Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xem Nghị Định 30/2020 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

10. Nghị Định Số 30/2020/Nđ

Chào mừng

Kỷ niệm 61 năm ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân (26/7/1960 – 26/7/2021)                    Chào mừng Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2021)                     

Chào mừng

Kỷ niệm 61 năm ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân (26/7/1960 – 26/7/2021)                    Chào mừng Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2021)                     

Chào mừng

Kỷ niệm 61 năm ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân (26/7/1960 – 26/7/2021)                   Chào mừng Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2021)                     

Chào mừng

Kỷ niệm 61 năm ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân (26/7/1960 – 26/7/2021)                    Chào mừng Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2021)                      

Chào mừng

Kỷ niệm 61 năm ngày thành lập Viện kiểm sát nhân dân (26/7/1960 – 26/7/2021)                   Chào mừng Kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 – 03/02/2021)                     

Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Định 30/2020/Nđ

Trangtinphapluat.com tổng hợp, giới thiệu những hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với việc soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư. Nội dung hướng dẫn được trích từ tài liệu Hội nghị triển khai Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà Nước.

1. Đề nghị giải thích rõ hơn nội dung “Số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử” (khoản 1 Điều 15

Trả lời: Việc lấy số và ký hiệu ban hành văn bản trong 01 năm phải đảm bảo duy nhất, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.

Ví dụ: Trong cùng 1 hệ thống số nếu phát hành văn bản điện tử là số 01 sau đó văn bản tiếp theo là văn bản giấy thì số của văn bản giấy là số 02.Trong trường hợp phát hành văn bản giấy kèm văn bản điện tử thì số của văn bản giấy trùng với số của văn bản điện tử.

2. Nghị định số 30/2020/N -CP căn cứ ban hành Nghị quyết, Quyết định được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng vậy căn cứ ban hành Thông báo, Tờ trình trình bày như thế nào?

“Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng”. Vậy điểm này áp dụng đối với những loại văn bản nào, hay tất cả 29 loại văn bản hành chính?. Cần hướng dẫn cụ thể để tránh sự nhầm lẫn.

(Khi nào sử dụng Tờ trình, Công văn trong văn bản hành chính?)

Trả lời: Điểm a khoản 6 Mục II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/N -CP quy định cách trình bày căn cứ văn bản hành chính áp dụng đối với Quyết định và Nghị quyết, Quy định, Quy chế; Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ in nghiêng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.). Đối với các văn bản hành chính khác căn cứ ban hành văn bản trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng (theo cỡ chữ, kiểu chữ của phần nội dung văn bản).

(Hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính năm 2020 )

4. Tại điểm a khoản 4 Mục II Phần I Phụ lục I quy định “… Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đó đóng trụ sở. Theo quy định trên, việc ghi địa danh văn bản gặp lúng túng, chưa thống nhất.

Ví dụ: UBND tỉnh Bình Định và các sở, ban, ngành tỉnh đóng trụ sở ở thành phố QuyNhơn, tỉnh Bình Định thì ghi địa danh là Quy Nhơn hay Bình Định

Trả lời: Việc ghi địa danh ban hành văn bản được thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4 Mục II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ -CP, cụ thể: Địa danh ghi trên văn bản của các c quan, tổ chức cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương là tên của thành phố trực thuộc Trung ương; các tỉnh là tên tỉnh. Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Địa danh ghi trên văn bản của HĐND, UBND và các các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn.

5. Nghị định số 30/2020/N -CP: ý cuối cùng của phần căn cứ Theo đề nghị của……..tại sao lại không là Xét đề nghị của………”?

Trả lời: Việc dùng theo đề nghị hay xét đề nghị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.

6. Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 30/2020/ND-CP quy định: Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải … Văn bản ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức ủy quyền.

Đề nghị được hướng dẫn về phạm vi, giới hạn của quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình:. Cụ thể áp dụng cho các trường hợp cho cơ quan trực thuộc: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện; Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn vàc quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịchUBND huyện ủy quyền cho Thủ trưởng cácc quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND huyện; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quantrực thuộc.

