Top 8 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Của Nghị Quyết Số 58 Của Bộ Chính Trị Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 58 Của Bộ Chính Trị

Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 58

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

BÀI THU HOẠCH NGHỊ QUYẾT SỐ 58 VỀ TỈNH THANH HÓA

I. Ý NGHĨA CỦA NGHỊ QUYẾT

Nghị quyết có một ý nghĩa hết sức quan trọng, là mốc son trong chặng đường xây dựng và phát triển của tỉnh Thanh Hóa, là một mốc son để khẳng định vai trò quan trọng của Thanh Hóa trong những đóng góp đổi mới, phát triển của cả đất nước.

“Nghị quyết đặt ra cho Thanh Hóa phải là một cực phát triển để tạo ra một tứ giác phát triển trên nền tảng tam giác phát triển là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Với sự phát triển của Thanh Hóa thì Thanh Hóa trở thành một cực phát triển, một động lực phát triển cho vùng Bắc Trung Bộ, tạo ra sự kết nối giữa Bắc Trung Bộ với tứ giác phát triển, đồng thời tạo ra sự kết nối giữa Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa với Duyên hải Bắc Bộ cũng như với vùng Tây Bắc. Có nghĩa là với sự phát triển của Thanh Hóa, tạo ra sức lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển của hầu như toàn bộ các tỉnh phía Bắc. Điều đó cho thấy, Nghị quyết này không chỉ dừng lại việc phát triển cho Thanh Hóa mà còn góp phần thúc đẩy, lan tỏa cho các tỉnh trong cả nước”

II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP 1. Quan điểm

– Thanh Hoá là tỉnh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, có vai trò kết nối vùng đồng bằng Sông Hồng, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ. Xây dựng và phát triển Thanh Hoá trở thành tỉnh kiểu mẫu, trở thành một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển là trách nhiệm của tỉnh Thanh Hoá và cả nước nhằm hiện thực hoá lời căn dặn của Bác Hồ khi về thăm tỉnh Thanh Hóa (1).

– Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế để phát triển tỉnh Thanh Hoá nhanh và bền vững với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn… bảo đảm hài hoà và cân đối giữa các vùng, miền, nhất là giữa vùng đồng bằng và ven biển với vùng miền núi; giữa thành thị và nông thôn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững; giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo.

– Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính và phân cấp quản lý đặc thù, phù hợp nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và những vùng, ngành, lĩnh vực kinh tế có tiềm năng, lợi thế.

– Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội. Các chủ trương, chính sách, dự án phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hoá phải gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.

– Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn điện; phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ. Nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp uỷ, tổ chức đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân; khơi dậy và phát huy cao độ truyền thống cách mạng, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của nhân dân tỉnh Thanh Hoá.

2. Tầm nhìn và mục tiêu Mục tiêu đến năm 2030

Thanh Hoá là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; nông nghiệp giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu và văn hoá, thể thao; một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; nơi người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước, các giá trị di sản văn hoá và lịch sử được bảo tồn, phát huy; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Tầm nhìn đến năm 2045

Thanh Hoá là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng trưởng mới của khu vực và cả nước với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

2. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông đồng bộ, hiên đại, kết nối các vùng, miền, các cực tăng trưởng, là cơ sở để tỉnh Thanh Hoá phát huy vai trò là một cực tăng trưởng mới.

3.Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế – xã hội trên cơ sở đột phá về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính và phân cấp quản lý đặc thù, phù hợp để tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng trưởng mới.

4. Phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; tạo nền tảng để trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về giáo dục và đào tạo; y tế chuyên sâu.

5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tạo nền tảng để tỉnh Thanh Hoá trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hoá và thể thao của khu vực và cả nước. Thực hiện tốt công tác tôn giáo và dân tộc.

6. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.

7. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.

8. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước bạn Lào, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.

9. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ đảng, chính quyền.

Ngoài Bài thu hoạch Nghị quyết số 58 của Bộ Chính trị, mời quý bạn đọc cùng tham khảo các mẫu Bài thu hoạch khác đã được chúng tôi tổng hợp và đăng tải.

Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 58 Của Bộ Chính Trị

Qua nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết 58 của Bộ chính trị, ngày 05 tháng 8 năm 2020, bản thân đã nhận thức những vấn đề cơ bản từ những nội dung được học tập và rút ra một số giải pháp của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau: 1- Nhận thức sau khi được học tập, quán triệt Nghị quyết: Với sự quan tâm đặc biệt mà Đảng, Nhà nước dành cho Đảng bộ, quân và dân Thanh Hóa, ngày 5/8/2020, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 58 “Về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Đây là dấu mốc lịch sử, có ý nghĩa hết sức quan trọng, mở ra cho Thanh Hóa thời cơ, vận hội mới rất nổi trội và khác biệt để phát triển nhanh và bền vững, trở thành một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh trở thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.

Thanh Hóa là một địa phương có “rừng vàng, biển bạc”, giàu truyền thống văn hiến và con người cần cù, chịu khó, trong quá trình xây dựng và phát triển, tỉnh Thanh Hoá luôn đặt ra câu hỏi là làm thế nào để phát triển ngang tầm với các tỉnh lớn trong cả nước. Bằng sự quyết tâm cao của các thế hệ lãnh đạo, với sự đồng lòng của các tầng lớp Nhân dân, Thanh Hóa đã dần tìm được hướng đi cho mình để trở thành tỉnh đứng đầu các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và thuộc nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tuy nhiên trong quá trình lãnh đạo, dẫn dắt sự phát triển của nền kinh tế, tỉnh Thanh Hoá cũng nhận thấy rằng: Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, phụ thuộc nhiều vào tăng các yếu tố đầu vào, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Các lĩnh vực phát triển nhanh nhưng vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh.Từ lời căn dặn của Bác Hồ trong lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa vào ngày 20/2/1947: “Tỉnh Thanh theo tôi, muốn trở thành một tỉnh kiểu mẫu, nhất định được, vì người đông, đất rộng, của nhiều, chỉ còn thiếu sự điều khiển sắp đặt”, tỉnh Thanh Hoá thấy rằng, ngoài sự nỗ lực của cấp uỷ Đảng, chính quyền và Nhân dân trong tỉnh, rất cần có sự định hướng, cơ chế, chính sách phù hợp. Và Nghị quyết 58 của Bộ Chính trị được coi là đáp án chuẩn nhất cho sự “điều khiển, sắp đặt” đó.Đây là một nghị quyết toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó mục tiêu đến năm 2030: Thanh Hoá là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; nông nghiệp giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics.Nghị quyết 58 cũng đặt ra mục tiêu đưa du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu và văn hóa thể thao của Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước, nhắm xây dựng Thanh Hoá thành một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; nơi người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước, các giá trị di sản văn hoá và lịch sử được bảo tồn, phát huy; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.Nghị Quyết 58 thực sự là kim chỉ nam, định hướng và dẫn dắt Thanh Hoá phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh khá của cả nước và hiện thực hóa khát vọng thịnh vượng. Và ngày 31/8, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sẽ tổ chức Hội nghị trực tuyến nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai Nghị quyết số 58 của Bộ Chính trị nhằm chuyển tải các nội dung quan trọng của Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh, từ đó để mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững các nội dung trong Nghị quyết; tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động, quyết tâm đưa Thanh Hoá phát triển thành tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước vào năm 2045./.2- Trách nhiệm cá nhân thực hiện Nghị quyết: – Là một Đảng viên, Giáo viên tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà Nghị quyết 58 đã đề ra; đặc biệt là các nội dung phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ

Nghị Quyết Số 08 Của Bộ Chính Trị

Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Về Thực Hiện Chế Độ Chính Uỷ Chính Trị Viên, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Ve Che Do Mot Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghi Quyet 51 Thuc Hien Che Do Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy Chính Trị Viên Trong Quân Đội, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính , Nghị Quyết 51 Về Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Nghị Quyết 51 Về Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị Về Cơ Chế Chính Uỷ, Nghị Quyết 37 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 68 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Của Chính Phủ Là Gì, Nghị Quyết 8 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ Về Hỗ Trợ, Nghị Quyết 50 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 20 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 82 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 35 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 21 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 89 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 25 Của Chính Phủ, Chính Phủ Ra Nghị Quyết, Nghị Quyết Số 22 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 41 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 42 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 49 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 54-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Kh Ix, Nghị Quyết 08 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 08/nq-bct Của Chính Phủ, Nghi Quyết 51 Cua Bô Chinh Tri, Nghị Quyết Số 1 Nq Cp Của Chính Phủ, Nghị Quyết 50 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 76/nq-cp Của Chính Phủ, Nghi Quyet 51 Nq Tw Bo Chinh Tri, Nghị Quyết 43 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 76 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 45 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ, Nghị Quyết 12 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 35 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 08 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 08-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 51 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 49 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 39 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 34 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 49 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 48 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 55 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 37 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 54 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 33 Nq Tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 36 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 01 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 52 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 55 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 50 Chính Phủ, Nghị Quyết 60 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 11 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 36 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 11 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 35 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 69 Chính Phủ, Nghị Quyết Số 35-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51-nq/tw Của Bộ Chính Trị 20-7-2005, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Khoá 9, Nghị Quyết 51 Nq/tw 20-7-2005 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 08 Năm 1998 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Chính Phủ Số 30/2008, Nghị Quyet Lanh Dao Hau Can Tai Chinh Cua Chi Bo, Nghị Quyết 7 Của Bộ Chính Trị Khoá Ix, Nghi Quyet So 28 Cua Bo Chinh Trị Ve Bao Ve To Quoc, Nghị Quyết 51 Năm 2005 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị 2005, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55 Của Bộ Chính Trị, Dự Thảo Nghị Quyết Của Chính Phủ, Nghị Quyết Về Chính Phủ Điện Tử, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Năm 2005, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Khóa Ix, Nghị Quyết Số 28 Năm 2008 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị 20/7/2005, Nghị Quyết 51 Khoá Ix Bộ Chính Trị, Dự Thảo Nghị Quyết Chính Phủ, Nghị Quyết 01/2020 Của Chính Phủ,

Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị Về Thực Hiện Chế Độ Chính Uỷ Chính Trị Viên, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Ve Che Do Mot Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Cơ Chế Một Người Chỉ Huy Gắn Với Chế Độ Chính ủy, Chính Trị Viên Trong Qu, Nghi Quyet 51 Thuc Hien Che Do Nguoi Chi Huy Gan Voi Chinh Uy Chinh Tri Vien, Nghị Quyết 51 Về Thực Hiện Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy Chính Trị Viên Trong Quân Đội, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính, Nghị Quyết 51veef Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Thực Hiện Chế Độ Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính , Nghị Quyết 51 Về Người Chỉ Huy Gắn Với Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Nghị Quyết 51 Về Chính ủy, Chính Trị Viên, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị Về Cơ Chế Chính Uỷ, Nghị Quyết 37 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 68 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Của Chính Phủ Là Gì, Nghị Quyết 8 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ Về Hỗ Trợ, Nghị Quyết 50 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 20 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 82 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 35 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 28 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 21 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 89 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 25 Của Chính Phủ, Chính Phủ Ra Nghị Quyết, Nghị Quyết Số 22 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 41 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 42 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 49 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Số 54-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Nghi Quyet 51 Cua Bo Chinh Tri Kh Ix, Nghị Quyết 08 Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 08/nq-bct Của Chính Phủ, Nghi Quyết 51 Cua Bô Chinh Tri, Nghị Quyết Số 1 Nq Cp Của Chính Phủ, Nghị Quyết 50 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Số 76/nq-cp Của Chính Phủ, Nghi Quyet 51 Nq Tw Bo Chinh Tri, Nghị Quyết 43 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết 76 Của Chính Phủ, Nghị Quyết 45 Của Bộ Chính Trị, Nghị Quyết Của Chính Phủ, Nghị Quyết 12 Của Chính Phủ, Nghị Quyết Chính Phủ, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị,

Toàn Văn Nghị Quyết Số 07 Của Bộ Chính Trị

Nghị quyết của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG

I- TÌNH HÌNH NGUYÊN NHÂN

1- Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính – ngân sách nhà nước và quản lý nợ công. Công tác tài chính – ngân sách nhà nước và quản lý nợ công đã có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về tài chính – ngân sách nhà nước và quản lý nợ công từng bước được hoàn thiện theo hướng công khai, minh bạch, tiếp cận với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành, vĩ mô của đất nước trong từng giai đoạn.

2- Bên cạnh kết quả đạt được, công tác tài chính – ngân sách nhà nước và quản lý nợ công vẫn còn hạn chế, yếu kém: Quy mô thu ngân sách so với tổng sản phẩm trong nước (GDP) giảm nhanh, cơ cấu thu chưa hợp lý, thiếu bền vững; các nguồn lực đất đai, tài nguyên, công sản chưa được huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả; tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế còn nghiêm trọng. Nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, vượt khả năng cân đối nguồn lực; thu không đủ chi, tích lũy ngân sách cho đầu tư phát triển thấp. Cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, tỉ trọng chi thường xuyên tăng cao, chi đầu tư phát triển giảm; tỉ trọng chi ngân sách Trung ương giảm, chi ngân sách địa phương tăng. Cân đối ngân sách nhà nước khó khăn, bội chi cao, phải vay đảo nợ; nhiều địa phương chưa có khả năng cân đối ngân sách, và điều tiết về ngân sách Trung ương. Nợ công và nghĩa vụ trả nợ tăng nhanh, áp lực trả nợ trong ngắn hạn lớn, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn nhưng chưa được kiểm soát chặt chẽ; nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước ngân sách còn lớn; việc quản lý, sử dụng vốn vay còn bất cập; thiếu gắn kết giữa quyết định đầu tư với cân đối nghĩa vụ trả nợ. Việc sử dụng ngân sách và vốn đầu tư công còn lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả.

3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan do những khó khăn, yếu kém của nền kinh tế nước ta và những tác động của tình hình kinh tế thế giới, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với lĩnh vực tài chính – ngân sách nhà nước và quản lý nợ công chưa đầy đủ, thống nhất, dẫn đến đổi mới, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách chưa quyết liệt, thiếu nhất quán, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Hệ thống quản lý phí, thuế còn nhiều bất cập; chính sách giá đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu chưa theo cơ chế thị trường, còn bao cấp, trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ chi phí khá lớn. Ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chưa nghiêm; việc thực hiện nghĩa vụ thu, nộp ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế, yếu kém; chưa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; còn bị động, trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ từ ngân sách. Việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm và chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Khu vực sự nghiệp công lập đổi mới chậm và còn nhiều bất cập; việc thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hóa, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính chưa đạt yêu cầu. Việc ban hành và thực hiện nhiều chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương là cần thiết, nhưng cũng làm tăng nhanh chi thường xuyên. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư công, nợ công, còn chồng chéo, chưa gắn trách nhiệm cân đối ngân sách, vay và trả nợ với việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công. Kỷ cương, kỷ luật tài chính còn bị buông lỏng; công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập; chế tài xử lý vi phạm chưa nghiêm. Công tác nắm tình hình, phân tích, dự báo còn nhiều hạn chế.

II- MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1- Mục tiêu

1.1- Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trong khu vực và trên thế giới.

1.2- Mục tiêu cụ thể

– Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 bình quân khoảng 20 – 21% GDP, phấn đấu tổng thu ngân sách bằng khoảng 1,65 lần giai đoạn 2011 – 2015. Trong tổng thu ngân sách nhà nước, tỉ trọng thu nội địa khoảng 84 – 85%, tỉ trọng thu dầu thô và thu xuất nhập khẩu khoảng 14 – 16%; tỉ trọng thu ngân sách Trung ương 60 – 65%. Sau năm 2020, tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước so với GDP được duy trì ở mức ổn định, hợp lý.

– Tỉ lệ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 bình quân khoảng 24 – 25% GDP. Trong tổng chi ngân sách nhà nước, tỉ trọng chi đầu tư phát triển khoảng 25 – 26%; tỉ trọng chi thường xuyên dưới 64%; ưu tiên bảo đảm chi trả nợ, chi dự trữ quốc gia. Sau năm 2020, quy mô chi xác định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm, an toàn nợ công.

– Giữ vững an ninh tài chính quốc gia; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP, hướng tới cân bằng thu – chi ngân sách nhà nước. Quy mô nợ công hằng năm trong giai đoạn 2016 – 2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài quốc gia không quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP.

2- Quan điểm chỉ đạo

– Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm hiệu quả, toàn diện, công bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; xác định tiết kiệm là quốc sách hàng đầu; chỉ chi trong khả năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay và xử lý nợ công, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin – cho”.

– Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương, phát huy sự chủ động, sáng tạo của các bộ, ngành, địa phương; thu hút tối đa nguồn lực của xã hội. Điều chỉnh quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển; tiết kiệm chi thường xuyên để tăng tỉ trọng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế.

– Đổi mới công tác quản lý tài chính – ngân sách nhà nước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền đất nước.

III- CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi và động lực cho phát triển kinh tế – xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Tập trung thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phối hợp hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng GDP tối thiểu như đã đề ra. Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; sớm thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công, điện, nước, đất đai và các nguồn tài nguyên quan trọng.

2- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng tạo thống nhất nhận thức và hành động trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.

3- Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính quốc gia. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Xây dựng và triển khai kế hoạch tài chính trung hạn gắn với chiến lược quản lý nợ công, kiểm soát bội chi ngân sách và kế hoạch đầu tư công trong cùng thời kỳ.

Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỉ trọng thu nội địa, bảo đảm tỉ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, bảo đảm tính trung lập của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.

Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỉ trọng chi đầu tư, giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương. Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường; rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân sách tập trung và có hiệu quả cao; đẩy mạnh thực hiện khoán chi và tiền tệ hóa, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.

4- Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn và giải quyết các vấn đề phát triển của quốc gia, vùng và liên vùng, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ để sử dụng cho đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội cấp bách. Xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém. Tăng cường đổi mới khu vực sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả; từng bước tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo, người yếu thế trong xã hội.

5- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính – ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện có hiệu quả việc phân cấp, phân quyền cho các địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế.

Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu ngân sách trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế và dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ và cam kết chi. Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Không chuyển vốn vay, bảo lãnh chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với khả năng thu và trả nợ, thống nhất quy trình, tập trung đầu mối và hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát cam kết chi. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công.

Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương theo hướng tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính; nâng cao năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước và nợ công.

6- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công sau năm 2020 theo hướng:

– Phát triển hệ thống thu đồng bộ, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; cơ cấu thu bền vững; bảo đảm huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

– Hoàn thiện pháp luật, đổi mới cơ bản công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong trung, dài hạn và hằng năm; nâng cao hiệu quả công tác lập ngân sách, chấp hành kiểm toán, quyết toán, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ đi đôi với trách nhiệm giải trình đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.

– Kết hợp chặt chẽ công tác quản lý nợ công với công tác điều hành chính sách tài khóa – tiền tệ; xây dựng khung pháp lý, phát triển và áp dụng đầy đủ, đồng bộ các công cụ và nghiệp vụ quản lý nợ công; nghiên cứu đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan quản lý nợ công theo mô hình phù hợp.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Xác định cụ thể nội dung cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong phạm vi được giao theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi, chống lãng phí, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, tập trung; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho phát triển. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.

2- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc rà soát, sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, nợ công, tài sản công; khu vực hành chính, sự nghiệp công lập; về quản lý giá, tài chính, đầu tư, kế toán, kiểm toán…; rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương theo hướng tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công.

3- Ban cán sự đảng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tập trung lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ sau:

3.2- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; xây dựng, điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại đầu tư công.

3.3- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì triển khai thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả của các doanh nghiệp, bảo đảm nhất quán với việc quản lý nợ công, nợ quốc gia; đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém.

3.4- Bộ Nội vụ chủ trì rà soát, đôn đốc, kiến nghị giải pháp tiếp tục tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, xác định rõ trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công, trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.

4- Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn việc học tập, quán triệt Nghị quyết, chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo nhận thức đúng đắn trong cả hệ thống chính trị và toàn dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội phát động phong trào thực hành tiết kiệm, tổ chức học tập, quán triệt trong đoàn viên, hội viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động thực hiện Nghị quyết.

5- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ Nguyễn Phú Trọng TỔNG BÍ THƯ