Top 5 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Nhan Đề Văn Bản Làng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Ý Nghĩa Nhan Đề Truyện Ngắn Làng Của Kim Lân

Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Làng của Kim Lân

Ý Nghĩa nhan đề truyện ngắn Làng

Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể.

– Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương, với đất nước.

– Làng ở đây cũng chính là cái Chợ Dầu mà ông Hai yêu như máu thịt của mình, nơi ấy với ông là niềm tin, là tình yêu và niềm tự hào vô bờ bến là quê hương đất nước thu nhỏ.

– Chủ đề của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân – làng nơi gần gũi, gắn bó với người nông dân, người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng

– Nhan đề Làng gợi hình ảnh người nông dân và nông thôn, đây là mảng sáng tác thành công nhất của Kim Lân

Vì vậy, nhan đề tác phẩm rất hay và giàu ý nghĩa.

Hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Làng

Bài 1

Làng là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của nhà văn Kim Lân viết về làng quê và những người dân quê Việt Nam. Truyện ngắn được sáng tác vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và được đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. Tác phẩm được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đưa vào giảng dạy trong sách giáo khoa lớp 9 ở bậc trung học.

Bài 2

Truyện ngắn “Làng” được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thông qua diễn biến tâm trạng của một nhân vật cụ thể (ông Hai), trong một hoàn cảnh cụ thể (đang ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc), tác giả đã khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người Việt Nam thời kì kháng chiến: tình cảm quê hương, đất nước. Chủ đề này không mới, nhưng nét đặc sắc của tác phẩm chính là ở chỗ nhân vật của truyện không được trực tiếp tham gia bảo vệ quê hương (ông Hai đang cùng gia đình rời làng đi tản cư trong những ngày kháng chiến), nhưng tình cảm yêu làng, yêu nước trong ông lại rất sâu sắc. Tình cảm ấy được nhà văn Kim Lân diễn tả một cách sinh động, cụ thể, vừa mang tính khái quát, trở thành tình cảm cộng đồng.

Tóm tắt nội dung truyện ngắn Làng

Ông Hai là người dân làng chợ Dầu, trong những ngày tháng giặc Pháp tràn vào làng, ông cùng gia đình tản cư đến nơi khác. Làng của ông bị người ta đồn là làng Việt gian, bán nước, nhưng trong lòng ông vẫn giữ vững niềm tin về làng của mình. Khi đã sống ở nơi tản cư, ông Hai dù không biết đọc, nhưng hằng ngày vẫn đến phòng thông tin để nghe thông tin về kháng chiến, và đặc biệt là hỏi thăm thông tin về làng chợ Dầu của ông. Khi nghe người ở nơi tản cư đồn làng ông bán nước, ông Hai đã đau khổ, bức bối vô cùng, còn có cả suy nghĩ bỏ làng, nơi tản cư cũng không cho dân làng chợ Dầu ở nữa. Nhưng may thay, tới lúc gia đình ông chuẩn bị đi nơi khác thì tin làng ông theo Tây đã được cải chính, ông Hai sung sướng, tự hào vô cùng.

Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân

Như vậy, nhan đề “Làng” vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt đối với đất nước.

Ý Nghĩa Nhan Đề Tức Nước Vỡ Bờ

Trong bài viết này Cunghocvui sẽ gửi đến bạn học các cách trình bày ý nghĩa nhan đề tức nước vỡ bờ, ý nghĩa nhan đề sẽ được trình bày đi từ khái quát đến chi tiết. Cùng tìm hiểu ngay thôi!

A. Đề bài: Em hãy nêu ý nghĩa của nhan đề Tức vỡ bờ bằng các cách khác nhau.

1. Khái quát ý nghĩa nhan đề Tức nước vỡ bờ

Ý nghĩa nhan đề khái quát nhất của Tức nước vỡ bờ đó là: Để thoát khỏi sự tối tăm và áp bức thì không còn con đường nào khác là phải đấu tranh để thoát khỏi, để tự giải phóng.

2. Ý nghĩa nhan đề văn bản tức nước vỡ bờ chi tiết

2.1. Mẫu 1

“Tức nước vỡ bờ” là nhan đề được Ngô Tất Tố chính tay đặt tên. Bởi vậy, nhan đề cũng đã thể hiện đầy đủ ý nghĩa của đoạn trích, sử dụng một thành ngữ trong dân gian mang ý nghĩa về đấu tranh để đặt tên của một đoạn trích.

Trước Cách mạng Tháng tám năm 1945, người nông dân lao động Việt Nam vốn hiền lành, tính tình chất phác, luôn nhẫn nhục và đặc biệt chịu thương chịu khó. Nhưng cũng không vì thế mà họ chịu áp bức, nếu bị đẩy đến con đường cùng họ sẽ vùng lên kháng cự, không chút lo sợ mà đánh quật bọn bè lũ áp bức.

Chính hành động vùng lên đánh lại cai lệ và người nhà lý trường của chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” đã phần nào phản ánh được quy luật tất yếu của cuộc sống. Ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh, chân lý này đến nay vẫn luôn tồn tại một cách khách quan.

2.2. Mẫu 2

“Tức nước vỡ bờ” mang sức gợi hình cao, đây là nhan đề được chính tay tác giả Ngô Tất Tố đặt tên. Tác giả sử dụng chính thành ngữ của người Việt Nam ta để nói lên một quy luật khách quan là ở đâu có áp bức thì ở đó có chiến tranh, có chống cự.

Đối tượng mà cực khổ nhất, bị áp bức nhiều nhất trước Cách mạng tháng Tám không ai khác là những người nông dân hiền lành, chất phác. Họ nghèo đói, khổ cực vậy mà còn phải chịu thêm sự áp bức, bóc lột của những kẻ cậy quyền cậy thế.

Khi bị dồn vào đường cùng, chính những người nông dân hiền lành, chất phác đó mà tiêu biểu là chị Dậu đã đúng lên đấu tranh, giành lại không chỉ sự sống mà còn là sự tự do của chính mình. Mọi thế lực áp bức dù lớn mạnh như thế nào chăng nữa thì rồi cũng sẽ bị đánh bại.

2.3. Mẫu 3

Nhan đề “Tức nước vỡ bờ” một phần nào đã giúp cho người đọc, bạn học hinh dung ra được nội dung của đoạn trích. Chị Dậu đại diện cho giai cấp nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám, những còn người nghèo khó, đói khổ luôn chịu những áp bức, bóc lột của bọn bè lũ độc ác mà đại diện là lí trưởng và tay sai.

Chúng đẩy những người nông dân như chị Dậu vào cái chết, chúng đánh đập, bóc lột tàn bạo không thương tiếc. Nhưng chúng không biết rằng “Con giun xéo lắm cùng quằn”, không chỉ chị Dậu mà toàn thể những người nông dân chất phác đó cũng nhau đồng lòng đứng dậy đấu tranh. Cuộc vùng lên đấu tranh này là một quy luật tất yếu của cuộc sống, khi con người đã bị dồn đến đường cùng thì sẽ vùng lên đấu tranh để giành lại những thứ thuộc về mình.

3. Kết lại

Kết lại cho các cách nêu ý nghĩa nhan đề Tức nước vỡ bờ thì ta thấy rằng đoạn trích đã làm nổi bật hình ảnh phản kháng đầy mạnh mẽ của chị Dậu (người đại diện cho giai cấp nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám) với bọn bè lũ lí trưởng cùng tay tai (đại diện cho thế lực thống trị).

Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm Tắt đèn

Ý Nghĩa Nhan Đề Một Số Tác Phẩm Ngữ Văn 9

Ý nghĩa nhan đề các bài văn thơ trong lớp 9

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn Ý nghĩa nhan đề một số tác phẩm Ngữ văn 9 giúp các bạn giải thích nhan đề một số tác phẩm văn thơ trong chương trình lớp 9 như: Hoàng Lê nhất thống chí, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Làng, Truyện Kiều…. Hi vọng tài liệu Ý nghĩa nhan đề các bài văn thơ, tác phẩm trong lớp 9 sẽ giúp các em học tốt môn Văn 9 , cũng như ôn thi vào lớp 10 môn Văn hiệu quả.

Ý nghĩa nhan đề một số tác phẩm Ngữ văn 9

1. Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí

Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí rút gọn: Hoàng Lê nhất thống chí là cuốn tiểu thuyết ghi chép lại việc vua Lê thống nhất đất nước, vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê

Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí đầy đủ: Nhan đề: “Hoàng Lê nhất thống chí” viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Nó không chỉ dừng lại ở sự thống nhất của vương triều nhà Lê, mà còn được viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi.

2. Ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục

Truyền (lưu truyền) kì (li kì) mạn (tản mạn) lục (ghi chép). Truyền kì mạn lục là ghi chép tản mạn những câu chuyện li kì trong dân gian.

Nội dung “Truyền kì mạn lục” (xem SGK ngữ văn 9).

Tác phẩm được xem là áng “thiên cổ kì bút”(bút lạ từ ngàn xưa)

3. Truyện Kiều của Nguyễn Du vốn có tên gọi khác khác là “Đoạn trường tân thanh”. Em hãy giải mối quan hệ giữa đầu đề đó với nội dung tác phẩm.

Nội dung cơ bản của Truyện Kiều: Truyện Kiều là tiếng kêu đau xót (như đứt từng khúc ruột) của người phụ nữ (nàng Kiều) dưới chế độ phong kiến.

Đầu đề tác phẩm:

Truyện Kiều: tên gọi thể hiện nội dung cơ bản của tác phẩm: dùng tên nhân vật chính của truyện để đặt tên cho tác phẩm.

Tên gọi: “Đoạn trường tân thanh” đoạn trường (đứt ruột) tân thanh (tiếng kêu mới) tên gọi được rút ra từ nội dung cơ bản của tác phẩm ” tiếng kêu đau xót toát lên từ số phận con người.

Cả hai đầu đề đều phù hợp với nội dung tác phẩm có tác dụng định hướng cho người đọc khi tiếp xúc với văn bản.

Ý nghĩa nhan đề Đồng chí ngắn gọn: Ý nghĩa nhan đề bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) bản tóm tắt: Ý nghĩa nhan đề một số tác phẩm Ngữ văn 9: Đồng chí

4. Ý nghĩa nhan đề Đồng chí

Đồng chí là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.

Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.

Ý nghĩa nhan đề bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) bản đầy đủ:

– Đồng chí là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt, xuất hiện từ đầu thời kỳ kháng chiến chống Pháp và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.

– Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.

Chính Hữu đặt tên cho bài thơ của mình là “Đồng chí” không chỉ có ý nghĩa viết về những con người cùng chung lí tưởng, chí hướng, cùng làm một đơn vị, cơ quan; mà sâu sắc hơn, ông muốn viết về tình đồng đội, về những con người đồng cảnh, đồng cam cộng khổ, đồng sức chung lòng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Chính nhà thơ đã từng tâm sự: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí” mang ý nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của người này trở nên cần thiết với người kia. Một người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người khác. Hơn nữa, họ còn bảo vệ nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết, cùng nhau thực hiện một lí tưởng cách mạng”.

Tình đồng chí, đồng đội – đó là chỗ dựa tinh thần để người lính tồn tại, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, để chiến đấu và chiến thắng. Tình cảm cao đẹp này đã trở thành nguồn cảm hứng lớn nhất, dồi dào nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ sau này.

Ý nghĩa nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính mẫu phân tích số 2:

5. Ý nghĩa nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Giải thích nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính số 1:

Bài thơ có một nhan đề khá dài tưởng như có chỗ thừa, nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó.

Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.

Nhan đề có thêm hai chữ “bài thơ” cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà điều chủ yếu là tác giả muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy: Chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang dũng cảm, vượt lên thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh.

– Nhan đề làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm gặp trong thơ – hình ảnh những chiếc xe không kính. Hình ảnh ấy gợi lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

– Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “bài thơ” tưởng như rất thừa nhưng là sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh.

Ý nghĩa nhan đề Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ số 2:

6. Ý nghĩa nhan đề Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Ý nghĩa nhan đề Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ tóm tắt:

Những em bé chứ không phải một em bé nhằm mang tính khái quát. Chỉ một thế hệ những con người lớn lên được nuôi dưỡng từ trên lưng mẹ. Người mẹ Tà-ôi trong tác phẩm cũng là đại diện cho các bà mẹ Việt Nam có tình yêu gắn liền với tình yêu đất nước.

Bài thơ là một khúc hát ru. Người mẹ dân tộc Tà-ôi, rông hơn là cả dân tộc Việt Nam (trong đó có tác giả) hát ru những em bé dân tộc thiểu số lớn lên trên lưng mẹ trong kháng chiến chống Mỹ.

Nhan đề làm nổi bật vẻ đẹp của người mẹ Tà-ôi có tình yêu con gắn liền với tình yêu đất nước, có những mong ước vừa bình dị vừa lớn lao.

7. Ý nghĩa nhan đề Ánh trăng

Phân tích ngắn gọn: Ánh trăng chỉ là một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể le lói vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến những giá trị đích thực của cuộc sống.

Phân tích đầy đủ: Ánh trăng không chỉ là vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu mà nó còn là một thứ ánh sáng diệu kỳ (đối với nhân vật trữ tình trong bài thơ, đó là nghĩa tình đẹp đẽ của quá khứ), ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những lẽ sống cao đẹp – lẽ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Đó chính là ý nghĩa của bài thơ được Nguyễn Duy gửi gắm trong qua nhan đề “Ánh trăng”. Ánh trăng là một hình tượng nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa sâu sắc trong tác phẩm.

8. Ý nghĩa nhan đề Mùa xuân nho nhỏ

Ý nghĩa nhan đề Làng (Kim Lân) bài số 1:

Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ.

Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời của mỗi con người. thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời.

Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.

Ý nghĩa nhan đề Làng (Kim Lân) bài số 2:

9. Ý nghĩa nhan đề Làng

Đặt tên “Làng” mà không phải là: “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể.

Đặt tên “Làng” vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương, với đất nước.

→ Tình cảm yêu làng, yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy.

– Kim Lân đặt tên truyện là “Làng” (chứ không phải là “Làng Chợ Dầu”) vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong tâm hồn người dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp: tình yêu, gắn bó sâu nặng với quê hương, với đất nước.

Ý nghĩa nhan đề Lặng lẽ Sa Pa số 1: Ý nghĩa nhan đề một số tác phẩm Ngữ văn 9: Lặng lẽ Sapa Ý nghĩa nhan đề Lặng lẽ Sa Pa số 2:

– Nhan đề Làng gợi hình ảnh người nông dân và nông thôn, đây là mảng sáng tác thành công nhất của Kim Lân.

10. Ý nghĩa nhan đề Lặng lẽ Sa Pa

Ý nghĩa nhan đề Chiếc lược ngà rút gọn:

Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thật ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao.

→ Trong cái không khí lặng im của Sa Pa, Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghĩ ngơi lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm cống hiến cho đất nước.

Ý nghĩa nhan đề Chiếc lược ngà tóm tắt:

– Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi yên tĩnh, vắng vẻ, nơi mà nhắc đến tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, nhưng thực ra đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao.

Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Chiếc lược ngà phân tích đầy đủ:

11. Ý nghĩa nhan đề Chiếc lược ngà

Vì chiếc lược ngà là kỉ vật cuối cùng của ông Sáu dành cho con.

Là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con của ông Sáu.

⇒ Chiếc lược kỉ niệm, chiếc lược tình cha, chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đã khuất.

– Chiếc lược ngà trong tác phẩm là kỷ vật cuối cùng người cha gửi tặng cho con trước lúc hy sinh trong kháng chiến chống Mỹ.

* Ý nghĩa nhan đề “Chiếc lược ngà”:

“Chiếc lược ngà” là một nhan đề hay, thể hiện sâu sắc nội dung của tác phẩm. Đó là hình tượng nghệ thuật chứa đựng tình cảm cha con sâu nặng, thiêng liêng.

Ý nghĩa nhan đề Những ngôi sao xa xôi số 1:

Với bé Thu, chiếc lược ngà là kỷ vật , là tình cảm yêu mến nhớ thương của người cha chiến sĩ.

Với ông Sáu, chiếc lược ngà là một vật quý giá, thiêng liêng bởi nó chứa đựng tình yêu, nỗi nhớ thương của ông đối với đứa con gái và làm dịu đi nỗi day dứt, ân hận vì đã đánh con khi nóng giân…

12. Ý nghĩa nhan đề Bến quê

Bến: tức là chỗ đỗ, chỗ đậu.

Quê hương (gia đình, vợ con) và những gì thân thương nhất là bến đỗ của cuộc đời.

Câu chuyện thức tỉnh mọi chúng ta phải biết trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương.

13. Ý nghĩa nhan đề Những ngôi sao xa xôi

Tác giả đặt tên truyện là Những ngôi sao xa xôi: Từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương Định, lời các anh bộ đội lái xe ca ngợi họ, hình ảnh thơ mộng lãng mạn, đẹp và trong sáng lại phù hợp với những cô gái mơ mộng đang sống và chiến đấu trên cao điểm…những vì sao trên tuyến đường Trường Sơn. Những ngôi sao là biểu tượng cho vẻ đẹp anh hùng của những cô gái thanh niên ở Trường Sơn. Ở họ luôn có những phẩm chất tốt đẹp, có sức tỏa sáng diệu kì. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải chịu khó tìm hiểu chúng ta mới cảm nhận được vẻ đẹp diệu kì. Các chị xứng đáng là những ngôi sao trên đỉnh Trường Sơn.

– Những ngôi sao là biểu tượng cho vẻ đẹp anh hùng, tâm hồn trong sáng, lãng mạn của những cô gái thanh niên xung phong ở chiến trường Trường Sơn thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Ở họ luôn có những phẩm chất tốt đẹp, có sức cuốn hút kì lạ. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải chịu khó tìm hiểu, chúng ta mới cảm nhận được hết vẻ đẹp diệu kì. Các chị xứng đáng là “Những ngôi sao xa xôi” trên đỉnh Trường Sơn, những ngôi sao dẫn đường cho dân tộc Việt Nam đi tới thắng lợi. Các chị mãi bất tử với non sông đất nước và trong tâm trí các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau.

– Nhan đề làm nổi bật cảm hứng ngợi ca thế hệ nữ thanh niên xung phong ở Trường Sơn thời kỳ chống Mỹ.

14. Ý nghĩa nhan đề Bếp lửa (Bằng Việt)

Bếp lửa là hình ảnh thân thuộc trong mỗi ngôi nhà ở làng quê Việt Nam, gợi hơi ấm gia đình, bàn tay tần tảo sớm hôm của người phụ nữ, người bà; gợi tình cảm gia đình ấm áp, tình bà cháu yêu thương.

Bếp lửa trong bài thơ còn là biểu tượng cho cội nguồn gia đình, quê hương, đất nước; cho những gì gần gũi, thân thiết đối với tuổi thơ mỗi người có sức tỏa sáng, nâng đỡ tâm hồn con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

Bếp lửa vừa là hình ảnh thực vừa là một hình tượng nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.

15. Ý nghĩa nhan đề Sang thu (Hữu Thỉnh)

Không phải là “Thu sang” mà là “Sang thu”: Thiên nhiên sang thu và lòng người cũng sang thu (tâm hồn con người như đồng điệu, hòa nhịp với những biến chuyển của thiên nhiên, đất trời bước sang mùa thu).

“Sang thu” còn mang nghĩa ẩn dụ: bước sang một giai đoạn mới của cuộc đời con người: giai đoạn tuổi trung niên. Điều đó góp phần lý giải những lưu luyến, bịn rịn của tam hồn con người với mùa hạ (sự sôi nổi, những khao khát của tuổi trẻ) đang đi qua.

16. Ý nghĩa nhan đề Đoàn thuyền đánh cá

Bài thơ ngợi ca công việc lao động xây dựng quê hương

– Đoàn thuyền chỉ sự đồng lòng chung sức của mọi người, thể hiện sự đoàn kết dân tộc

– Bài thơ phản ánh không khí lao động sôi nổi của nhân dân miền Bắc, khí thế lao động hứng khởi, hăng say của người dân chài trên biển quê hương

17. Ý nghĩa nhan đề Con cò

– Con cò là hình ảnh tượng trưng cho người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống nhiều vất vả, nhọc nhằn nhưng giàu đức tính tốt đẹp.

– Từ hình ảnh trong ca dao qua các lời hát ru: “con cò cổng phủ”, “con cò Đồng Đăng” nay đã hóa thân vào hình bóng của người mẹ gầy lam lũ trọn đời lo lắng cho con. Hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phát, là điểm tựa cho những liên tưởng sáng tạo rộng mở của tác giả. Nó đã trở thành hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng nhưng lại rất gẫn gũi, rất quen thuộc mà do đó có khả năng hàm chứa những ý nghĩa mới giàu giá trị biểu cảm.

18. Ý nghĩa nhan đề Mây và sóng

“Sóng” và “em” là “em” và “sóng”. Hai hình tượng tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng. Hai hình tượng ấy đan cài, quấn quýt với nhau như hình với bóng.

– Tác giả mượn hình ảnh “sóng” để thể hiện những cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim khao khát yêu thương. Nổi bật trong bài thơ là vẻ đẹp tâm hồn thiết tha nồng hậu và niềm khao khát của người phụ nữ về một tình yêu thủy chung, bất diệt.

19. Ý nghĩa nhan đề Cố Hương

Cố hương nghĩa là quê cũ người dịch ko để nhan đề là quê cũ mà là cố hương một cái tên nghe khá “cổ” – để nhấn mạnh vào cái cũ, gợi về xã hội nông thôn cũ trước kia, đồng thời đây là cái tên mang đậm màu sắc trữ tình, thể hiện tình cảm của “tôi” với cố hương.

20. Ý Nghĩa Đoạn trích Rô-Bin-Xơn ngoài đảo hoang

I. Tác giả

Rô-bin-xơn Cru-sô là cuốn tiểu thuyết từng làm say mê bao thế hệ trẻ em Việt Nam. Dựa trên một câu chuyện có thật, Đ. Đi-phô đã sáng tạo hình tượng chàng thủy thủ Rô-bin-xơn lạc giữa đảo hoang hơn hai mươi tám năm đã cho thấy con người có thể vượt qua những hoàn cảnh khắc nghiệt nhất, chiến thắng thiên nhiên và tự chiến thắng nỗi cô đơn của chính mình để trở về với đồng loại. Cuộc sống ấy hiện lên qua lời kể của chính nhân vật, khiến chúng ta thích thú và bị cuốn hút theo giọng kể hài hước, ngôn ngữ đặc tả chi tiết sống động hóm hỉnh, toát lên vẻ đẹp tinh thần lạc quan của con người. Đoạn trích Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang sẽ cho thấy rõ vẻ đẹp ấy.

Nhân vật tự hình dung diện mạo chính mình để thuật lại cho người đọc bằng giọng điệu hài hước cố hữu nổi tiếng của người Anh. Tính chất của lời tự thuật khiến cho trình tự miêu tả cũng hết sức độc đáo, khác với lối tả chân dung thông thường.

II. Giải thích nhan đề

Qua hình ảnh Rô-bin-xơn “đeo gùi sau lưng, khoác súng bên vai, và giương trên đầu một chiếc dù lớn bằng da dê”, ta như nhìn thấy bóng dáng con người thời tiền sử sống bằng nghề hái lượm, săn bắt. Nhưng điểm khác biệt duy nhất là khẩu súng – vật bất li thân của chàng. Vũ khí của xã hội văn minh phần nào cũng giúp chàng tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm để đối chọi với thiên nhiên, chủ động đối phó với mọi bất trắc một cách tự tin hơn. Rô-bin-xơn không hề ỷ lại vào đó để sống sót mà điều quan trọng là sống một cách vững vàng trong điều kiện thiếu thốn.

Đàng sau nụ cười thấp thoáng qua lời kể, ta có thể hình dung ra quyết tâm và ý chí của một con người đầy nghị lực vươn lên. Biết bao lo toan, tính toán từ “sáng tạo” để thích nghi với hoàn cảnh, khẳng định bản năng sinh tồn mạnh mẽ của con người hiện lên qua câu chuyện của Rô-bin-xơn.

Đoạn trích Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang vẫn sống động từng chi tiết, với nụ cười thường trực có sức hấp dẫn lạ kì. Rô-bin-xơn là hiện thân của con người lí tưởng không biết lùi bước trước bất kì thử thách khắc nghiệt nào. Bản lĩnh phi thường và tình yêu sự sống của chàng là bài học cho bất cứ ai muốn hoàn thiện giá trị tốt đẹp của con người.

21. Ý nghĩa nhan đề Bố của Xi-Mông

Nhan đề nhằm giúp người đau khổ được hạnh phúc và đem lại cho người đọc lòng tin vào con người và cuộc sống. Đó cũng chính là mục đích cao cả mà nhà văn G.Mô-pa-xăng đặt ra trong tác phẩm này.

Đoạn trích còn nhắc nhở chúng ta về thái độ ứng sử với người xung quanh, cần có một tấm lòng nhân hậu, không nên dửng dưng trước những đau khổ bất hạnh của người khác.

22. Luyện thi vào lớp 10 các môn

Ôn thi vào lớp 10 với các đề thi tuyển sinh mới nhất trên cả nước và tra cứu điểm thi mời các bạn học sinh tham khảo.

……………………………………………………………..

Ý Nghĩa Nhan Đề Của Bài Thơ Khi Con Tu Hú

Khi con tu hú bài thơ của tác giả Tố Hữu sáng tác trong thời gian bị cầm tù, vì sao tác giả đặt nhan đề như vậy ? Ý nghĩa nhan đề Khi con tu hú? Tóm tắt nội dung của bài thơ chính xác ngay sau đây.

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông giác ngộ và đi theo cách mạng từ khá sớm và giữ nhiều chức vụ sau cách mạng tháng Tám. Trong quá trình tham gia cách mạng ông đã từng bị bắt và vượt ngục. Về sự nghiệp sáng tác, Tố Hữu tham gia và học làm thơ khi mới 7 tuổi. Những tập thơ đầu tiên được sáng tác vào những năm 1937 – 1938. Ông được coi là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Được giác ngộ và đi theo lí tưởng cách mạng từ sớm, nên thơ ca của ông luôn có sự hài hòa và thống nhất với cuộc đời cách mạng. Những vần thơ dung dị, chân thật và cảm động về lí tưởng, về Bác có thể coi là những vần thơ hay nhất. Một số tập thơ tiêu biểu phải kể đến như: Từ ấy (1937 – 1946); Việt Bắc (1946 – 1954); Gió lộng; Ra trận; Máu và hoa…

“Khi con tu hú” là một trong số những tác phẩm tiêu biểu trong tập thơ “Từ ấy” của tác giả. Tháng 4 -1939, trên bước đường hoạt động cách mạng, Tố Hữu bị địch bắt và giam cầm tại nhà lao tỉnh Thừa Thiên – Huế. Trong thời gian bị giam cầm, Tố Hữu đã viết nên bài thơ này (tháng 7 – 1939), khi đó ông mới 19 tuổi. Đây được coi là tiếng lòng của chàng thanh niên 19 tuổi mang trong mình niềm say mê lí tưởng, tha thiết yêu đời. Dù bị giam cầm, tách biệt với thế giới bên ngoài vẫn hăng hái hoạt động,một lòng vì lý tưởng cao cả.

Bố cục bài thơ

Bài thơ “Khi con tu hú” được chia làm hai phần chính:

Phần 1: 6 câu đầu – Đây là bức tranh mùa hè sôi động

Các hình ảnh báo hiệu bức tranh mùa hè sôi động: hình ảnh “Lúa chiêm đang chín”, “Trái cây vườn râm”, “Tiếng ve, bắp rây”, “Nắng đào”, “Tiếng sáo diều”… Kết hợp với không gian cao rộng, khoáng đạt với đầy đủ các âm thanh, màu sắc nhộn nhịp.

Phần 2: 4 câu còn lại – Khắc họa tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm

Tâm trạng ngột ngạt, uất ức đau khổ khiến nhà thơ có hành động như muốn “đập tan phòng” để đến với thế giới tự do ngoài kia.

Ý nghĩa nhan đề bài thơ

“Khi con tu hú” là một vế trong câu thơ đầu tiên. Đối với mỗi tuổi thơ chúng ta, không ai còn xa lạ với tiếng chim tu hú kêu mỗi dịp hè về. Chim tu hú kêu là lúc bầy chim ùa về trong nỗi nhớ của nhà thơ.

Nhan đề bài thơ “Khi con tu hú” chỉ gồm cụm từ của một loài chim nhưng nó gợi lại nhiều cảm xúc. Tiếng chim cất lên khiến cho nhân vật trữ tình thức tỉnh trong không gian chật hẹp kia. Chỉ với một âm thanh thôi lại như chính tiếng lòng của tác giả. Tiếng chim tu hú gọi bầy ráo rác cũng chính là tiếng gọi của cách mạng, của cuộc sống tự do ngoài kia. Chính tiếng chim đó càng khiến cho người chiến sỹ đang trong ngục tù bỗng cảm thấy khao khát sự tự do, khát vọng sống đối lập với hiện thực phũ phàng.

Tóm tắt nội dung bài Khi con tu hú

Nhà thơ Tố Hữu sáng tác khi đang ở trong tù giam chật hẹp, ngột ngạt, khi ông nghe thấy tiếng chim tu hú cũng có nghĩa là mùa hè đang đến gần. Chính điều đó khơi mạch cảm xúc và càng làm cho người cách mạng cảm thấy tù túng, chật hẹp, cô đơn và mong muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để được tự do, khao khát bay nhảy.

Tiếng tu hú gọi nhớ mùa hè như thôi thúc tác giả hồi tưởng kỉ niệm và khát vọng cháy bỏng thoát khỏi cảnh giam cầm, thoát khỏi hiện thực tối tăm mà mình đang đối mặt.

Chính tiếng tu hú gọi hè là yếu tố rất quan trọng và đóng góp vào sự thành công của bài thơ.

Đặc sắc trong nghệ thuật

Không chỉ thành công với nội dung cách mạng, “Khi con tu hú” còn chạm đến cảm xúc của người đọc với những đặc sắc nghệ thuật của nó. Thể thơ lục bát quen thuộc tạo cảm giác ngân nga mà chân tình, dễ đi vào lòng người. Bài thơ cho ta thấy nghệ thuật đỉnh cao trong miêu tả và trí tưởng tượng giàu cảm xúc của nhà thơ. Theo đó cả một bầu trời thiên nhiên hiện ra trước mắt người đọc, bỏ qua hoàn cảnh chật hẹp nơi chốn lao tù. Cách kể chuyện sinh động, uyển chuyển thay đổi mọi góc nhìn của nhà thơ khiến cho người đọc như đắm chìm vào bức tranh sôi động ngoài kia.

Đặc biệt là cách xây dựng nghệ thuật âm thanh kết hợp với tạo hình không gian đa dạng. Có thể nói tiếng chim tu hú là nút điểm làm nên thành công cho toàn bài thơ. Ngoài ra còn kể đến các biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng một cách linh hoạt trong toàn bộ bài thơ.