Top 6 # Xem Nhiều Nhất Ý Chính Của Văn Bản Phú Sông Bạch Đằng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng Giang Phú)

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục:

– Phần 1 – mở (từ đầu… còn lưu) : cảm xúc nhân vật khách trước sông Bạch Đằng.

– Phần 2 – giải thích (tiếp… ca ngợi) : Các bô lão kể lại chiến tích trên sông.

– Phần 4 – kết (còn lại) : Khẳng định vai trò và đức độ con người.

Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Một số nét sơ lược:

– Vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử : ghi dấu nhiều chiến công hiển hách (phá quân Nam Hán, đánh tan Mông – Nguyên).

– Đề tài sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận cho văn thơ (Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Sưởng…).

Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Hình tượng nhân vật “khách” : Khách là sự phân thân của tác giả.

– Mục đích dạo chơi : thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước  người yêu thiên nhiên, mang tính tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ.

– Khách đã “đi qua” : địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,…) thể hiện tráng chí bốn phương, hiểu biết phong phú, có hoài bão ; địa danh của đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) – cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái.

Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

“Khách” mang tâm trạng buồn vui lẫn lộn, vui trước cảnh hùng vĩ thơ mộng “bát ngát sóng kình, thướt tha đuôi trĩ…”, phấn khởi tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích “gãy giáo”, “xương khô”, nhưng cũng lặng buồn vì cảnh xưa, dấu tích xưa giờ đìu hiu hoang vắng “Buồn vì cảnh thảm”, tiếc thương những người anh hùng đã khuất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”.

Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

– Hình tượng các bô lão : là người dân địa phương, là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên, kể cho khách nghe về những chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Các bô lão kể chuyện với giọng đầy nhiệt huyết, tự hào, lời lẽ cô đọng. Các chiến tích được tái hiện bằng cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ…, đó là sức mạnh, khí thế dũng mãnh như hổ báo của các chiến sĩ đời Trần, trận đánh mang tầm vóc kì vĩ. Và cuối cùng, ý chí yêu nước cùng sức mạnh chính nghĩa của quân ta đã chiến thắng vang dội.

– Qua lời bình của các bô lão, có thể nhận thấy yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt ở “đức cao” của con người.

Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định :

– Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”

– Ca ngợi hai vị vua anh minh đời Trần.

– Bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở trên đất nước.

– Ca ngợi đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao” của vương triều Trần.

Câu 6 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Giá trị của bài phú :

– Nội dung : thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử.

– Nghệ thuật : “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động, ngôn từ lắng đọng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Học sinh tự học thuộc lòng một số câu.

Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

– Lời ca của khách kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng : ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, ca ngợi chiến tích của sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “cốt mình đức cao”.

– So sánh : cả hai bài đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công của dân tộc trong công cuộc chống xâm lược và đều khẳng định vị trí, vai trò quyết định của con người. Khác nhau cơ bản ở hai bài này là mức độ vai trò của con người : Trương Hán Siêu đề cao vai trò con người hơn “cốt mình đức cao”, còn Nguyễn Sưởng thì san bằng “Nửa do sông núi, nửa do người”.

Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng

Lưu ý: Đây là mẫu Soạn bài Phú sông Bạch Đằng bản đầy đủ. Để tham khảo bài soạn văn ngắn gọn cho tác phẩm này, mời bạn tham khảo bài viết: Soạn văn 10 bài Phú Sông Bạch Đằng

(Trương Hán Siêu)

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình).

Dưới triều Anh Tông, Dụ Tông làm quan to, lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn miếu.

Ông học vấn uyên thâm, sinh thời được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

2. Sông Bạch Đằng (SGK) 3. Thể phú:

Là một thể tài của văn học trung đại Trung Quốc được chuyển dụng ở Việt Nam.

Phú là thể văn vần hoặc văn xuôi kết hợp văn vần dùng để miêu tả cảnh vật, phong tục,…

II. Đọc hiểu

1. Văn bản (SGK) 2. Phân tích

a. Nhân vật khách:

Ham du ngoạn, giương buồm giong gió, lướt bể chơi trăng, gót giang hồ đi khắp nơi: Cửa Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt….

Là người có tâm hồn phóng khoáng, tự do. Ưa hoạt động, khoái trí, ham hiểu biết.

Nhân vật trữ tình đi vào miêu tả không gian cụ thể, phong cảnh cụ thể. Bát ngát sóng kình; thướt tha đuôi trĩ; đất trời một sắc, phong cảnh ba thu; sông chìm giáo gãy; gò đầy sương khô.

Khách đề cao cảnh trí sông Đằng.

b. Bạch Đằng giang qua sự hồi tưởng của các bô lão:

Cảm xúc trữ tình thành cảm xúc anh hùng ca.

