Top 8 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Ban Hành Nghị Quyết 58 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Ý Nghĩa Lịch Sử Của Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 15 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng

Được đăng: 16 Tháng 7 2019

Lượt xem: 4199

 Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta đã giành được thắng lợi vẻ vang, nước nhà độc lập, non sông thu về một mối. Nhân tố quyết định làm nên thắng lợi vĩ đại ấy, chính là sự lãnh đạo của Ðảng ta. Nghị quyết Hội nghị BCHTW Ðảng lần thứ 15 (năm 1959) là một minh chứng điển hình thành công trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ðảng đối với cuộc đấu tranh cách mạng ở Miền Nam nói riêng và cách mạng Việt Nam nói chung. 

Sau khi ký Hiệp định Giơ-ne-vơ về lập lại hòa bình ở Ðông Dương (20-7-1954), quân và dân ta nghiêm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp định. Trái lại, cả Mỹ và chính quyền Ngô Ðình Diệm tìm mọi cách phá bỏ Hiệp định, đàn áp đẫm máu những người cộng sản, cán bộ kháng chiến và người dân yêu nước đấu tranh chính trị, đòi dân sinh, dân chủ, hòa bình. Với chính sách tố Cộng, diệt Cộng, Mỹ – Diệm đã gây cho ta những tổn thất nặng nề. Vào cuối năm 1958 đầu năm 1959, cách mạng miền Nam đứng trước những thử thách ác liệt. Tháng 4-1959, Ngô Ðình Diệm tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng khẩn cấp”. Tháng 5-1959, Quốc hội của chính quyền Sài gòn thông qua luật 10/59 lê máy chém đi khắp miền Nam nhằm triệt phá các tổ chức cách mạng, lùng bắt cán bộ, đảng viên ở từng ấp, xã. Chỉ tính từ 1955 đến 1958, riêng ở Nam Bộ, địch đã giết hại khoảng 68.000 cán bộ, đảng viên, bắt 446.000 người.

Tình hình đó chỉ ra rằng, phương châm đấu tranh chính trị đơn thuần cũng như đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang tự vệ như trước đó không còn phù hợp với thực tế. Đòi hỏi Đảng ta phải có sự chuyển hướng chỉ đạo kịp thời để duy trì và phát triển phong trào cách mạng, đáp ứng yêu cầu bức xúc của cán bộ, đảng viên và đồng bào yêu nước miền Nam và cũng là yêu cầu cấp bách để vượt qua thử thách hiểm nghèo. Tháng 01-1959, BCHTW Đảng triệu tập Hội nghị lần thứ 15. Hội nghị họp 2 đợt tại Hà Nội, đợt 1 từ ngày 12 đến 22-01-1959, đợt 2 từ ngày 10 đến 15-7-1959. Dự họp có các đồng chí trong BCHTW, một số đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng bộ Nam Bộ và Đảng bộ Trung – Nam Trung Bộ.

Dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị 15 đã phân tích tình hình trong nước từ khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết và đề ra nhiệm vụ đấu tranh, thống nhất nước nhà cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân ta. Hội nghị chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản mà cách mạng Việt Nam phải giải quyết. Đó là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc, giai cấp địa chủ phong kiến và tư sản mại bản ở miền Nam với nhân dân Việt Nam và mâu thuẫn giữa con đường XHCN và con đường TBCN ở miền Bắc.

Ở miền Nam Việt Nam, mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta với đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy: Động lực của cách mạng là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản. Lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và những nhân sĩ yêu nước. Đảng chú trọng mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên minh công nông làm cơ sở, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, tranh thủ những người có khuynh hướng hòa bình trung lập trong các tầng lớp khác. Đối tượng của cách mạng là đế quốc Mỹ và giai cấp tư sản mại bản, địa chủ phong kiến. Trong giai cấp tư sản mại bản có bọn thân Mỹ, có bọn thân Pháp. Trong giai cấp địa chủ, có bọn phản động dựa hẳn vào Mỹ – ngụy, làm tay sai đắc lực cho chúng; có bộ phận lừng chừng không dám theo hẳn Mỹ – ngụy; có bộ phận tỏ thái độ chống Mỹ – ngụy ở mức độ nhất định. Do đó, về sách lược cần có sự phân biệt đối xử với từng bộ phận, cần lợi dụng mâu thuẫn giữa các bộ phận để cô lập cao độ đế quốc Mỹ và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm.

Nghị quyết xác định: Cách mạng Việt Nam lúc này có hai nhiệm vụ chiến lược song song

Nếu không ra sức củng cố miền Bắc và tích cực đưa miền Bắc tiến lên CNXH thì không có chỗ dựa vững chắc để tranh thủ hòa bình thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ. Không kiên quyết đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến ở miền Nam, cụ thể là chế độ Mỹ – Diệm, thì cũng không thể tạo điều kiện thuận lợi nhất để hòa bình thống nhất Tổ quốc”

[1]

tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Hai cuộc cách mạng có quan hệ hữu cơ với nhau “

.

Phải biết vận dụng mọi điều kiện thuận lợi trên thế giới có lợi cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của toàn dân ta”

Nghị quyết nêu rõ: “ [2] , Hiệp định Giơnevơ có tác dụng hạn chế phần nào âm mưu gây chiến của địch, nhưng nhân tố có tác dụng quyết định thắng lợi của cách mạng là lực lượng đấu tranh của quần chúng nhân dân trong cả nước.

Hội nghị nhấn mạnh: “Vì chế độ thống trị của Mỹ – Diệm dựa vào vũ lực để tồn tại mà chúng ta thì phải dựa vào lực lượng quần chúng, lấy lực lượng quần chúng để đánh đổ chúng, cho nên muốn đạt được mục tiêu đó, cần phải có một quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ”. Trong quá trình đó “hình thức đấu tranh chính trị là chủ yếu. Song do quân thù quyết dìm cách mạng trong máu lửa, do nhu cầu của phong trào cách mạng ở miền Nam, cho nên trong một chừng mực nhất định và ở những địa bàn nhất định đã xuất hiện những lực lượng vũ trang tự vệ và vũ trang tuyên truyền để trợ lực cho đấu tranh chính trị. Ðó là một điều cần thiết”. Nghị quyết cũng nêu ra một số khả năng “Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng con đường hòa bình” khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta “không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó” [3]

Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, quá trình cách mạng miền Nam phải đi từng bước, tiến từ những hình thức thấp, từ đẩy lùi chính quyền địch từng bước đến những hình thức cao. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là “đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”

[4]

.

Về nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam, Nghị quyết chỉ rõ: “”. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, quá trình cách mạng miền Nam phải đi từng bước, tiến từ những hình thức thấp, từ đẩy lùi chính quyền địch từng bước đến những hình thức cao. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là “

Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Hội nghị khẳng định: ngoài con đường cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác để tự giải phóng khỏi xiềng xích nô lệ. Chỉ có thắng lợi của cách mạng mới chấm dứt cảnh cùng khổ của nhân dân miền Nam, mới triệt để làm thất bại mọi chính sách nô dịch, chia cắt và gây chiến của đế quốc Mỹ và tay sai của chúng ở miền Nam.

“Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu của cách mạng, thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân”

[5]

.

“Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu của cách mạng, thì con đường đó là

Phải biết vận dụng mọi điều kiện thuận lợi trên thế giới có lợi cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của toàn dân ta”

Nghị quyết nêu rõ: “ [6] , Hiệp định Giơnevơ có tác dụng hạn chế phần nào âm mưu gây chiến của địch, nhưng nhân tố có tác dụng quyết định thắng lợi của cách mạng là lực lượng đấu tranh của quần chúng nhân dân trong cả nước.

Về khả năng phát triển của tình hình sau khi những cuộc khởi nghĩa của quần chúng nổ ra, hội nghị dự đoán: “Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên trong những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang một cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta” [7]

Nghị quyết 15 chủ trương: cách mạng miền Nam cần có Mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của nó nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các lực lượng chống đế quốc và tay sai. Về mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nghị quyết nêu rõ: “Mặt trận miền Nam tuy là riêng cho miền Nam, không nằm trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhưng phải cùng thực hiện mục tiêu chung với Mặt trận Tổ quốc là nhằm xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh và thực tế phải do Đảng ta lãnh đạo” [8]

Về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết nhận định: Sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ miền Nam là một nhân tố quyết định thắng lợi của phong trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt hết sức cấp bách hiện nay là phải củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp đảng bộ và nhất là của chi bộ đối với sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ. Trong hoàn cảnh mới, Đảng bộ miền Nam phải hết sức đề cao công tác bí mật, phải biết triệt để sử dụng mọi khả năng hợp pháp và nửa hợp pháp để che giấu lực lượng của Đảng, phải không ngừng nâng cao cảnh giác, tỉnh táo đề phòng mọi sự xâm nhập, phá hoại của bọn gián điệp và những phần tử đầu hàng, phản bội. Để bảo vệ các cơ quan đầu não và che giấu cán bộ, cần xây dựng ở các địa phương những cơ sở an toàn và khu an toàn…

60 năm nhìn lại

,

chúng ta

Nghị quyết Trung ương 15 rất đúng”

[9]

càng thấy rõ ý nghĩa lịch sử to lớn của Nghị quyết 15. “

bởi

đã đề ra một cách toàn diện đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Nó đánh dấu bước phát triển mới về tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn của Ðảng ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, thống nhất nước nhà. Những quyết sách về con đường phát triển của cách mạng miền Nam mà Hội nghị đưa ra phản ánh đúng tình thế chín muồi của cách mạng, đáp ứng được yêu cầu bức thiết của thực tế tình hình cách mạng miền Nam lúc bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng tha thiết của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ miền Nam và phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của cách mạng miền Nam. 

Làm xoay chuyển hẳn tình thế”

Nghị quyết 15 ra đời là mốc son lịch sử vô cùng quan trọng, như một luồng sinh khí mới thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh, mở đường thúc đẩy phong trào cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ mà đỉnh cao là phong trào đồng khởi cuối năm 1959 đầu năm 1960. “ [10] , đưa cách mạng miền Nam vượt qua thử thách nguy biến nhất, chuyển sang thế tiến công đập tan hình thức xâm lược, thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân mới mà đế quốc Mỹ dày công tạo dựng ở miền Nam Việt Nam.

Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.

Nghị quyết 15

và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội lần thứ III của Ðảng (9-1960) đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam nói chung, đường lối và phương pháp cách mạng ở miền Nam nói riêng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước./.

[1] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2002, tập 20, tr.62.

[2] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.67-68.

[3] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.83-84.

[4] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.81.

[5] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.82.

[6] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.67-68.

[7] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.85.

[8] Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, sđd, tập 20, tr.89.

9; [10]Đảng Cộng sản Việt Nam-Ban Chấp hành Trung ương: Kết luận của Bộ Chính trị về Dự thảo tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, số 215-BBK/BCT, ngày 6-5-1994.Tài liệu lưu tại Viện Lịch sử Đảng.

Ý Nghĩa Nghị Quyết 15

Nghị Quyết Có Nghĩa Là Gì, Nghị Quyết Có ý Nghĩa Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết, ý Nghĩa Nghị Quyết 36, ý Nghĩa Nghị Quyết 27, ý Nghĩa Nghị Quyết 18, ý Nghĩa Nghị Quyết 26, Từ Quyết Nghị Có Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 15, Từ Quyết Nghị Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 35, Nghị Quyết 9 Chống Chủ Nghĩa Xét Lại, ý Nghĩa Của Nghị Quyết Trung ương 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 4, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 9, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 7, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 8, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương Lần Thứ 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Mẫu Nghị Quyết Di Chuyển Mồ Mả Nhỏ Lẻ Về Nghĩa Trang Tập Trung, Nghị Quyết Nào Của Đảng Có ý Nghĩa Lịch Sử To Lớn Đã Mở Đường Cho Cách M, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Tỉnh ủy Quảng Ninh- Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết 18, Nghị Quyết 19, Hướng Dẫn Số 1031/hd-ct Ngày 20/6/2016 Của Tcct Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của C, Hướng Dẫn 1031 Của Tcct “một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của Các Cấp, Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Số 18 Nghị Quyết Trung ương 6, Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lânhx Đạo Của Các Cấp Uỷ Chi Bộ Trong Đảng Bộ, Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Nghị Quyết Bãi Bỏ Nghị Quyết Trái Pháp Luật, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12. Nghị Quyết 18, 19, 20, 21, Huong Dẫn Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết, Quyết Định Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Quyết Định 1/500, ý Nghĩa Của Quyết Định Đầu Tư Dài Hạn, ý Nghĩa Của Quyết Định, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, ý Nghĩa Của Quyết Định Bổ Nhiệm, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, ý Nghĩa Của Quyết Định Hình Phạt, ý Nghĩa Của Quyết Định Hành Chính, Cô Đơn ơi Tên Mi Có Nghĩa Là Nghị Lực, ý Nghĩa Của Đơn Đề Nghị, Đơn Xin Nghỉ Tranh Thủ Cho Bộ Đội Đi Nghĩa Vụ, Nghị Định 45 Đền ơn Đáp Nghĩa, Nghị Định 45 Quỹ Đền ơn Đáp Nghĩa, Đơn Xin Nghỉ Tranh Thu Của Bộ Đội Đi Nghĩa Vụ, Nghị Định Số 45 Về Quỹ Đền ơn Đáp Nghĩa, Đơn Xin Nghỉ Việc ý Nghĩa, ý Nghĩa Của Nghị Định Là Gì, ý Nghĩa Của Nghị Định 100, ý Nghĩa Của Nghị Định, ý Nghĩa Của Giấy Đề Nghị Vay Vốn, Nghị Định Về Quỹ Đền ơn Đáp Nghĩa, Từ Nghị Định Có Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Định 72, Đơn Xin Nghỉ Tranh Thủ Cho Bộ Đội Nghĩa Vụ, Nghị Định Có Nghĩa Là Gì, Định Nghĩa Câu Nghi Vấn, Nghị Quyết Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách Nhà Nước Năm 2017, Nghị Quyết Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách Năm 2016, Nghỉ Tranh Thủ Của Công An Nghĩa Vụ, Đơn Xin Nghỉ Việc Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Nghỉ Tranh Thu Của Bộ Đội Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Nghỉ Việc Để Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Màu Đơn Xin Nghỉ Tranh Thủ Của Bộ Đội Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Nghỉ Tranh Thủ Cho Nguoi Đi Nghia Vu, Văn Bản Đề Nghị Xác Nhận Nghĩa Vụ Thuế, Don Xin Nghi Tranh Thu Choi Bo Doi Dj Nghia Vu, ý Nghĩa Nghị Định Thư Kyoto, ý Nghĩa Của Nghị Định Thư Kyoto, Nghị Quyết Quyết Toán Ngân Sách Năm 2016, Nghị Quyết Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách, Quyết Định Số 51 Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 11, Nghị Quyết Quyết Toán Ngân Sách, Cách Xin Nghỉ Tranh Thủ Của Bộ Đội Đi Nghĩa Vụ Quân Sự, Đơn Xin Nghĩ Tranh Thủ Chuo Công An Nghĩa Vụ, ý Nghĩa Của Giấy Đề Nghị Thanh Toán, ý Nghĩa Giấy Đề Nghị Thanh Toán, Nghị Quyết Kết Luận Của Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Nghị Quyết Số 18-nq/tw Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii , Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii Về Một Số Vấn Đề Về Tiếp Tục Đổi M, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Viii, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, 3 Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Đề Nghị Kiện Toàn Chức Danh Chủ Tịch Mttq,

Nghị Quyết Có Nghĩa Là Gì, Nghị Quyết Có ý Nghĩa Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết, ý Nghĩa Nghị Quyết 36, ý Nghĩa Nghị Quyết 27, ý Nghĩa Nghị Quyết 18, ý Nghĩa Nghị Quyết 26, Từ Quyết Nghị Có Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 15, Từ Quyết Nghị Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Nghị Quyết 35, Nghị Quyết 9 Chống Chủ Nghĩa Xét Lại, ý Nghĩa Của Nghị Quyết Trung ương 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 4, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 9, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 7, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 8, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương Lần Thứ 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 15, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, ý Nghĩa Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Mẫu Nghị Quyết Di Chuyển Mồ Mả Nhỏ Lẻ Về Nghĩa Trang Tập Trung, Nghị Quyết Nào Của Đảng Có ý Nghĩa Lịch Sử To Lớn Đã Mở Đường Cho Cách M, Nghị Quyết Số 11-nq/tw Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Về Hoàn Thiện Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Tỉnh ủy Quảng Ninh- Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết 18, Nghị Quyết 19, Hướng Dẫn Số 1031/hd-ct Ngày 20/6/2016 Của Tcct Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của C, Hướng Dẫn 1031 Của Tcct “một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lãnh Đạo Của Các Cấp, Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Số 18 Nghị Quyết Trung ương 6, Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lânhx Đạo Của Các Cấp Uỷ Chi Bộ Trong Đảng Bộ, Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Nghị Quyết Bãi Bỏ Nghị Quyết Trái Pháp Luật, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12. Nghị Quyết 18, 19, 20, 21, Huong Dẫn Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết, Quyết Định Nghĩa Là Gì, ý Nghĩa Quyết Định 1/500, ý Nghĩa Của Quyết Định Đầu Tư Dài Hạn, ý Nghĩa Của Quyết Định, ý Nghĩa Của Quyết Định Quản Lý, ý Nghĩa Của Quyết Định Bổ Nhiệm, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự, Quyết Định Nghĩa Tiếng Anh Là Gì, Quyết Định Nghĩa Vụ Quân Sự 2020, ý Nghĩa Của Quyết Định Hình Phạt, ý Nghĩa Của Quyết Định Hành Chính, Cô Đơn ơi Tên Mi Có Nghĩa Là Nghị Lực,

Nội Dung Và Ý Nghĩa Của Nghị Quyết Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Lần Thứ 21 Khoá Iii (Tháng 7

Hiệp định Pari được ký kết ngày 27-1-1973 mở ra thuận lợi mới cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, quân và dân ta đã hoàn thành nhiệm vụ lịch sử “đánh cho Mỹ cút”, tạo điều kiện cơ bản để “đánh cho ngụy nhào”.

Thực hiện Hiệp định Pari, mặc dù phải rút hết quân Mỹ và quân các nước đồng minh của Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam (29-3-1973), nhưng Mỹ vẫn tiếp tục tăng cường tiền của, vũ khí, phương tiện chiến tranh vào miền Nam. Ngụy quyền Sài Gòn gấp rút xây dựng thêm lực lượng ngụy quân, kể cả không quân và hải quân, để có đủ sức thay quân viễn chinh Mỹ, cố giành lại quyền chủ động trên chiến trường, biến miền Nam thành một “quốc gia” thân Mỹ mà thực chất là thuộc địa kiểu mớí của Mỹ. Mục tiêu trước mắt là mở rộng vùng chiếm đóng và bình định vùng chúng đang kiểm soát, tiêu diệt một bộ phận lực lượng cách mạng, đẩy lực lượng cách mạng ra sát biên giới Việt Nam – Lào và Việt Nam – Campuchia.

Trong những tháng đầu năm 1973, do chậm phát hiện âm mưu và chính sách gây chiến của dịch, một bộ phận cán bộ, chiến sĩ và nhân dân ta còn đặt hy vọng vào khả năng thi hành Hiệp định Pari, do đó không phát huy được khí thế chiến thắng của cách mạng sau khi Mỹ rút quân. Trong thời gian này, địch đã lấn chiếm hầu hết vùng mới giải phóng và một số vùng giải phóng cũ, kiểm soát hơn 1 triệu dân.

Nội dung cơ bản của Nghị quyết Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Việt Nam trong giai đoạn mới:

Nghị quyết đã phân tích thắng lợi của 18 năm tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của quân và dân ta từ năm 1954 đến khi quân đội Mỹ và chư hầu rút khỏi Việt Nam sau Hiệp định Pari. Nghị quyết khẳng định: “cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta trở thành cuộc đọ sức điển hình, thành tiêu điểm của cuộc đấu tranh vô cùng quyết liệt giữa cách mạng và phản cách mạng trên thế giới; là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc mang tính chất thời đại rất sâu sắc”. Nghị quyết đã rút ra những nguyên nhân dẫn dến thăng lợi, trong đó: “Nhân tố quyết định thắng lợi của chúng ta là luôn luôn giữ vững, củng cố và tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng”. Đồng thời Nghị quyết đã bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đó là: Giữ vững tư tưởng chiến lược tiến công; nắm vững quan điểm cách mạng bạo lực; giương cao ngọn cờ dân tộc dân chủ và ngọn cờ xã hội chủ nghĩa; biết thắng từng bước, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn; có phương pháp cách mạng thích hợp.

Về tình hình miền Nam sau Hiệp định Pari, Nghị quyết chỉ rõ: mặc dù Mỹ đã rút quân nhưng ở miền Nam vẫn chưa có ngừng bắn, hoà bình chưa thật sự được lập lại: ngụy quyền Sài Gòn được Mỹ giúp đỡ tiếp tục làm công cụ để thực hiện chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam. Chính sách cơ bản của đế quốc Mỹ ở Việt Nam vẫn là thực kiện “học thuyết Nichxơn “, áp đặt chủ nghĩa thực dân mớì kiểu Mỹ ở miền Nam, chia cắt lâu dài đất nước ta”.

Về phía ta, “Thế và lực của cách mạng miền Nam hiện nay mạnh hơn bất cứ thời kỳ nào từ năm 1954 đến nay” . Lực lượng vũ trang nhân dân ở miền Nam là lực lượng chiến thắng đang đứng vững trên các địa bàn chiến lược. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam có uy tín cao ở trong nước và trên thế giới. Hơn nữa, cách mạng miền Nam có chỗ dựa vững chắc là khối liên minh công nông, có khả năng thực hiện công nông binh liên hiệp…

Nghị quyết chỉ ra những khuyết điểm trong việc đối phó với những âm mưu và hành động phá hoại của địch, đặc biệt là phê phán thái độ lừng chừng, khiến địch thừa cơ lấn tới, chiếm thêm đất, kìm kẹp thêm dân ở một số vùng. Đồng thời nhận định tình hình miền Nam có thể phát triển theo hai khả năng: một là, do ta tích cực đấu tranh trên ba mặt trận chính trị, quân sự và ngoại giao buộc địch từng bước thực hiện Hiệp định Pari: hai là, do địch ngoan cố gây chiến, ta lại phải tiến lành chiến tranh cách mạng gay go, quyết liệt để đánh bại địch, giành thắng lợi hoàn toàn.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nhấn mạnh: chúng ta hết sức tranh thủ khả năng thứ nhất và chuẩn bị sẵn sàng cho khả năng thứ hai. Song, dù phát triển theo khả năng nào “Con đường của cách mạng miền Nam là con đường bạo lực cách mạng. Bất kể trong tình hình nào, ta cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến lược tiến công và chỉ đạo linh hoạt để dưa cách mạng miền Nam tiến lên”.

Hội nghị xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới là: “tiếp tục thực hiện chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân…. thực hện một miền Nam Việt Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, trung lập, phồn vinh, tiến tới thống nhất nước nhà”.

Nghị quyết chỉ rõ “Kẻ thù chính của cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới là đế quốc Mỹ và tập đoàn thống trị tư sản mại bản, quan lieu, quân phiệt, phátxít, tay sai đắc lực của đế quốc Mỹ, đại biểu quyền lợi cho giai cấp tư sản mại bản và bọn địa chủ phong kiến thân Mỹ phản động nhất. Đế quốc Mỹ là kẻ chủ mưu và là chỗ dựa của bọn tay sai đang thống trị trong vùng chưa giari phóng ở miền Nam”. Từ đó, Hội nghị vạch rõ nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là: “Đoàn kết toàn dân, đấu tranh trên ba mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao một cách hết sức chủ động, linh hoạt, tuỳ theo từng lúc, từng nơi mà kết hợp giữa các mặt trận đó cho thích hợp, để buộc địch phải thi hành nghiêm chỉnh Hiêp định Pari về Việt Nam, không ngừng giữ vững và phát triển lực lượng của cách mạng vể mọi mặt, thắng địch từng bước và chủ động trong mọi tình huống, đưa cách mạng miền Nam tiến lên”.

Về cách mạng miền Bắc, Hội nghị Trung ương chỉ rõ: miền Bắc một mặt phải tranh thủ những điều kiện thuận lợi hiện có,ra sức khôi phục và phát triển kinh tế quốc dân, đồng thời “phải tiếp tục làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn đối với cách mạng miền Nam và tích cực đấu tranh để Hiệp định Pari về Việt Nam được thi hành nghiêm chỉnh”.

Để bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ cơ bản và nhiệm vụ trước mắt, Hội nghị vạch ra những công tác cho cách mạng hai miền: nắm vững lực lượng vũ trang đi đôi với việc xây dựng lực lượng chính trị mạnh để bảo vệ thành quả cách mạng và đưa cách mạng tiếp tục tiến lên: giành dân và giành quyền làm chủ của nhân dân ở khắp nông thôn và thành thị miền Nam: công tác binh vận là một mũi tiến công rất quan trọng để làm tê liệt và tan rã chính quyền địch: đẩy mạnh phong trào đấu tranh ở đô thị đòi hoà bình, dân chủ, dân sinh, đòi thi hành Hiệp định Pari; ra sức củng cố vùng giải phóng; tăng cường công tác mặt trận và công tác của Chính phủ Cách mạng lâm thời; công tác ngoại giao phải nắm vững pháp lý của Hiệp định Pari về Việt Nam, kiên quyết và kịp thời vạch trần âm mưu và hành động vi phạm Hiệp định của địch trước dư luận trong nước và dư luận quốc tế; về công tác Đảng, ra sức nâng cao công tác tổ chức của Đảng lên ngang tầm của nhiệm vụ chính trị trước mắt.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 về thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và nhiệm uụ của cách mạng miền Nam Việt Nam từng giai đoạn mới là Nghị quyết cơ bản và quan trọng nhất kể từ sau Hiệp định Pari, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn quyết định.

Trên cơ sở tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước sau 18 năm, bước đầu rút ra những kinh nghiệm chủ yếu cho cách mạng miền Nam, Nghị quyết đã đề ra chủ trương, biện pháp cơ bản khi cách mạng bước sang một giai đoạn mới, mở ra con đường đưa sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước tiến sang giai đoạn quyết định.

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, quân và dân miền Nam đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống lại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” sau Hiệp định Pari về Việt Nam của Mỹ do ngụy tiến hành, làm thay đổi hẳn cục diện chiến trường miền Nam. Khi thời cơ đến, vào nửa cuối năm 1974, tình hình trong nước và quốc tế đã diễn ra nhiều sự kiện lớn tác động đến sự chỉ đạo chiến lược của ta. Các chiến trường ở miền Nam đều tạo được thế và lực mới. Quân ngụy suy yếu rõ rệt. Tại nước Mỹ, Quốc hội Mỹ bác bỏ đề nghị của tổng thống Níchxơn viện trợ cho chính quyền Sài Gòn, vì vậy buộc ngụy phải đánh theo “kiểu con nhà nghèo”. Vụ Oatơghết (Watergate) làm náo động chính trường nước Mỹ, khiến Mỹ càng khó có điều kiện trở lại miền Nam Việt Nam. Ngày 9-8-1974, Níchxơn buộc phải tuyên bố từ chức. Đây là đỉnh cao của cuộc khủng hoảng nội bộ của nước Mỹ, buộc giới cầm quyền Mỹ phải điểu chỉnh chiến lược trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Trên cơ sở các phương hướng chính của Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21, tháng 10-1974 Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt trên các chiến trường xác định thời cơ đã đến. thống nhất kế hoạch chiến lược giải phóng miền Nam trong vòng hai năm 1975, 1976. Bộ Chính trị còn dự kiến khả năng nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

Thực hiện kế hoạch trên, ngay từ những tháng cuối năm 1974, quân ta kiên quyết phản công địch, chủ động mở những cuộc tiến công mới nhằm hoàn thiện thế trận, tạo điều kiện thực hiện các đòn tiến công chiến lược lớn, mở ra thời kỳ phát triển nhảy vọt của cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.

chúng tôi

Nghị Quyết 58/2018/Qh14 Về Phê Chuẩn Quyết Toán Ngân Sách Nhà Nước Năm 2022 Do Quốc Hội Ban Hành

PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Căn cứ Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 101/2015/QH13 ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2016; Nghị quyết số 37/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 323/NQ-UBTVQH14 ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016; Nghị quyết số 330/NQ-UBTVQH14 ngày 04 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương năm 2016; Sau khi xem xét Báo cáo số 189/BC-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, Báo cáo số 197/BC-KTNN ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Kiểm toán nhà nước, Báo cáo thẩm tra số 1024/BC-UBTCNS14 ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội và Báo cáo tiếp thu, giải trình số 290/BC-UBTVQH14 ngày 09 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016; QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016

1. Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 1.407.572 tỷ đồng (một triệu, bốn trăm linh bảy nghìn, năm trăm bảy mươi hai tỷ đồng), bao gồm cả số thu chuyển nguồn từ năm 2015 sang năm 2016, thu kết dư ngân sách địa phương năm 2015, thu huy động đầu tư của ngân sách địa phương và thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.

2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 1.574.448 tỷ đồng (một triệu, năm trăm bảy mươi tư nghìn, bốn trăm bốn mươi tám tỷ đồng), bao gồm cả số chi chuyển nguồn từ năm 2016 sang năm 2017.

3. Bội chi ngân sách nhà nước là 248.728 tỷ đồng (hai trăm bốn mươi tám nghìn, bảy trăm hai mươi tám tỷ đồng), bằng 5,52% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước gồm: vay trong nước 197.165 tỷ đồng (một trăm chín mươi bảy nghìn, một trăm sáu mươi lăm tỷ đồng); vay ngoài nước 51.563 tỷ đồng (năm mươi mốt nghìn, năm trăm sáu mươi ba tỷ đồng).

Điều 2. Giao Chính phủ

1. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và nghiên cứu, thực hiện các đề xuất được nêu trong Báo cáo thẩm tra số 1024/BC-UBTCNS14 ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước và ý kiến của đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016.

3. Chỉ đạo các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp khẩn trương rà soát, phê duyệt quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước đã hoàn thành. Đồng thời có biện pháp khẩn trương chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục triệt để, không để tiếp diễn tình trạng tồn đọng các dự án đầu tư công đã hoàn thành nhưng chậm phê duyệt quyết toán.

4. Hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

5. Kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và báo cáo cụ thể với Quốc hội về danh sách, mức độ sai phạm, hình thức xử lý, kết quả xử lý vi phạm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước năm 2016 khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017.

Điều 3. Giám sát thực hiện

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN