Việt ơi Tiếng Việt ân Tình, Quyết Định Hủy Bỏ Quyết Định Không Khởi Tố Vụ An Hình Sự, Định Nghĩa Và ý Nghĩa Đạo Hàm, Định Nghĩa Xã Hội Chủ Nghĩa, Định Nghĩa Và ý Nghĩa Của Đạo Hàm, Nghị Quyết Có ý Nghĩa Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 26, Từ Quyết Nghị Nghĩa Là Gì, Nghị Quyết Có Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 27, ý Nghĩa Nghị Quyết 35,

Quyết Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, ổn Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, Định Nghĩa Tiếng Anh, Tại Sao Việc Xác Định Động Cơ Vào Đảng Đúng Đắn Được Đặt Lên Hàng Đầu Và Có ý Nghĩa Quyết Định, Định Nghĩa ô Nhiễm Tiếng ồn, Định Nghĩa 5s Tiếng Nhật, Từ Định Nghĩa Trong Tiếng Anh, Định Nghĩa Từ ơi Trong Tiếng Việt, Định Nghĩa âm Tiết Trong Tiếng Anh, Định Nghĩa ô Nhiễm Không Khí Bằng Tiếng Anh, ý Nghĩa Của Quyết Định Đầu Tư Dài Hạn, ý Nghĩa Của Quyết Định, Quyết Định Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Quyết Định 1/500, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, ý Nghĩa Của Quyết Định Bổ Nhiệm, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, ý Nghĩa Của Quyết Định Hành Chính, ý Nghĩa Của Quyết Định Hình Phạt, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Ly Hôn Tiếng Anh, Quyết Định Số Tiếng Anh Là Gì, Mẫu Quyết Định Tiếng Anh, Từ Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Tiếng Anh, Văn Bản Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Ban Hành Quyết Định Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Tiếng Nhật Là Gì, Quyết Định Bổ Nhiệm Tiếng Anh, Quyết Định Cứ Đi Công Tác Tiếng Anh, Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Số Phận Tiếng Anh Là Gì, Mẫu Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Sa Thải Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Bổ Nhiệm Tiếng Anh Là Gì, Theo Quyết Định Số Tiếng Anh Là Gì, Quyet Dinh Huong Huu Tri Tieng Anh , Từ Quyết Định Trong Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Số 177 Về Chứng Chỉ Tiếng Anh, Các Mẫu Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Mẫu Văn Bản Quyết Định Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Trong Tiếng Anh, Từ Quyết Định Trong Tiếng Anh, Quyết Định Sa Thải Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Nghỉ Việc Tiếng Anh, Quyết Định Bổ Nhiệm Bằng Tiếng Anh, Quyết Định Đi Công Tác Bằng Tiếng Anh,

Yếu Tố Quyết Định Trong Tiếng Tiếng Anh

Yếu tố quyết định không bao giờ là nguồn lực, mà chính là tài xoay xở.

The defining factor is never resources; it’s resourcefulness.

QED

Tư lợi có nhận thức không phải lúc nào cũng là yếu tố quyết định.

Rational self-interest is not always the dominating factor.

ted2019

” Thời gian dường như chính là yếu tố quyết định , ” Torgler lưu ý .

” Time seems to be a crucial element , ” noted Torgler .

EVBNews

Yếu tố quyết định thành công của vượt ngục gồm 3 điều.

A SUCCESSFUL BREAKOUT DEPENDS ON THREE THINGS,

OpenSubtitles2018.v3

Cuối cùng, là kỷ luật phi vũ trang, có nó có thể là yếu tố quyết định.

Now, at the end, nonviolent discipline. And this is probably the game- changer.

QED

Nhiều hơn một yếu tố quyết định có thể góp phần hình thành nhận thức của khách thể.

More than one determinant can contribute to the formation of the subject’s perception.

WikiMatrix

Chuẩn bị là yếu tố quyết định.

Preparation is the key.

jw2019

Nhưng vẫn thiếu một yếu tố quyết định.

But we were still missing a critical element.

ted2019

Ông biết đấy, tôi đang nghĩ về những yếu tố quyết định của Freud.

You know, I was wondering about Freudian determinants.

QED

Tư lợi có nhận thức không phải lúc nào cũng là yếu tố quyết định.

Rational self- interest is not always the dominating factor.

QED

Một yếu tố quyết định

A Determining Factor

jw2019

Tội trạng là một trong những yếu tố quyết định.

The nature of the wrongdoing is one of the determining factors.

jw2019

Điều gì sẽ là yếu tố quyết định cách chúng ta phản ứng?

What should be the determining factor in our response?

jw2019

Quy mô không quan trọng nữa, linh hoạt mới là yếu tố quyết định.

Scale does not matter anymore, flexibility does.

ted2019

Thứ hai, tăng cường tạo thuận lợi thương mại có thể là một yếu tố quyết định.

Second, promoting trade facilitation could be a game changer.

worldbank.org

Môi trường là yếu tố quyết định.

Environment is very, very crucial.

QED

Nhưng có phải nơi chốn luôn là yếu tố quyết định không?

But is this always the case?

jw2019

Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .

It is also a good example of learning from one’s defeats.

WikiMatrix

Tuổi tác không phải là yếu tố quyết định.

Age is not the primary factor.

jw2019

Nhiệt độ thay đổi ít theo mùa; độ cao là yếu tố quyết định chính.

Temperatures vary little with season; elevation is the primary determinant.

WikiMatrix

Gen có thể là một yếu tố quyết định.

Genes could play a role.

jw2019

Tuy nhiên, trong thánh chức rao giảng, thời gian không luôn luôn là yếu tố quyết định.

In our field ministry, however, timing is not always a factor.

jw2019

Người dùng có thể coi mẫu là yếu tố quyết định khi mua đồ nội thất.

Users might use pattern as a deciding factor when shopping for furniture.

support.google

Sự chú ý của người ta là yếu tố quyết định.

The primary factor is the person’s interest.

jw2019

Từ mùng 2 tới mùng 4, quan điểm của quân đội là yếu tố quyết định.

Between October 2–4, the position of the army was the deciding factor.

WikiMatrix