Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xuất Xứ Của Văn Bản Sông Nước Cà Mau Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Tìm Hiểu Văn Bản: Sông Nước Cà Mau

– Là nhà văn của đất rừng, sông nước, con người Cà Mau.

– Đoàn Giỏi là nhà văn đã biến đất rừng phương Nam trở thành thân thuộc, đáng yêu đối với độc giả, không chỉ là độc giả nhỏ tuổi. Những trang văn của ông thấm đượm hơi thở của sông nước, rừng cây, những câu chuyện cả thực cả kỳ bí của thiên nhiên Nam bộ hoang sơ và truyền được hơi thở ấy cho độc giả. Có được điều đó không những là nhờ tình yêu của ông đối với miền đất Nam bộ quê hương mà còn ở óc quan sát tỷ mỷ, tinh tế, lối văn kể chuyện hấp dẫn trong tác phẩm của mình.

– Sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII – Rừng đước Cà Mau, truyện Đất rừng Phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi.

– Tuy là trích từ một tác phẩm truyện nhưng bài văn này có thể xem là một bài văn tả khá hoàn chỉnh về cảnh quan sông nước vùng Cà Mau.

Đoạn 3: Còn lại: Tả về chợ Năm Căn.

1. Ấn tượng ban đầu về vùng sông nước Cà Mau

– Tác giả đã tái hiện những hình ảnh rất đặc trưng của vùng Nam Bộ:

+ Sông ngòi, kênh rạch bủa răng chi chít như mạng nhện.

+ Trời xanh, nước xanh, cây xanh…

– Cùng với những hình ảnh rất Nam Bộ đó là thứ âm thanh đặc trưng: rì rào bất tận của những khu rừng, sóng biển.

– Cái hay của đoạn văn không chỉ là giúp chúng ta hình dung được một cách rõ ràng khung cảnh thiên nhiên mà là mang đến cho chúng ta cái hồn của thiên nhiên, mang đến cho chúng ta những ấn tượng thật ám ảnh về sông nước Cà Mau.

– Theo con thuyền rẽ sóng trên dòng kênh Cà Mau, chúng ta được đưa mắt ngắm nhìn khắp khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hoang sơ mà huyền bí. Những câu văn giàu nhạc điệu như dẫn dắt chúng ta vào một cõi mộng. Thiên nhiên Cà Mau là một sự ám ảnh. Từ ám ảnh về sự chằng chịt của kênh rạch đến ám ảnh về cái màu xanh lặng lẽ điệp trùng. Con người ta cứ chìm dần, chìm dần vào trong giấc mộng ám ảnh đó mà không biết cách nào để thoát ra. Câu văn cuối khiến ta nhớ đến tiếng hát của những nàng tiên cá, thứ âm thanh ma mị mê say khiến cho người ta mất hết tri giác để chìm vào ảo giác. Cách miêu tả của tác giả quả thật là vô cùng độc đáo, vừa khen lại vừa chê, vừa thực lại vừa hư ảo đến vô cùng.

– Tên các địa danh: đặt theo đặc điểm riêng biệt của nó.

+ Thiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên, hoang dã, phong phú.

+ Con người sống rất gần với thiên nhiên, giản dị, chất phác.

– Dòng sông: rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm như thác, cá bơi lội hàng đàn, đen trũi như người bơi ếch.

– Rừng đước: như 2 dãy trưởng thành vô tận, màu xanh lá mạ, xanh rêu, xanh chai lọ… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói rừng ban mai.

– Cách gọi tên màu xanh cũng cho thấy cái tâm hồn dân dã, bình dị của người dân vùng sông nước.

– Chợ Năm Căn trù phú: Khung cảnh rộng lớn; tấp nập… như bất cứ một khu chợ sầm uất nào.

– Chợ Năm Căn có những điểm độc đáo riêng mà chỉ nơi đây mới có:

+ Chợ họp ngay trên sông mua mọi thứ mà không cần bước ra khỏi thuyền.

+ Có sự kết hợp giữa thô sơ, giản dị và văn minh, hiện đại

+ Sự đa dạng về màu sắc, trang phục, tiếng nói của người bán hàng thuộc những dân tộc: Hoa, Miên,

– Bài văn miêu tả cảnh quan sông nước Cà Mau. Cảnh thiên nhiên nơi đây thật rộng lớn, hoang dã và hùng vĩ. Khung cảnh sinh hoạt của con người cũng thật trù phú, độc đáo và tấp nập.

– Miêu tả vừa bao quát vừa cụ thể, chân thực mà sống động, ấn tượng

Cảm Nhận Văn Bản Sông Nước Cà Mau

Cảm nhận văn bản Sông nước Cà Mau

1- Trong bài có một câu trực tiếp nói về vị trí của người quan sát, miêu tả: “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn”. Nhưng không chỉ ở câu ấy, mà trong toàn bài văn đã cho thấy rõ vị trí và điểm nhìn của người quan sát, miêu tả là trên con thuyền xuôi theo các dòng kênh và con sông vùng Cà Mau để tới chợ Năm Căn, nơi tụ họp đông vui và trù phú nhất của cả vùng.

– HS đọc lại văn bản Sông nước Cà Mau để tìm ra trình tự miêu tả và bố cục của bài. Từ đó, chỉ ra sự phù hợp giữa vị trí quan sát và trình tự miêu tả theo hành trình của con thuyền.

2. Ấn tượng nổi bật ban đầu của tác giả về vùng sông nước Cà Mau là không gian rộng lớn, mênh mông của vùng đất này với hệ thống sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít và tất cả được bao trùm trong màu xanh của trời, nước, của rừng cây. Không gian ấy khi mới tiếp xúc thì dễ có cảm giác về sự đơn điệu, triền miên (HS tìm nêu dẫn chứng)

3. Các cụm động từ trong câu văn “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn” là: chèo thoát qua, đổ ra, xuôi về (thoát qua là nói con thuyền vượt qua một nơi khó khăn, nguy hiểm; đổ ra diễn tả con thuyền từ con kênh nhỏ đi ra dòng sông lớn; xuôi về diễn tả con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước ở chỗ dòng sông êm ả).

Tuy cùng nói về sự vận động của con thuyền trên một hành trình nhưng mỗi cụm động từ trên ứng với một tình thế và hoàn cảnh, không gian hoạt động cụ thể của con thuyền. Vì thế, không thể thay đổi trật tự các cụm động từ này trong câu. Điều đó cho thấy việc dùng từ của tác giả có sự chọn lọc và rất chính xác (HS phân tích từng trường hợp sử dụng cụm động từ trong câu).

4. a) Sự trù phú của chợ Năm Căn được thể hiện qua khung cảnh rộng lớn, tấp nập, hàng hoá phong phú, thuyền bè san sát, với các chi tiết như: những đống gỗ cao như núi, những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo sông, những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi,…

b) Sự độc đáo của chợ Năm Căn thể hiện ở:

– Chợ chủ yếu họp ngay trên sông nước với những nhà bè như những khu phố nổi và nhữỉig con thuyền bán hàng len lỏi mọi nơi, có thể mua mọi thứ mà không cần bước ra khỏi thuyền.

– Sự đa dạng về màu sắc, trang phục, tiếng nói của người bán hàng thuộc nhiều dân tộc: người Hoa, người Miên, người Chà Châu Giang,

Bài 21. Sông Nước Cà Mau

Bài 21. SÔNG NƯỚC CÀ MAU

1. Đoạn trích Sông nước Cà Mau là của tác giả nào?

A. Đoàn Giỏi.

B. Nguyễn Tuân.

C. Sơn Nam.

D. Tô Hoài.

2. Đoạn trích Sông nước Cà Mau được trích trong tác phẩm nào?

A. Hương rừng Cà Mau.

B. Đất rừng phương Nam.

C. Bến Nghé xưa.

D. Đất phương Nam.

3. Nội dung chính trong các tác phẩm của nhà văn Đoàn Giỏi là gì?

A. Tình yêu quê hương, đất nước và con người Việt Nam.

B. Cuộc kháng chiến của nhân dân chống thực dân Pháp,

C. Cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.

D. Những nét đẹp văn hóa của vùng đất Cà Mau.

A. Là truyện dài nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi, được viết năm 1957.

B. Nhân vật chính trong truyện là cậu bé An.

C. Truyện miêu tả cảnh thiên nhiên hoang dã mà rất phong phú, độc đáo và cuộc sống của con người ở vùng đất cực Nam Tổ quốc.

D. Truyện nêu lên những khó khăn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của người dân vùng đất Cà Mau.

5. Tác giả đã miêu tả địa danh nào trong đoạn trích trên?

A. Chợ Năm Căn.

B. Chợ Cà Mau.

C. Rừng U Minh.

D. Chợ Bạc Liêu.

6. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn trích trên?

A. So sánh.

B. Miêu tả thực.

C. Nhân hóa.

D. Hoán dụ.

7. Người dân vùng đất Cà Mau thường dựa vào đâu để đặt tên cho các con sông, con rạch?

A. Căn cứ vào thời gian xuất hiện của con sông, con rạch đó.

B. Căn cứ vào vùng đất mà con sông, con rạch đó chảy qua.

C. Căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của từng vùng đất, từng con sông, con rạch.

D. Căn cứ vào tên người phát hiện ra con sông, con rạch đó.

8. Quang cảnh chợ Năm Căn được tác giả miêu tả như thế nào trong đoạn trích?

A. Chỉ đông đúc vào những giờ nhất định.

B. Không tạo cho con người cảm giác về một buổi chợ.

C. Ồn ào, đông vui, tấp nập và bán đầy đủ các vật dụng cần thiết.

D. Vắng lặng, buồn tẻ, ít kẻ mua người bán.

9. Đoạn trích đã cho thấy cảnh sông nước Cà Mau như thế nào?

A. Một vùng đất nhỏ hẹp, thiên nhiên và con người đều thiếu sức sống.

B. Một vùng đất thơ mộng và quyến rũ.

C. Hết sức hiện đại cả về thiên nhiên lẫn con người.

D. Có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.

10. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng Năm Căn có sự bề thế của:

A. Trấn “anh chị rừng xanh”.

B. Những túp lều lá thô sơ kiểu cổ xưa.

C. Những ngôi nhà gạch văn minh hai tầng.

D. Những đống gỗ cao như núi chất dựa vào bờ.

II. TỰ LUẬN

Vài nét về nhà văn Đoàn Giỏi và tác phẩm Đất rừng phương Nam.

Gợi ý trả lời:

Đoàn Giỏi sinh năm 1925, mất năm 1989. Ông sinh ra ở Tiền Giang, viết văn từ thời kháng chiến chống Pháp. Đoàn Giỏi là tên thật của ông, ngoài ra ông còn có nhiều bút danh khác như Nguyễn Hoài, Phạm Phú Lễ, Huyền Tư.

Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, sau đó ông chuyển qua công tác thông tin, văn nghệ. Sau năm 1954, ông tập kết ra Bắc. Năm 1955, ông chuyển sang làm công tác sáng tác và biên tập sách báo. Đoàn Giỏi là ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II và III. Tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.

Đoàn Giỏi viết rất nhiều tác phẩm có giá trị. Những tác phẩm đã xuất bản của ông có thể kế đến như kịch thơ Người Nam thà chết không hàng (1947), kí Khí hùng đất nước (1948), kí Những dòng chữ máu Nam Kì 1940 (1948), truyện Đường về gia hương (1948), kịch thơ Chiến sĩ Tháp Mười (1949), thơ Giữ vững niềm tin (1954), truyện kí Trần Văn Ơn (1955), truyện Cá bống mú (1956), truyện kí Ngọn tầm vông (1956), truyện Đất rừng phương Nam (1957), truyện ngắn Hoa hướng dương (1960), truyện Truy tìm kho vũ khí (1962), biên khảo Những chuyện lạ về cá (1981), biên khảo Tê giác giữa ngàn xanh (1982)…

Truyện Đất rừng phương Nam kể về quãng đời lưu lạc của chú bé An, cũng là nhân vật chính trong truyện, tại vùng U Minh của miền Tây Nam Bộ trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Qua hình ảnh lưu lạc của chú bé, tác giả đưa người đọc đến với những cảnh thiên nhiên hoang dã, phì nhiêu; những con người mộc mạc, chân chất, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc ở vùng đất Cà Mau. Qua tác phẩm, tác giả mang đến cho người đọc những hiểu biết phong phú và tình yêu đối với thiên nhiên, con người ở vùng đất cực Nam của Tổ quốc.

I. TRẮC NGHIỆM

[…] Rồi cả nhà – trừ tôi – vui như Tết khi bé Phương, qua giới thiệu của chú Tiến Lê, được mời tham gia trại thi vẽ quốc tế. Luật của cuộc thi là thí sinh phải vẽ một bức tranh theo đề tài tự chọn ngay trước mắt ban giám khảo. Trước khi đi thi, nó có vẻ cứ hay xét nét tôi, khiến tôi rất khó chịu. Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê: “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu”.

Một tuần sau em gái tôi trở về trong vòng tay dang sẵn của cả bố và mẹ tôi: Bức tranh của nó được trao giải nhất. Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”.

Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. Bố mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư thế ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:

– Con có nhận ra con không?

Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…

– Con đã nhận ra ai chưa? – Mẹ tôi vẫn hồi hộp.

Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.

1. Đoạn trích Bức tranh của em gái tôi là của tác giả nào?

A. Đoàn Giỏi.

B. Tạ Duy Anh.

C. Đào Duy Anh.

D. Nguyễn Tuân.

2. Bức tranh của em gái tôi thuộc thể loại nào?

A. Truyện dài.

B. Tiểu thuyết.

C. Truyện ngắn.

D. Hồi kí.

A. Là truyện đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên Tiền phong.

B. Là truyện đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Khăn quàng đỏ.

C. Là truyện đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Nhi đồng.

D. Là truyện đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Hoa học trò.

4. Nhân vật chính trong truyện Bức tranh của em gái tôi là ai?

A. Người anh trai.

B. Người mẹ.

C. Chú Tiến Lê.

D. Bé Kiều Phương.

5. Nhân vật chính trong truyện có tài gì?

A. Hội họa.

B. Diễn xuất.

C. Chơi nhạc.

D. Ca hát.

6. Câu chuyện được kể lại theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất.

B. Ngôi thứ hai.

C. Ngôi thứ ba.

D. Ngôi thứ tư.

7. Kiều Phương trong đoạn trích là người như thế nào?

A. Có tính ích kỉ, thường xuyên ganh đua với người anh.

B. Có tính siêng năng, chăm chỉ, thường xuyên giúp đỡ bố mẹ.

C. Có tình cảm hồn nhiên, trong sáng và lòng nhân hậu.

D. Lười biếng, suốt ngày chỉ biết chơi bời lêu lổng.

8. Nội dung Kiều Phương thể hiện trong bức tranh tham gia trại thi vẽ quốc tế là gì?

A. Cha mẹ và những người thân trong gia đình.

B. Góc học tập của em.

C. Ngôi trường mà em đang theo học.

D. Người anh trai.

9. Thái độ của người anh trai thế nào khi nhận ra nội dung trong bức tranh của em gái?

A. Từ ngỡ ngàng rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ.

B. Cảm thấy hãnh diện và tự hào vì có một người em gái tài giỏi.

C. Cảm thấy buồn vì mình thua em gái.

D. Lòng tức giận lại dâng trào vì thành tích của em gái.

10. Người anh trai đã gọi những gì trong bức tranh là:

A. Tài năng của người em gái.

B. Tâm hồn và lòng nhân hậu của em gái.

C. Những gì đẹp nhất trên đời này.

D. Chính bản thân người anh trai.

II. TỰ LUẬN

Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của người anh trong truyện Bức tranh của em gái tôi.

Gợi ý trả lời:

Trong truyện Bức tranh của em gái tôi của tác giả Tạ Duy Anh, tâm trạng của người anh diễn biến theo từng hành động của người em gái có biệt danh là Mèo. 

Khi thấy em gái tự chế màu vẽ, người anh tỏ ý xem thường và đặt cho em gái biệt danh là Mèo. Người anh có tâm trạng không vui khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện. Mọi người ai cũng xúc động, mừng rỡ và ngạc nhiên thì em cảm thấy buồn hơn và cảm nhận được sự thua kém của mình khi không ai thèm để ý đến mình. Từ đó, em cảm thấy không thể nào chơi thân với em gái được nữa bởi em vốn coi thường em gái, cho em gái là đồ nghịch bẩn; nay bỗng dưng em lại thua kém em gái, đó là điều mà em cảm thấy khó chấp nhận nhất. Sự mặc cảm, tự ái trong người anh diễn ra là rất tự nhiên, rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi như các em.

Khi nhận ra nhân vật chính trong bức tranh đoạt giải của em gái là mình, người anh ban đầu là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện và sau đó là xấu hổ. Em ngỡ ngàng vì không nghĩ rằng trong con mắt em gái, hình ảnh của mình lại toàn mĩ đến thế; sau những gì mình đối xử với em gái, em gái vẫn có cái nhìn hết sức hoàn hảo về mình. Từ sự ngỡ ngàng đó, người anh chuyển sang hãnh diện. Hãnh diện không chỉ vì tài năng của em, vì sự hoàn hảo của mình trong bức tranh, mà còn chính là tâm hồn cao thượng và lòng vị tha của em gái. Cùng với dòng chữ đề Anh trai tôi là hình ảnh một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng kì lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư thế ngồi của chú không chỉ là sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Đó là một người anh trong những suy nghĩ và có cả sự tưởng tượng của người em gái. Chính lòng vị tha và lòng mong ước của em gái đã làm cho người anh chuyển từ hãnh diện sang xấu hổ. Dưới con mắt của em gái, người anh thật hoàn hảo, nhưng trong thực tế người anh chưa làm được những gì xứng đáng với suy nghĩ của người em, ngay trong cách đối xử và những suy nghĩ của em về em gái cũng không được như vậy. Người anh đã nhận ra những khuyết điểm của mình qua nội dung mà em gái diễn tả trong bức tranh.

Như vậy có thể thấy, tâm trạng của người anh diễn biến hết sức phức tạp thông qua những hành động cụ thể của em gái. Đó là nét độc đáo trong việc thể hiện tính cách nhân vật của tác giả.

Поделитесь с Вашими друзьями:

Soạn Bài: Sông Nước Cà Mau

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Văn của Đoàn Giỏi – nhất là những trang văn viết cho thiếu nhi của ông giàu sức lôi cuốn và hấp dẫn bởi chất hồn nhiên, trong trẻo, tài hoa và đậm đà hơi thở của vùng đất phương Nam ; khiến chỉ đọc một lần đã khắc sâu ấn tượng.

2. Sông nước Cà Mau là một đoạn trích trong chương XVIII truyện Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi. Đoạn trích đi từ những ấn tượng khái quát đến miêu tả cụ thể, đã đem đến cho người đọc những cảm nhận đặc sắc về cuộc sống đậm chất Nam Bộ thông qua việc tái hiện thiên nhiên và những sinh hoạt ở vùng sông nước Năm Căn.

II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Bài văn miêu tả sông nước vùng Cà Mau ở cực nam của Tổ quốc.

Trình tự miêu tả thể hiện trong bài văn là : bắt đầu từ cảm tượng chung, thông qua sự quan sát thiên nhiên Cà Mau – tác giả đi đến những nét đặc tả kênh rạch, sông ngòi và nét độc đáo của cảnh chợ Năm Căn họp trên mặt nước.

Theo trình tự miêu tả như trên, có thể thấy bố cục của bài văn gồm ba đoạn :

– Đoạn 1 (từ đầu đến lặng lẽ một màu xanh đơn điệu) : Cảm tưởng chung về thiên nhiên Cà Mau.

– Đoạn 2 (tiếp theo đến khói sóng han mai) : Đặc tả kênh, rạch Cà Mau và con sông Năm Căn rộng lớn.

– Đoạn 3 (còn lại) : Đặc tả cảnh chợ Năm Căn.

Đọc bài văn, có thể hình dung vị trí của người miêu tả là ngôi thứ nhất “tôi” (ngồi trên thuyền) – tức người chứng kiến và cảm nhận quang cảnh sông nước Cà Mau. Vị trí ấy rất thuận lợi cho việc quan sát và miêu tả vì những hình ảnh và suy nghĩ được thể hiện trực tiếp bằng con mắt của “người trong cuộc”. Với vị trí quan sát của người trên thuyền, các hình ảnh miêu tả được hiện ra trong bài văn như một cuốn phim thật sinh động : nhiều màu sắc, cảnh trí đan cài và giàu cảm xúc.

2. Trong đoạn văn (từ đầu đến lặng lẽ một màu xanh đơn điệu) tác giả đã diễn tả ấn tượng ban đầu bao trùm về vùng sông nước Cà Mau. Ấn tượng ấy là ấn tượng choáng ngợp (thể hiện qua các từ ngữ có tính cường điệu : kênh rạch càng bủa giăng chi chít, trên thì…, dưới thì…, chung quanh… cũng chỉ…). Ấn tượng ấy được cảm nhận qua thị giác, thính giác và vị giác – đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh và… tiếng rì rào bất tận… của rừng, của sóng. Ấn tượng ấy được thể hiện qua các câu văn dài ngắn xen kẽ, biến hoá linh hoạt : vừa tả vừa kể, tạo ra một mạch văn trữ tình lôi cuốn.

3. Qua đoạn văn tác giả nói về cách đặt tên cho các vùng đất, con kênh ở vùng Cà Mau cho thấy : các địa danh ở đây được đặt tên rất giản dị, gần gũi với thiên nhiên. Cách đặt tên như thế cũng thể hiện đặc điểm của thiên nhiên vùng Cà Mau.

4. Trong đoạn văn từ Thuyền chúng tôi chèo thoát qua… đến sương mù và khói sóng ban mai:

a) Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng sông và rừng đước :

– Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác

– Con sông rộng hơn ngàn thước

– Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

b) Trong câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn.” có các động từ : thoát qua, đổ ra, xuôi về chỉ cùng một hoạt động của con thuyền.

Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì sẽ không thể hiện được các trạng thái hoạt động rất phong phú của con thuyền trong các hoàn cảnh khác nhau.

Trong câu này, tác giả sử dụng từ ngữ rất chính xác và tinh tế bởi vì:

– thoát qua : diễn đạt sự khó khăn mà con thuyền vừa phải vượt;

– đổ ra : chỉ trạng thái con thuyền từ sông nhỏ đến với dòng sông lớn ;

– xuôi về: diễn tả trạng thái nhẹ nhàng của con thuyền xuôi theo dòng nước.

c) Những từ miêu tả màu sắc của rừng đước : màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ. Qua những từ đó, vừa thấy được khả năng quan sát và phân biệt các sắc độ của tác giả rất tinh tế, đồng thời cũng thấy được sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của loài đước.

5. Trong bài văn, sự tấp nập, đông vui, trù phú và độc đáo của chợ vùng Cà Mau được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của cảnh chợ Năm Căn :

– Sự tấp nập, đông vui, trù phú : túp lều lá thô sơ, những ngôi nhà gạch hai tầng, những đống gỗ cao như núi, những cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, những bến vận hà nhộn nhịp, những lò than hầm gỗ đước, những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng-sông chiếu rực,…

– Sự độc đáo của chợ Năm Căn : chợ họp ngay trên sông, chỉ cần cập thuyền lại với nhau là có thể mua bán đủ thứ tiêu dùng và ẩm thực. Đây còn là nơi hội tụ đông vui của những người bán vải, bán rượu đến từ nhiều vùng, có nhiều giọng nói, trang phục khác nhau,…

6. Qua cách miêu tả từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, tả xen kể… cùng với việc sử dụng các từ ngữ gợi cảm tinh tế của tác giả, có thể cảm nhận được vẻ đẹp trù phú của vùng sông nước Cà Mau. Đó là một nơi có khung cảnh thiên nhiên hoang dã và hùng vĩ – nơi có những dòng sông rộng lớn và rừng đước bạt ngàn ; đồng thời đó cũng là nơi có cảnh chợ Năm Căn đặc sắc, tấp nập đông vui.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Thực hành viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về vùng Cà Mau qua bài Sông nước Cà Mau.

Trong đoạn văn, cần nêu được các ý :

– Đặc sắc của cảnh thiên nhiên, sông nước Cà Mau : rộng lớn, hùng vĩ…

– Cảnh chợ Năm Căn trù phú, tấp nập, độc đáo.

– Giọng văn lối cuốn, hấp dẫn ; đường nét miêu tả vừa khái quát vừa tỉ mỉ đến từng chi tiết, khiến cho ấn tượng của người đọc về bức tranh Sông nước Cà Mau thật sâu sắc.

2. Khi kể tên các con sông ở quê mình, em cần nêu được một số đặc điểm chung và nét đặc sắc riêng của những con sông đó (ví dụ : hình dáng, màu nước, tốc độ dòng chảy, giá trị kinh tế, quang cảnh trên sông ở những thời điểm khác nhau, V.V.).