Trả lời: Việc ký thừa ủy quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Ngh định số 30/2020/N -CP. Như vậy, trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan,tổ chức ký thừa ủy quyền. Cụ thể: Chủ tịch UBND tỉnh, huyện ủy quyền cho người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (thành viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện) ký thừa ủy quyền. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc và trực thuộc ký thừa ủy quyền.

(Quy định về phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong cơ quan nhà nước)

7. “Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệmtrước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản.” Như vậy người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản có phải ký vào văn bản hay không?Vị trí ký ở đâu trong văn bản?.– “Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước phápluật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.” Như vậy người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản có phải vào văn bản hay không? Vị trí ký ở đâu trong văn bản?.

Trả lời: Việc ký tắt, nháy vào văn bản hay không là một trong những giải pháp do người đứng đầu cở quan tổ chức quyết định (theo quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan để cụ thể hoá quy định của pháp luật về tính trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản và người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.

( Hướng dẫn cách viết hoa trong văn bản hành chính)

9. Các báo cáo của UBND cấp huyện gửi cho các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã gửi các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện có cần phải có phần Kính gửi ……… dưới phần tên loại, trích yếu văn bản không.

Trả lời: Việc ghi kính gửi áp dụng đối với Báo cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên điểm b, khoản 9 mục II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP). Việc xác định cơ quan, tổ chức cấp trên, cấp dưới được căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, cơ cấu tổ chức đơn vị.

10. Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định viết hoa trong văn bản hành chính.

Đề nghị được hướng dẫn Trường hợp viết hoa từ Nhân dân, Nhà nước trong tên cơ quan, tổ chức; viết hoa sau dấu (:); viết hoa sau dấu chấm phẩy (;); viết tắt ngày tháng năm trong văn bản hành chính.

11. Điều 7 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định các loại văn bản hành chính, trong đó có loại Phiếu báo , xin hỏi trường hợp sử dụng loại văn bản này và mẫu Phiếu báo.

Trả lời: Phiếu báo là 1 trong 29 tên loại văn bản hành chính được quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.Phiếu báo được trình bày theo mẫu 1.4. Phụ lục II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. Việc sử dụng Phiếu báo do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.

Phương Thảo

10 Điểm Mới Của Nghị Định 30/2020/Nđ

Ngày 05/3/2020, 1hính phủ ban hành Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có hiệu lực 05/3/2020, thay thế cho Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 110/204/NĐ-CP về công tác văn thư.

1. 29 loại văn bản hành chính Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định 29 loại văn bản hành chính. Bỏ bản cam kết, giấy chứng nhận, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ và thêm phiếu báo.

2. Số trang văn bản Đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản. Trước đây theo Thông tư 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (hết hiệu lực 15/6/2020) thì: Số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất.

(Xem cách viết hoa trong văn bản hành chính theo Nghị định 30)3. Căn cứ ban hành văn bản (áp dụng Nghị quyết, Quyết định) Trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng; cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).

Theo Thông tư 01/2011/TT-BNV thì “riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy””.4. Sử dụng con dấu (các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục) Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.

Trước đây Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2010/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 110 về công tác văn thư chỉ quy định: Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành5. Chữ ký số của cơ quan, tổ chức Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của người có thẩm quyền về bên trái (Chỉ hiển thị hình ảnh condấu, không hiển thị thông tin).6. Văn bản ban hành kèm theo văn bản chính (Quy chế, Quy định,…ban hành kèm theo Quyết định) a) Bỏ quyền hạn, chức vụ người ký và dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức tại vị trí cuối cùng của văn bản kèm theo.

(Khi nào sử dụng Tờ trình, Công văn trong văn bản hành chính?) b) Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản “Kèm theo Quyết định số …………/QĐ-…..ngày … tháng … năm 20… của ………..” được ghi đầy đủ đối với văn bản giấy; đối với văn bản điện tử, không phải điền thông tin tại các vị trí này. c) Ký số văn bản kèm theo – Văn bản kèm theo cùng tệp tin với văn bản chính: Văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn bản và không thực hiện ký số lên văn bản kèm theo

– Văn bản kèm theo không cùng tệp tin với nội dung văn bản chính: Văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo – Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu của văn bản kèm theo. – Hình ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị. – Thông tin: Số và ký hiệu văn bản; thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.

(Tải bài giảng tập huấn Nghị định 30 về công tác văn thư)7. Phụ lụca) Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản trên mỗi phụ lục (Kèm theo văn bản số …/…-… ngày …. tháng ….năm ….) được ghi đầy đủ đối với văn bản giấy ; đối với văn bản điện tử, không phải điền thông tin tại các vị trí này.

+ Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu của văn bản, trình bày tại ô số 14 ục IV Phần I Phụ lục này. + Hình ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị. + Thông tin: Hình thức sao, tên cơ quan, tổ chức sao văn bản, thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.9. Mẫu dấu đến Thay nội dung “Lưu hồ sơ số” thành “Số và ký hiệu HS”. TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC Số:………………… Ngày: ……………….. Chuyển:……………….. Số và ký hiệu HS:……….10. Mẫu sổ đăng ký văn bản đi, văn bản đến a) Tích hợp Sổ đăng ký văn bản đi và Sổ chuyển giao văn bản đi thành 01 sổ, tối thiểu gồm 10 nội dung:

b) Tích hợp Sổ đăng ký văn bản đến và Sổ chuyển giao văn bản đến thành 01 sổ, tối thiểu gồm 10 nội dung:

Rubi

Một Số Điểm Mới Của Nghị Định Số 30/2020/Nđ

Võ Thanh Bình – Phó Trưởng phòng TC,HC,TT,TL

Trường chính trị tỉnh Kon Tum

       1. Các loại văn bản hành chính

       Nghị định 30/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định về các loại văn bản hành chính. Trước đây, Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP quy định các loại văn bản hành chính gồm: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thoả thuận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. Nhưng hiện nay Nghị định 30/2020/NĐ-CP bỏ các loại văn bản sau khỏi danh sách các loại văn bản hành chính: bản cam kết, giấy chứng nhận, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ. Bởi “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức1.

       2. Về giá trị pháp lý của văn bản điện tử

       Tại Điều 5 Nghị định 30/2020/NĐ-CP nêu rõ giá trị pháp lý của văn bản điện tử như sau: “Văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc của văn bản giấy”. Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP không có quy định về nội dung này.

       3. Ký ban hành văn bản

       – Về thẩm quyền ký của cấp phó được giao phụ trách: Điểm mới của Nghị định 30/2020/NĐ-CP khi quy định thẩm quyền ký của cấp phó là: “Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng”2. Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP không quy định vấn đề này mà chỉ được quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Vì thế dẫn đến thực tế, nhiều cơ quan, đơn vị vẫn ghi chức danh cấp phó phụ trách (chẳng hạn như: PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH) là không đúng.

       – Về ký thừa lệnh: Nghị định 30/2020/NĐ-CP bổ sung quy định: “Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay”3. Nghị định 110/2004/NĐ-CP, Nghị định 09/2010/NĐ-CP và Thông tư 01/2011/TT-BNV không quy định việc ký thừa lệnh được ký thay nhưng thực tế các cơ quan, đơn vị thì cấp phó vẫn ký thừa lệnh cấp trưởng. Do đó, việc Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định cấp phó được ký thừa lệnh thay cấp trưởng là rất phù hợp với thực tiễn ban hành văn bản hành chính hiện nay.

       – Về mực ký văn bản: Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định “Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai”4. Trong khi đó, trước đây Nghị định 110/2004/NĐ-CP chỉ quy định khi ký không được dùng bút chì, không dùng mực đỏ hoặc mực dễ phai, dẫn đến người ký văn bản có thể dùng mực đen, màu tím…

       – Về ký số: Nghị định 30/2020/NĐ-CP đã bổ sung quy định về chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan, tổ chức. Tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này quy định: “Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số”. Tại Phụ lục I của Nghị định này quy định “Hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm quyền là hình ảnh chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng Portable Netwwork Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của người ký và họ tên người ký”.

       Nghị định này cũng quy định về chữ ký số của cơ quan, tổ chức. Theo đó, “Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của người có thẩm quyền về bên trái”. Văn bản không cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử phải thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo. Vị trí: góc trên, bên phải, trang đầu của văn bản kèm theo5.

       4. Đính chính văn bản đi

       Tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định: “Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản”.

       Trước đây, Nghị định 09/2010/NĐ-CP quy định đính chính bằng văn bản hành chính dẫn đến mỗi cơ quan đính chính bằng các hình thức văn bản khác nhau, có nơi ban hành quyết định, có nơi ban hành thông báo, có nơi ban hành công văn… dẫn đến không thống nhất trong ban hành văn bản.

       5. Thu hồi văn bản

       Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi văn bản như sau: “Đối với văn bản giấy, trường hợp nhận được thông báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm gửi lại văn bản đã nhận. Đối với văn bản điện tử, trường hợp nhận được thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua hệ thống để bên gửi biết”6.

        6. Về khổ giấy của văn bản hành chính

       Theo quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP, tất cả các loại văn bản hành chính đều chỉ sử dụng khổ giấy A4 (210mm x 297mm) và được trình bày theo chiều dài của khổ A4, trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng 7.

       Trước đây, đối với một số loại văn bản hành chính (giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển) có thể trình bày trên khổ giấy A4 hoặc A5.

        7. Về đánh số trang văn bản

       Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định số trang văn bản được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và không hiển thị số trang thứ nhất 8. Trước đây, theo Thông tư 01/2011/TT-BNV, số trang văn bản được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer).

       8. Về viết hoa trong văn bản hành chính

       Trước đây, tại Phụ lục VI Thông tư 01/2011/TT-BNV về viết hoa trong văn bản hành chính hướng dẫn 05 nhóm trường hợp phải viết hoa gồm: Viết hoa vì phép đặt câu; viết hoa danh từ riêng chỉ tên người; viết hoa tên địa lý; viết hoa tên cơ quan, tổ chức; viết hoa các trường hợp khác.

       Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng quy định 05 nhóm trường hợp phải viết hoa như Thông tư 01/2011/TT-BNV, tuy nhiên đã sửa đổi và bổ sung thêm một số trường hợp phải hoa trong từng nhóm. Cụ thể:

       – Đối với viết hoa vì phép đặt câu: Thông tư số 01/2011/TT-BNV quy định phải viết hoa vì phép đặt câu trong các trường hợp sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của mệnh đề sau dấu chấm phẩy (;) và dấu phẩy (,) khi xuống dòng).    Nhưng Nghị định 30/2020/NĐ-CP chỉ bắt buộc viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh, đó là: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng. Như vậy, chỉ khi dùng 04 loại dấu câu này thì người viết mới phải viết hoa, còn các dấu khác thì viết chữ cái đầu bình thường.

       – Đối với viết hoa tên địa lý: Thông tư số 01/2011/TT-BNV chỉ có một trường hợp viết hoa đặc biệt là “Thủ đô Hà Nội” nhưng hiện nay Nghị định 30/2020/NĐ-CP bổ sung thêm cả “Thành phố Hồ Chí Minh” vào trường hợp viết hoa đặc biệt.

        - Đối với viết hoa các trường hợp khác: Nghị định 30/2020/NĐ-CP có một số điểm mới như sau:

       + Bổ sung quy định: Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt phải viết hoa gồm: Nhân dân, Nhà nước.

       + Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều. Trước đây, Thông tư số 01/2011/TT-BNV quy định viện dẫn điểm, khoản cũng viết hoa, tuy nhiên Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định điểm, khoản không cần viết hoa. Ví dụ: “Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự”; “Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14”9.

        + Nghị định 30/2020/NĐ-CP cũng đã bỏ quy tắc bắt buộc viết hoa trong tên gọi các tôn giáo, giáo phái, ngày lễ tôn giáo trong các văn bản hành chính.

1 Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

2 Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

3 Tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

4 Tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

5 Tại mục II Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP

6 Tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

7, 8 Tại mục I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP

9 Tại mục I Phụ lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP