Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xử Phạt Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Vi Phạm Về Nghĩa Vụ Quân Sự Bị Xử Phạt Thế Nào?

30/11/2020

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực ngày nay đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều nguy cơ đe dọa về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ… Ngày nay, những nguy cơ, thách thức cũ vẫn còn đó thì lại có thêm những nguy cơ, thách thức mới. Vì vậy, tham gia nghĩa vụ quân sự chính là nhiệm vụ của mỗi công dân trong thời bình.

1. Luật sư tư vấn về Luật Nghĩa vụ Quân sự

Luật Nghĩa vụ quân sự nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong trạng thái hòa bình. Thực tế cho thấy, ngay trong thời chiến, Quân đội ta vẫn dành một lực lượng nhất định tham gia sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, không ít đơn vị quân đội đang làm đồng thời cả hai nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng, tự đáp ứng một phần nhu cầu, giảm thiểu gánh nặng ngân sách cho Nhà nước.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nhiệm vụ của mỗi công dân. Khi đủ điều kiện về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân, UBND xã phường có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu hoặc đăng ký chuyển nơi đang ký nghĩa vụ quân sự,… Nếu không thực hiện đúng sẽ đặt ra vấn đề xử lý vi phạm.

2. Tư vấn về xử phạt vi phạm nghĩa vụ quân sự

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin hỏi về luật đăng kí nghĩa vụ quân sự ạ.em cần tư vấn gấp ạ.Em sn chúng tôi khi học xong lớp 12 em có nhập học vào 1 trường cao đẳng và có mang giấy nhập học ra xã để hoãn nghĩa vụ quân sự.và từ đó đến nay sau khi em ra trường bên ban chỉ huy quân sự xã cũng ko gọi em đi khám sức khỏe quân sự nữa.vừa rồi em có đi xin giấy xác nhận nhân sự ở xã và công chứng vào hồ sơ nhưng họ không cho.

Với lý do từ khi em ra trường thì e không đăng kí lại nghĩa vụ quân sự lại.và họ yêu cầu em nộp phạt 5 triệu thì mới giải quyết cho.vậy em xin hỏi như vậy là đúng hay sai ạ. Em cảm ơn

“Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Theo đó, pháp luật chỉ quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu chứ không quy định việc đăng ký lại nghĩa vụ quân sự. Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Thực Hiện Nghĩa Vụ Quân Sự

02/11/2015

Chào Luật sư.cho cháu hỏi ạ. Anh trai cháu năm nay 24 tuổi do mấy năm trước anh đi làm xa nên không về để đi nghĩa vụ quân sự được ạ. Năm 17 tuổi anh có đăng ký nghĩa vụ quân sự lần 1. Sau đó anh thi đại học không đỗ và đi làm xa. Nay mới về quê để lập gia đình. Bây giờ ra xã họ phạt hành chính vì không đi nghĩa vụ quân sự. cho cháu hỏi trường hợp này bị phạt hành chính như thế nào ạ. cháu cảm ơn ạ

TRẢ LỜI

Cảm ơn chị đã gửi câu hởi tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, Theo thông tin chị cung cấp, trường hợp của chị tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật nghĩa vụ quân sự của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 43/2005/QH 11 ngày 14/06/2015 quy định như sau:

Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

Tại Điều 20 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 quy định:

Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự.Việc kiểm tra sức khoẻ cho những người đăng ký nghĩa vụ quân sự do cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách.Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi là người sẵn sàng nhập ngũ.

Như vậy theo quy định của pháp luật công dân Nam khi đủ tuổi sẽ được gọi nhập ngũ và phải đến cơ quan quân sự đăng kí nghĩa vụ quân sự, khi đủ điều kiện khi được gọi thì phải sãn sàng nhập ngũ. Trong trường hợp này anh trai chị vào năm 17 tuổi có đăng kí nghĩa vụ quân sự lần một, không đỗ đại học nên đã đi làm ăn xa, do đó đã không đi nghĩa vụ quân sự như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/ NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy được quy định như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ.1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy anh trai chị sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 120/2013/ NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 1960

SỐ 11/SL NGÀY 28-4-1960 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ CÔNG BỐ LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

CÔNG BỐ LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ KHOÁ THỨ NHẤT, KỲ HỌP THỨ 12, THÔNG QUA NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1960. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Căn cứ vào Điều 42 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quy định bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý nhất của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, và công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc; Để củng cố quốc phòng, giữ gìn hoà bình, bảo vệ thành quả của cách mạng và sự nghiệp lao động hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội; Để phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân, phát huy thắng lợi của chế độ tình nguyện tòng quân trước đây, nâng cao ý thức quốc phòng, phổ cập trí thức quân sự trong nhân dân; Để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang của nhân dân; Nay quy định chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với Tổ quốc.

Những công dân nam giới từ mưới tám đến bốn mươi lăm tuổi, không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội và trình độ văn hoá, đều có nghĩa vụ quân sự.

Không được làm nghĩa vụ quân sự:

– Những người bị Toà án hoặc pháp luật tước quyền công dân;

– Những người đang ở trong thời gian bị giam giữ hoặc bị quản chế.

Nghĩa vụ quân sự chia làm hai ngạch: tại ngũ và dự bị. Làm nghĩa vụ quân sự là tham gia quân đội thường trực hoặc tham gia quân dự bị.

Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị gồm có sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ.

Hạ sĩ quan và binh sĩ gồm các cấp bậc sau đây:

– Hạ sĩ quan: thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ.

– Binh sĩ: binh nhất, binh nhì.

Hạ sĩ quan và binh sĩ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc cũ.

Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn làm nghĩa vụ quân sự.

Thời hạn phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm 1958.

Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình ấn định từ mười tám đến hai mươi lăm tuổi. Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng ấn định.

Những người trong những lứa tuổi đó có thể lần lượt được gọi ra phục vụ tại ngũ.

Những quân nhân đang phục vụ theo chế độ tình nguyện sẽ dần dần được phục viên và chuyển sang dự bị hoặc giải ngạch nghĩa vụ quân sự.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là hai năm.

Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân, hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân vũ trang, thì thời hạn phục vụ tại ngũ là ba năm.

Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân thì thời hạn phục vụ tại ngũ là bốn năm.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có thể được điều động từ quân chủng, binh chủng này sang quân chủng, binh chủng khác; sang quân chủng, binh chủng nào thì theo thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng ấy. Thời gian đã phục vụ ở quân chủng, binh chủng, trước được tính vào thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng sau.

Hạ sĩ quan và binh sĩ đã hết hạn tại ngũ có thể tình nguyện đăng lại một thời hạn ít nhất là một năm.

Ngạch dự bị của hạ sĩ quan và binh sĩ chia làm hai hạng: dự bị hạng một và dự bị hạng hai.

Hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xếp vào dự bị hạng một. Những công dân khác trong lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự được xếp vào dự bị hạng hai.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ bị bệnh, bị thương, bị tàn phế phế, không còn đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ trong quân đội, sau khi được thủ trưởng đơn vị bộ đội có thẩm quyền chuẩn y, thì được thoái ngũ.

Những quân nhân dự bị hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, hoặc bị bệnh, bị thương, bị tàn phế, không còn đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, sau khi được cơ quan quân sự có thẩm quyền chuẩn y, thì được giải ngạch nghĩa vụ quân sự.

Hàng năm vào khoảng năm ngày đầu tháng giêng dương lịch, những công dân nam giới đủ mười tám tuổi tính đến ngày mồng 1 tháng giêng dương lịch, phải đến Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố nơi mình ở để được kiểm tra sơ bộ thân thể và đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Phụ nữ từ mười tám đến bốn mươi lăm tuổi có kỹ thuật chuyên môn cần cho quân đội cũng đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Quân nhân phục viên khi về đến nơi ở hoặc nơi công tác phải đến cơ quan quân sự địa phương để đăng ký vào ngạch dự bị.

Quân nhân dự bị là công nhân, viên chức trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn được hưởng lương.

Những quân nhân dự bị khi hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự, khi không còn đủ sức khoẻ để tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự, khi thay đổi trình độ văn hoá, nghề nghiệp, đơn vị công tác, chỗ ở, phải đến báo cáo với Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố nơi mình ở xin giải ngạch nghĩa vụ quân sự hoặc thay đổi đăng ký.

Bộ Quốc phòng lãnh đạo việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong toàn quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong địa phương mình.

Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.

Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tình hình của các địa phương, Chính phủ ấn định tổng số người cần tuyển vào quân đội thường trực và quyết định những biện pháp cần thiết để tiến hành việc tuyển binh.

Hàng năm tiến hành tuyển binh một lần vào khoảng thời gian từ mồng 1 tháng 12 năm trước đến ngày 28 tháng 2 năm sau. Trong trường hợp cần thiết Chính phủ có thể quyết định thay đổi thời gian tuyển binh.

Kể từ ngày công bố lệnh tuyển binh, những người trong lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực muốn thay đổi chỗ ở sang địa phương khác phải được Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố mình đang ở đồng ý.

Việc kiểm tra thân thể để tuyển binh do Bộ Y tế phụ trách theo tiêu chuẩn do Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế quy định.

Những người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu bị đau yếu không thể đến trạm tuyển binh được và được Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố chứng nhận, thì có thể được hoãn đến kỳ tuyển binh năm sau.

Những người trong lứa tuổi tuyển binh đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu là người lao động duy nhất của gia đình, hoặc là con một, thì có thể được Uỷ ban hành chính huyện, thị xã, châu thuộc khu tự trị, quận và khu phố ở các thành phố trực thuộc Trung ương xét và cho miễn phục vụ tại ngũ.

Những trường hợp khác cần miễn hoặc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ sẽ do Chính phủ quy định.

Sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, hàng năm phải theo mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng mà tham gia huấn luyện quân sự.

Sĩ quan dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự hai mươi lăm ngày.

Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự mười lăm ngày.

Đối với quân nhân dự bị là công nhân, viên chức, Chính phủ sẽ quy định việc trả lương trong thời gian tham gia huấn luyện quân sự.

Đối với quân nhân dự bị không ở trong trường hợp nói trên, khi cần thoát ly sản xuất để tham gia huấn luyện quân sự tập trung, Chính phủ sẽ quy định việc giúp đỡ.

Đối với sinh viên, học sinh các trường đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp thì việc huấn luyện quân sự thuộc chương trình giáo dục do Chính phủ quy định.

Bộ Quốc phòng lãnh đạo việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong toàn quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong địa phương mình.

Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.

Sau khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra các mệnh lệnh cần thiết để thực hiện.

Sau khi lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ được công bố:

– Tất cả những quân nhân dù sắp hết hạn tại ngũ đều phải ở lại quân đội cho đến khi có mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng cho thoái ngũ.

– Tất cả quân nhân dự bị khi nhận được mệnh lệnh gọi ra phục vụ tại ngũ phải có mặt đúng ngày, đúng giờ, ở địa điểm đã định.

Việc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng quyết định.

Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có tất cả mọi quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân quy định trong Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

Quân nhân còn có những quyền lợi và nghĩa vụ khác quy định trong luật này và trong các điều lệnh và chế độ của quân đội.

Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị và dân quân, tự vệ lập được công trạng sẽ được tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự, huy chương, bằng khen.

Những sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có nhiều thành tích trong huấn luyện quân sự, hoặc trong công tác bảo vệ an ninh, củng cố quốc phòng, có thể được thăng, thưởng.

Quân nhân tại ngũ bị tàn phế, bị bệnh chết, hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ ưu đãi do Chính phủ định.

Quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ bị thương hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự thì bản thân hoặc gia đình được hưởng một khoản trợ cấp do Chính phủ định.

Những hành vi vi phạm các điều khoản trong luật này và những hành vi làm cản trở hoặc phá hoại việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự sẽ tuỳ từng trường hợp mà bị trừng trị theo pháp luật.

Những điều khoản trong các luật lệ ban hành trước đây trái với luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ nhất, kỳ họp thứ 12, thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1960.

Trốn Nghĩa Vụ Quân Sự Năm 2022 Thì Có Bị Xử Lý Hình Sự Hoặc Xử Phạt Hành Chính Không ?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, hành vi trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự về tội danh này. Luật Minh Khuê giải đáp một số vướng mắc thường gặp về vấn đề này:

1. Trốn nghĩa vụ quân sự thì có bị xử lý không ?

Trả lời:

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự được hiểu là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự;lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự là một hành vi bị pháp luật nghiêm cấm; người nào vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

Nghị định 120/2013/NĐ- CP

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xử phạt hành chính:

Khi đã nộp phạt hành chính, không có nghĩa là người này sẽ đương nhiên không phải thực hiện theo lệnh gọi nhập ngũ mà vẫn phải tiến hành nhập ngũ như bình thường.

Nếu sau khhi xử phạt hành chính mà vẫn trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, theo điều của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 332: Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Trường hợp khách hàng còn vướng mắc các vấn đề về quân sự có thể lien hệ đến tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ tư vấn.

2. Nộp phạt và không đi khám nghĩa vụ quân sự ?

Thưa luật sư, cho em hỏi em sinh ngày 13. 8. 1993. Trình độ văn hóa 9/12. Đợt vừa rồi ở xã có giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự nhưng vì công việc em không thể về được ( từ năm 18 tuổi đến giờ em đều nộp phạt và không đi khám ). Vậy cho em hỏi nếu bây giờ em kết hôn thì có được đi làm giấy đăng ký kết hôn k ạ. Vì nghe nói trốn nvqsthì trên xã người ta sẽ k ký giấy cho và làm rất khó khăn ? E xin cảm ơn.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

….

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, bạn được phép kết hôn khi bạn đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, nếu thực hiện hành vi này lần đầu, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng và đồng thời buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, việc xử phạt hành vi này quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản này.

Ngoài ra, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

Ngoài ra, trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự mà còn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy dịnh tại BLHS 2015 SĐBS 2017:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

4. Trốn nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: 4.1.Căn cứ pháp lý xử lý hành vi trốn nghĩa vụ quân sự:

Thưa Luật sư! Cho em hỏi là mấy hôm nữa là ngày em phải nhập ngũ. Bây giờ e mà trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bị xử lý như thế nào ạ ? Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

Nghị định 120/2013/NĐ-CP Quy định xử phạ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu.

4.2. Luật sư tư vấn giải quyết, xử lý hành vi trốn nghĩa vụ quân sự:

Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, nếu thực hiện hành vi này lần đầu, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng và đồng thời buộc phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, việc xử phạt hành vi này quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản này.

Ngoài ra, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

5. Trốn nghĩa vụ quân sự, còn nợ môn ở trường đại học chính quy bị xử lý thế nào ?

Căn cứ the quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015

8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Như vậy việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự:

Chế tài xử lý đối với những trường hộp trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm

Căn cứ pháp lý được quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP cụ thể được áp dụng như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng;

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này

Chế tài hình sự đối với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự:

Như vậy nếu bạn trốn tránh không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng bạn sẽ bị xử phạt vi phạt hành chính với số tiền từ 1.500.000 VNĐ đến 2.500.000 VNĐ và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi nói trên. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc áp dụng biện pháp khắc phục rồi mà bạn còn có tình trốn tránh thì sẽ bị xử lý theo chế tài hình sự.

Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 được quy định như sau

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm khi bị áp dụng biện pháp khẩn cấp là buộc chấp hành lệnh triệu tập mà bạn vẫn cố tình không đến thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự mức hình phạp áp dụng có thể là cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Vì vậy bạn nên cân nhắc về việc có quyết định trốn tránh nghĩa vụ quân sự hay không ? Mọi vướng mắc hãy liên hệLuật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự , gọi: 1900.6162

Bộ phận tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự – Công ty luật Minh Khuê