Những chiến công ở sông Bạch Đằng lừng danh không chỉ đối với thời đại mà, ý nghiã mãi với lịch sử dân tộc.

Là trận đánh kinh thiên động địa: trận thuỷ chiến được khắc hoạ cô đọng hàng loạt hình ảnh nói lên sự mãnh liệt hùng dũng.

Kẻ địch có lực lượng hùng mạnh, lại thêm mưu ma chước quỷ. Ta chiến đấu trên chính nghĩa, vì chính nghĩa nên thuận lẽ trời. Thêm vào đó, ta lại có địa lợi, nhân hoà là những yếu tố quyết định của chiến thắng.

Theo binh pháp cổ muốn thắng có 3 nhân tố cơ bản (thiên…. Địa… nhân…). Các bô lão chỉ ra: sự trợ giúp của trời; tài năng của người chèo lái cuộc chiến: con người có tài, nhân vật xuất chúng, đảm đương gánh nặng mà non sông giao phó.

Sự anh minh của hai vua Trần, đặc biệt là Tiết chế Quốc công Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn có tài thao lược, có tầm nhìn chiến lược đáng được muôn đời ca ngợi.

d. Lời ca của khách:

Lời ca các bô lão: nhấn mạnh lẽ đời mang tính quy luật: bất nghĩa tiêu vong; anh hùng lưu danh.

Khách: đề cao vai trò hai vị Thánh quân – Hai vua Trần. Đức cao mới thật sự là điều quyết định của chiến cuộc. Đề cao giá trị con người – mang giá trị nhân văn sâu sắc.

III. Tổng kết:

1. Nội dung: Phú sông Bạch Đằng là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc.

Nhà thơ bộc lộ tư tưởng nhân văn sâu sắc tiến bộ: vinh và nhục, thắng và bại, tiêu vong và trường tồn,…

2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ tráng lệ, giàu hình ảnh; tác giả sử dụng điển tích, điển cố rất tài tình.

Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng Của Trương Hán Siêu

1. Tóm tắt nội dung bài học

Tư tưởng nhân văn cao đẹp:

Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.

Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.

1.2. Nghệ thuật:

Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.

Bố cục: chặt chẽ.

Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.

Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.

2. Soạn bài Phú sông Bạch Đằng chương trình chuẩn

Câu 1: Đọc tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.

Bố cục bài phú: 4 đoạn

Đoạn 1 : từ “Khách có kẻ…luống còn lưu” : cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.

Đoạn 2 : tiếp theo đến “nghìn xưa ca ngợi” : Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

Đoạn 4 : còn lại: Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.

Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học:

Sông Bạch Đằng là một nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng. Nơi đây, Ngô Quyền đã đánh tan quân xâm lược Nam Hán, bắt sống Hoằng Thao, năm 1288 nhà Trần tiêu diệt giặc Mông Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi.

Bạch Đằng giang là nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả viết nên những áng văn thơ tuyệt tác như Bạch Đằng giang của Trần Minh Tông; Bạch Đằng giang của Nguyễn Sường, Bạch Đằng hài khẩu của Nguyễn Trãi. Hậu Bạch Đằng giang phú của Nguyễn Mộng Tuân….

→ Bạch Đằng giang là dòng sông lịch sử chảy nối các thế hệ, thời đại ghi dấu những chiến công hiển hách của dân tộc. Nó trở thành biểu tượng sức mạnh vè niềm tự hào của non sông. Nó trở thành một đề tài, một biểu tượng trong thi ca Việt Nam.

Câu 2: Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị) hãy tìm hiểu:

Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?

“Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”:

Nhân vật “khách” dạo chơi thiên nhiên nhưng mục đích không chỉ dể thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn tìm hiểu mảnh đất từng ghi nhiều dấu ấn chiến công của dân tộc.

“Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt

Tâm hồn, tráng chí của khách: được gợi lên thông qua hàng loạt địa danh. Những địa danh này gồm 2 loại :

Địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc : tác giả đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng tưởng tượng. Những địa danh này gắn liền với không gian rộng lớn, phù hợp với “tráng chí bốn phương”.

Câu 3: Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị). (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn “Qua cửa Đại Than…dấu vết luống còn lưu”)

Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Khách có cảm giác vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa nuối tiếc

Lí giải:

Khách vui trước cảnh sông nước hùng vĩ thơ mộng: “Nước trời: một sắc, phong cảnh: Ba thu”

Tự hào trước dòng sông lịch sử

Nuối tiếc vì nơi chiến trường xưa oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, không còn thấy bóng dáng của các vị anh hùng đâu nữa khi dòng thời gian đã xóa mờ tất cả

Câu 4: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú:

Nhân vật các bô lão là hình ảnh của tập thể vừa đại diện cho nhân dân địa phương, vừa là chứng nhân của lịch sử đồng thời cũng có sự phân thân của tác giả. Nhà văn tạo ra nhân vật các bô lão nhằm tạo nên những nhân vật có tính lịch đại để có được sự đối đáp tự nhiên, từ đó dựng lên những trận thuỷ chiến Bạch Đằng (qua lời kể của các bô lão,)

Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên qua lời kể của các bô lão:

Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.

Quang cảnh, ko khí chiến trận:

Binh lực hùng hậu:

Thuyền bè muôn đội.

Tinh kì phấp phới.

Hùng hổ sáu quân.

Giáo gươm sáng chói.

Tính chất gay go, quyết liệt:

Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.

Kẻ thù: huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo → thất bại thảm hại.

Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) → khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.

Thái độ, giọng điệu của các bô lão:

Giọng điệu: đầy nhiệt huyết, tự hào, là cảm hứng của người trong cuộc.

Lời kể: ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn khái quát được đầy đủ, sinh động không khí của trận đánh, chiến trường.

Câu 5: Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định điều gì?

Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định:

Tổng kết, thể hiện chân lí sáng ngời: bất nghĩa thì tiêu vong, chỉ có người nhân nghĩa thì được lưu danh thiên cổ.

Lời ca của khách :

Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, chiến tích sông bạch đằng, khẳng định chân lí: Nhân kiệt là yếu tố quyết định thắng lợi.

→ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

Câu 6: Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú

Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú:

Giá trị nội dung: Bài phú sông Bạch Đằng thông qua việc tái hiện lại không khí chiến thắng hùng tráng của những trận đánh trên sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc tác giả đề cao vai trò, vị trí con người.

Giá trị nghệ thuật: Bài phú sử dụng nhiều hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp, đặc biệt là sự sáng tạo hình tượng nhân vật “khách” và nhân vật “các bô lão”, một nhân vật đại diện cho hiện tại và một nhân vật là chứng nhân lịch sử, đồng thời trong mỗi nhân vật đều có sự phân thân của cái tôi tác giả, một cái tôi tráng sĩ có tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái đối với lịch sử, với đất nước.

3. Soạn bài Phú sông Bạch Đằng chương trình nâng cao

Câu 1: Đọc đoạn 1 và cho biết: Nhân vật “khách” trong bài phú là người như thế nào (chú ý các địa danh khách đến và cách tiêu dao của khách)? Tại sao “khách” lại muốn học thú tiêu dao của Tử Trường?

Nhân vật “khách” là sự phân thân của tác giả. Là một người thích thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, tìm hiều cảnh trí đất nước và bồi bổ tri thức.

Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng “khách” ra sao?

Trước cảnh sông nước, tâm trạng của “khách”:

Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng thơ mộng.

Buồn thương, tiếc nuối trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do thời gian xóa nhòa, làm mờ những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa.

Câu 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: Tác giả tạo ra nhân vật “các bô lão” nhằm mục đích gì?

Các bô lão có thể là nhân vật có thật (người dân) hoặc có thể là nhân vật hư cấu. Vai trò của họ: là người chứng kiến chiến tích lịch sử, kể lại các chiến công hào hùng cho khách nghe.

Qua lời thuật của “các bô lão”, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng hiện lên như thế nào? Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có phù hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định tài, đức của vua tôi nhà Trần ra sao?

Tham khảo câu trả lời ở mục 2 câu hỏi 4 của soạn bài chương trình cơ bản.

Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả viết: “Đến bên sông chừ hổ mặt – Nhớ người xưa chừ lệ chan”? Câu 3: Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định sự thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước? Câu 4: Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú (cảm hứng lịch sử, hình tượng dòng sông, quang cảnh chiến trận, điển cố được sử dụng, hình tượng tác giả,…)

Cảm hứng: sông Bạch Đằng cùng những chiến tích.

Hàng loạt các địa điểm, điển cố, điển tích: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang,…

Hình tượng tác giả hoài niệm và suy nghẫm về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

Câu 1: Học thuộc một số câu trong bài phú mà anh chị thích

Câu 2: Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng dịch

Mồ thù như núi, cỏ cây tươi, Sóng biển gầm vang, đá ngất trời Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết Nửa do sông núi, nửa do người.

Câu 1: Các em tự chọn một số câu thơ mà các em thích và học thuộc

Cả hai đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta.

Cả hai đều khẳng định, đề cao vai trò vị trí của con người.

5. Một số bài văn mẫu về bài Phú sông Bạch Đằng

Soạn Bài Phú Sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu)

Câu 1 (Trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Bố cục: gồm 4 đoạn

Đoạn 1 ( từ đầu… luống còn lưu): cảm xúc lịch sử của “khách” trước sông Bạch Đằng.

Đoạn 2 (tiếp… nghìn xưa ca ngợi): Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng

Đoạn 4 (còn lại) Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.

Câu 2 (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

– “Khách” người mang tính cách phóng khoáng, mạnh mẽ:

+ Là bậc “tao nhân mặc khách” ham thích du ngoạn, đi nhiều, hiểu biết rộng, làm bạn với trăng

– Nhân vật “khách” tuy có tính chất công thức của thể phú song ngòi bút tài hoa, Trương Hán Siêu đã thổi hồn thành nhân vật sinh động.

+ Là cái tôi tác giả- một người mang tráng chí và tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái đối với lịch sử

– Cái tráng chí bốn phương, sự hiểu biết của nhân vật “khách” được, thông qua những địa điểm những tên gọi địa danh trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt…)

– Loại địa danh của đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

+ Thể hiện tráng chí bốn phương, địa danh thứ hai mang tính cụ thể, thể hiện tình yêu đất nước

Câu 3: (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Cảm xúc của “khách”:

– Khách vừa có cảm giác vui, buồn, vừa tự hào, nuối tiếc → Có tráng chí bốn phương, yêu nước, tự hào

+ Vui trước cảnh hùng vĩ, thơ mộng núi sông, tự hào vì dòng sông ghi nhiều chiến công hiển hách

– Khách buồn, nuối tiếc: dấu tích oanh liệt ngày xưa trở nên trơ trọi, hoang vu. Dòng thời gian làm lãng quên đi những giá trị lịch sử

– Đoạn thơ chủ yếu ngắt nhịp chẵn, thể hiện điệu nhịp nhàng, trầm lắng, khơi gợi nhiều nỗi suy tư

Câu 4 (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Các bô lão hình ảnh của tập thể vừa đại diện cho nhân dân địa phương, chứng nhận lịch sử, đồng thời cũng là sự phân thân của tác giả.

Nhân vật bô lão tạo nên nhân vật có tính lịch đại để có được sự đối đáp tự nhiên, từ đó dựng lên trận thủy chiến Bạch Đằng

– Các bô lão kể chuyện xưa với ngôn từ sống động, lời lẽ trang trọng gợi lên cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng

+ Các kì tích trên sông Bạch Đằng được kể với sự bừng bừng hào khí: trận chiến thời Ngô Quyền tới Trần Hưng Đạo

+ Những trận đánh “kinh thiên động địa” được tái hiện bằng những nét bút khoa trương thần tình

+ Âm thanh, màu sắc, trực cảm, tưởng tượng tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm

– Những hình ảnh điển tích được chọn lọc để tô đậm thêm sự vẻ vang của dân tộc, cũng như chiến công, tài đức của vua tôi nhà Trần

– Bô lão nhưng nghe trong đó có giọng của “khách” niềm cảm hoài của các bô lão gặp niềm sững sờ buồn tiếc của khách tạo nên sự cộng hưởng

Câu 5 (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

– Đoạn cuối “bô lão” và “khách” hiện thân hô ứng của xưa- nay

+ Ca lên niềm tự hào về non sông hùng vĩ, luận bàn về chiến thắng sông Bạch Đằng khúc anh hùng về tinh thần ngoan cường của con người

– Lời ca bô lão mang âm hưởng sử thi, dòng sông cuộc đời với chân lí: bất nhân thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ

– Lời nối tiếp của “khách” có ý nghĩa tổng kết, ca ngợi công đức hai vị vua anh minh, bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở, tư tưởng nhân vật cao đẹp

Câu 6 (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

– Giá trị nội dung: bài phú thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng, chống giặc ngoại xâm

– Đề cao vai trò, trí tuệ của con người

– Giá trị nghệ thuật:

+ Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn. Bố cục chặt chẽ

+ Lời văn linh hoạt

+ Hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình, giàu triết lí

+ Ngôn từ: trang trọng, tráng lệ, lắng đọng, giàu suy tư

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 7 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Học sinh tự chọn những câu thơ mình yêu thích nhất để học thuộc

Bài 2 (trang 7 skg ngữ văn 10 tập 2):

Kết bài “Phú sông Bạch Đằng” với “Sông Bạch Đằng)

– Gần gũi:

– Ca ngợi chiến thắng trên con sông huyền thoại Bạch Đằng thời Trùng Hưng

– Cùng ngợi ca thiên nhiên, con người làm nên chiến thắng

– Thơ viết bằng chữ Hán

Khác biệt

Thể loại: bài “Sông Bạch Đằng” được viết theo thể Đường luật

” Bạch Đằng giang phú” viết theo thể phú cổ thể

Bài giảng: Phú sông Bạch Đằng – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: