Top 9 # Xem Nhiều Nhất Xem Luật Hợp Tác Xã Năm 2012 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Hỏi Đáp Luật Hợp Tác Xã Năm 2012

Câu 1:  Hợp tác xã, Liên hiệp HTX phải có ít nhất bao nhiêu thành viên? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX được quy định như thế nào?

Trả  lời:

– Hợp tác xã, Liên hiệp HTX phải có ít nhất bao nhiêu thành viên?

Tại  Khoản 1, khoản 2 điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: Hợp tác xã do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập; Liên hiệp Hợp tác xã do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập.

– Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX được quy định như thể nào?

Tại Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 7 nguyên tắc cơ bản sau đây:

Tự nguyện: “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Liên hiệp HTX”.

Nguyên tắc tự nguyện trong tổ chức và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX có nghĩa là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện tham gia khi thấy có nhu cầu hợp tác và sử dụng dịch vụ của HTX, Liên hiệp HTX; khi thấy không có nhu cầu đó thì tự nguyện xin ra. Không ai, tổ chức nào ép hoặc bắt buộc vào hoặc ra khỏi HTX, Liên hiệp HTX.

    Kết nạp rộng rãi thành viên: “HTX, Liên hiệp HTX kết nạp rộng rã thành viên, HTX thành viên”.

    HTX, Liên hiệp HTX thành lập trước hết để đáp ứng các nhu cầu chung của thành viên về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mà họ không thể tự làm hoặc nếu làm một mình thì kém hiệu quả. Việc kết nạp nhiều thành viên đồng nghĩa với việc HTX, Liên hiệp HTX mở rộng thị trường và khi có số lượng thành viên đông, HTX, Liên hiệp HTX sẽ có cơ hội có được những hợp đồng kinh tế lớn với các đối tác bên ngoài. Trong cơ chế thị trường thường là “mua nhiều giá rẻ”, “bán nhiều được giá”; HTX, Liên hiệp HTX thực hiện “mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, HTX thành viên” và “Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên ra thị trường” (Điểm a, b khoản 6 Điều 4 Luật HTX năm 2012). Hơn nữa, thành viên tham gia HTX, Liên hiệp HTX phải góp vốn, có nghĩa là thêm thành viên là thêm vốn hoạt động, thị trường mở rộng thêm… Như vậy, kết nạp rộng rãi thành viên vừa là nguyên tắc, vừa là tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả hơn.

      Bình đẳng: “Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ”.

      Tự chủ, tự chịu trách nhiệm: “HTX, Liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật”.

      HTX, Liên hiệp HTX tự quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX, thuê và sử dụng lao động; tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, HTX thành viên và ra thị trường; kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên; tăng, giảm vốn điều lệ; liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nưc[s ngoài để thực hiện mục tiêu của HTX, Liên hiệp HTX. HTX, Liên hiệp HTX tự chịu trách nhiệm về các quyết định đó trước pháp luật.

        Thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và quy định của điều lệ, phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ và công sức đóng góp: “thành viên, HTX thành viên và HTX, Liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm”.

        Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên: “HTX, Liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, Liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, Liên hiệp HTX”.

               7. Hợp tác và chăm lo phát triển bền vững cộng đồng: “HTX, Liên hiệp HTX chăm lo chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế”.​

        Câu 2:  Để trở thành thành viên HTX, HTX thành viên thì cần phải có điều kiện gì?

        Trả lời: 

        Theo khoản 1 Điều 13 Luật HTX 2012, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với HTX tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

        b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX;

        c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX;

        d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật HTX năm 2012 và điều lệ HTX;

        đ)  Điều kiện khác theo quy định của điều lệ HTX.

        Theo khoản 2 Điều 13 Luật HTX năn 2012 HTX trở thành thành viên Liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Có nhu cầu hợp tác với các HTX thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Liên hiệp HTX;

        b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của Liên hiệp HTX;

        c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật HTX năm 2012 và điều lệ Liên hiệp HTX;

        d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ Liên hiệp HTX.

        * Đối với pháp nhân tham gia HTX: Điều 3  Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể như sau:

        Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ Luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của HTX.

        Pháp nhân Việt Nam khi tham gia HTX phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.

        Người đại diện của pháp nhân tại HTX là người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc địa diện ủy quyền) của pháp nhân đó.

        Góp vốn theo quy định tại khoản q Điều 17 Luật HTX năm 2012 và Điều lệ HTX đó.

        Các điều kiện khác do Điều lệ HTX quy định.

        Câu 3: Việc chẩm  dứt tư cách thành viên, HTX thành viên thực hiện trong trường hợp nào?

        Trả lời:

        Theo quy định tại Điều 16 Luật HTX năm 2012 việc chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

        a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;

        b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; HTX thành viên của Liên hiệp HTX bị giải thể, phá sản;

        c) HTX, Liên hiệp HTX bị giải thể, phá sản;

        d) Thành viên, HTX thành viên tự nguyện ra khỏi HTX, Liên hiệp HTX;

        đ) Thành viên, HTX thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;

        e) Thành viên, HTX thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với HTX tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;

        g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, HTX thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;

        h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.

        Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên được thực hiện như sau:

        a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012 thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;

        b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều 16 Luật HTX năm 2012 thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

        Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, HTX thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, HTX thành viên thực hiện theo quy định của Luật HTX năm 2012 và điều lệ.

        Câu 4: Tại sao lại phải quy định về  mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ, giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên phải sủ dụng khi gia nhập HTX, Liên hiệp HTX?

        Trả lời:

        HTX là tổ chức do các thành viên tự nguyện hợp tác nhằm tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ cho chính mình và hợp thành khu vực thứ ba của nền kinh tế, bên cạnh khu vực công và khu vực tư.

        Thành viên thành lập HTX để mưu tìm cách thức thỏa mãn nhu cầu chung một cách tốt nhất. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên, HTX thành viên. Đối với HTX tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong HTX do HTX tạo ra. Thông qua hoạt động như: mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên ra thị trường, chế biến sản phẩm của thành viên, HTX thành viên, cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, tín dụng cho thành viên, tạo việc làm cho thành viên đối với HTX tạo việc làm, thành viên tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm so mình làm ra. Như vậy, sứ mệnh quan trọng nhất của HTX không phải là tối đa hóa lợi nhuận, mà là tối đa hóa lợi ích trước mắt và lâu dài của thành viên bằng cách đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về sản phẩm, dịch vụ, hoặc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên một cách hiệu quả hơn, điều mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường.

        Xét dưới góc độ thành viên, thành viên tham gia HTX để sử dụng dịch vụ và sản phẩm của HTX. Khi thành viên không còn nhu càu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX thì không còn lý do để duy trì tư cách thành viên. “Chấm dưt tư cách thành viên khi thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ  nhưng không quá 3 năm. Đối với HTX tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục không qua 2 năm”.

        Xét dưới góc độ HTX, HTX được hình thành để đáp ứng nhu cẩu của thành viên. Điều này đi đôi với việc “thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ”. Đây là bản chất kinh tế rất quan trọng làm cho hợp tác xã phát triển bền vững.

        Câu 5: Việc góp vốn của thành viên, HTX thành viên được thực hiện như thế nào? Số vốn tối đa được góp là bao nhiêu? Tại sao lại phải quy định số vốn góp tối đa cho thành viên, HTX thành viên? Thời hạn và hình thức góp vốn? HTX, Liên hiệp HTX có phải cấp giấy chứng nhận góp vốn khi thành viên, HTX thành viên góp vốn không?

        Trả lời

        1. Việc góp vốn của thành viên, HTX thành viên được thực hiện như thế nào?

         Thành viên góp vốn vào HTX, Liên hiệp HTX được quy định tại Điều 42 Luật HTX năm 2012 như sau:

        Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ , hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.

        Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.

        2. Số vốn tối đa được góp là bao nhiêu? Tại sao lại phải quy định số vốn góp tối đa cho thành viên, HTX thành viên?

        Mỗi thành viên của một HTX chỉ được góp tối đa 20% trên tổng vốn điều lệ của HTX; một HTX thành viên chỉ được góp tối đa 30% trên tổng vốn điều lệ của của một liên liên hiệp HTX bởi vì:

        Một là, HTX, Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, do các thành viên tự nguyện góp vốn, góp sức để đáp ứng các nhu cầu chung của thành viên, nếu một thành viên góp nhiều vốn, khi thành viên đó chấm đứt tư cách thành viên, rút vốn ra sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX. Về mặt này là tạo điều kiện cho HTX, Liên hiệp HTX.

        Hai là, thành viên có nhiều tiền có thể cho HTX, Liên hiệp HTX vay theo thỏa thuận để tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên khi cần có thể rút số vốn đó ra. Nếu góp vốn điều lệ chỉ khi nào chấm dứt là thành viên mới được lấy số vốn đó về. Về mặt này là tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên.

        Ba là, mặc dù HTX, Liên hiệp HTX là tổ chức đối nhân (mỗi người một phiếu bầu, không phụ thuộc vào số lượng vốn góp) nhưng trên thực tế, những thành viên góp nhiều vốn thường chi phối các thành viên khác. Do vậy hạn chế tỷ lệ vốn góp vào HTX, Liên hiệp HTX để đảm bảo tính bình đẳng trong việc ra quyết định của các thành viên, không bị các thành viên góp vốn nhiều chi phối.

        3. Thời hạn và hình thức góp vốn? HTX, Liên hiệp HTX có phải cấp giấy chứng nhận góp vốn khi thành viên, HTX thành viên góp vốn không?

        – Thời hạn và hình thức góp vốn theo khoản 3 Điều 17 Luật HTX năm 2012 quy định: “Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.

        – Theo khoản 4 Điều 17 Luật HTX năm 2012 quy định về việc cấp giấy chứng nhận góp vốn khi thành viên, HTX thành viên góp đủ vốn: “ Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

        a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; b)  Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình. Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của HTX thành viên;

        d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;

        đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp HTX.

        Câu 6: Cơ cấu tổ chức của HTX,  Liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 29 Luật HTX năm 2012 quy định: Cơ cấu tổ chức HTX, Liên hiệp HTX gồm: đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

        Đại hội thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tại Đại hội, thành viên thực hiện quyền của mình thông qua bàn bạc và quyết định những công việc quan trọng của HTX, Liên hiệp HTX như thông qua hoặc sửa đổi điều lệ, tổ chức bộ máy điều hành, tăng vốn điều lệ…(Điều 32 Luật HTX năm 2012).

        Hội đồng quản trị HTX, Liên hiệp HTX là cơ quan quản lý HTX, Liên hiệp HTX do đại hội thành viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, trường hợp thành viên Hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc)… do điều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là 03 người và tối đa là 15 người (Điều 35 Luật HTX năm 2012).

        Giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX là người điều hành hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX. Giúp việc Giám đốc (tổng giám đốc) có các phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các bộ phận, cán bộ nghiệp vụ thực hiện công tác chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX. Số lượng các phó giám đốc (phó tổng giám đốc), số lượng các bộ phận chuyên môn giúp việc cho giám đốc (tổng giám đốc) do Điều lệ HTX qui định hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị trên cơ sở đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) HTX.

        Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực hiện việc giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật và Điều lệ HTX. Ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên của HTX, Liên hiệp HTX đó. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do điều lệ quy định nhưng tối đa không quá 07 người. Đối với HTX có từ 30 thành viên trở lên, Liên hiệp HTX có từ 10 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với HTX có dưới 30 thành viên, Liên hiệp HTX có dưới 10 HTX thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của ban quản trị (Điều 39 Luật HTX năm 2012).

        Câu 7: Việc tổ chức đại hội thành viên được quy định như thế nào? Đại hội đại biểu thành viên được tổ chức trong những trường hợp nào? Trả lời: Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). – Theo Điều 31 Luật HTX năm 2012, Đại hội thành viên được triệu tập và tổ chức như sau: Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập. Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên) hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 Luật HTX năm 2012. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự. – Điều 30 Luật HTX năm 2012 quy định Đại hội đại biểu thành viên được tổ chức trong những trường hợp sau: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. 1. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định. 2. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm: a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên; b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên; c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên. 3. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.

        Câu 8:Khi nào thì triệu tập đại hội thành viên bất thường và trách nhiệm triệu tập đại hội thành viên bất thường được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 31 Luật HTX năm 2012 quy định trường hợp triệu tập đại hội thành viên bất thường và thẩm quyền triệu tập đại hội thành viên bất thường cụ thể như sau:

        Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:

        a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;

        b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;

        c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

        d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.

        Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.

        Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.

        Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định trên thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại

        Câu 9: Đại hội thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ như thế nào?

        Trả lời:

        Theo Điều 32 Luật HTX năm 2012, đại hội thành viên quyết định các nội dung sau:

        Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

        Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;

        Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;

        Phương án sản xuất, kinh doanh;

        Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;

        Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;

        Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;

        Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);

        Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;

        Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;

        Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        Sửa đổi, bổ sung điều lệ;

        Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;

        Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;

        Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.

        Câu 10: Các công việc phải chuẩn bị cho đại hội thành viên được qui định như thế nào ?

        Trả lời:

        Theo Điều 33 Luật HTX năm 2012, các công việc phải chuẩn bị cho đại hội thành viên được quy định cụ thể như sau:

        Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.

        Người triệu tập đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

        a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;

        b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;

        c) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ.

        Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.

        Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.

        Câu 11: Biểu quyết trong đại hội thành viên được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Điêù 34 Luật HTX năm 2012 quy định về biểu quyết trong đại hội thành viên như sau:

        Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:

        a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;

        b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản HTX, Liên hiệp HTX.

        c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HTX, Liên hiệp HTX.

        Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 nêu trên được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.

        Mỗi thành viên, HTX thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc đại biểu thành viên.

        Câu 12: Số lượng thành viên tối thiểu của hội đồng quản trị là bao nhiêu người? Khi nào cuộc họp của hội đồng quản trị được thực hiện?

        Trả lời:

        Điều 35 Luật HTX năm 2012 quy định: thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.

        Hội đồng quản trị hợp tác xã hợp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.

        Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:

        a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;

        b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý.

        Câu 13: Luật hợp tác xã năm 2012 qui định quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 36 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định về Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị như sau:

        Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.

        Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,

        Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.

        Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).

        Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.

        Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.

        Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).

        Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.

        Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.

        Khen thưởng, kỷ luật thành viên, hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

        Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.

        Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.

        Câu 14: Ai là người đại diện theo pháp luật của HTX, Liên hiệp HTX? Quyền hạn và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật là gì?

        Trả lời:

        Khoản 1 Điều 37 Luật HTX năm 2012 quy định rõ về người đại diện theo pháp luật của HTX và Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT như sau:

        Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

        Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.

        Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.

        Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.

        Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.

        Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

        Câu 15: Giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX có bắt buộc phải là thành viên HTX không? Giám đốc thực hiện những nhiệm vụ gì?

        Trả lời:

        Luật HTX năm 2012 chỉ qui định Đại hội thành viên bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị, không qui định việc bầu giám đốc (tổng giám đốc) HTX. Như vậy, quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) là của Hội đồng quản trị (Trừ trường hợp có qui định riêng trong Điều lệ). Luật cũng không qui định bắt buộc giám đốc (tổng giám đốc) phải là thành viên HTX nên HĐQT hoàn toàn có thể lựa chọn và quyết định giám đốc trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc).

        Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

        a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

        c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;

        d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

        đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

        e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

        g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

        Câu 16: Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (tổng giám đốc) HTX, Liên hiệp HTX không? Nếu có thì được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo quy định của Luật HTX năm 2012, Giám đốc (tổng giám đốc) có thể là thành viên HTX hoặc thuê ngoài. Vì vậy, Chủ tịch HĐQT hoàn toàn có thể kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (tổng giám đốc) HTX , Liên hiệp HTX.

        Theo khoản 8 Điều 21 Luật HTX năm 2012 qui định về nội dung Điều lệ HTX, liên hiệp HTX phải thể hiện: “ … Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) …”

        Khoản 10 Điều 32 Luật HTX năm 2012 có qui định Đại hội thành viên quyết định: Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc)

        Như vậy, việc Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (Tổng giám đốc) là được phép, nhưng phải được ghi trong Điều lệ và được Đại hội thành viên thông qua. Nếu Điều lệ HTX, liên hiệp HTX không cho phép thì một người không được đồng thời giữ hai chức vụ này.

        Câu 17: Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc (tổng giám đốc ) hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thì ai là người ký quyết định bổ nhiệm hoặc thuê giám đốc hoặc tổng giám đốc?

          Trả lời:

        Căn cứ Luật hợp tác xã năm 2012. Tại khoản 9 Điều 36, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị quy định: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên. Tại khoản 1 Điều 37, quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng quản trị quy định: Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và khoản 5 quy định: Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ…

        Như vậy, trong trường hợp Đại hội thành viên và Điều lệ quy định là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thì sau khi đại hội thành viên bầu chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời chính là giám đốc (tổng giám đốc) của hợp tác xã đó. Khi bắt buộc phải có văn bản để giám đốc (tổng giám đốc) giao dịch với các tổ chức cá nhân bên ngoài thì người ký quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) là Chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 18:Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát, trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được qui định như thế nào ?

        Trả lời:

        Theo khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau:

        a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;

        b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

        đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;

        g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;

        h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

        k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;

        l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

        Câu 19: Nội dung, hình thức của Hợp đồng dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX với thành viên được qui định như thế nào ?

        Trả lời

        Điều 4 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định: Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

        Mục 7 Điều 518 của Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Theo qui định này, hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng dân sự.

        Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định hợp đồng dân sự có những nội dung sau:

        Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

        Số lượng, chất lượng;

        Giá, phương thức thanh toán;

        Thời hạn, địa điểm phương thức thực hiện hợp đồng;

        Quyền, nghĩa vụ của các bên;

        Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

        Phạt vi phạm hợp đồng;

        Các nội dung khác

        Về hình thức của Hợp đồng dịch vụ: Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định như sau:

        Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng hình thức nhất định;

        Trong trường hợp pháp luật có qui định hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các qui định đó;

        Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.

        Như vậy, hợp tác xã, liên hiệp HTX hoàn toàn chủ động hình thức giao kết hợp đồng dịch vụ với các thành viên theo qui định của pháp luật và Điều lệ của HTX, liên hiệp HTX.

        Câu 20: Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên), giám đốc (tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Trả lời:

        Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Là thành viên hợp xác xã;

        b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;

        c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

        Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên;

        b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;

        c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

        Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Là thành viên hợp tác xã;

        b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

        c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

        Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

        a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;

        b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

        c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

        Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo sau đây :

        a) Giám đốc hợp tác xã do ủy viên hội đồng quản trị kiêm (đối với hợp tác xã không thuê giám đốc). Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.

        b) Giám đốc HTX (đối với hợp tác xã thuê giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ quy định theo điều kiện cụ thể của từng loại hình hoạt động của hợp tác xã.

        Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

        a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

        b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

        c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

        Câu 21: Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xảy ra trong trường hợp nào ? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc này ?

        Trả lời:

        Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

        a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

        b) Tự nguyện xin từ chức;

        d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).

        Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.

        Theo khoản 11 Điều 32 Luật hợp tác xã năm 2012. Đại hội thành viên quyết định bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.

        Theo khoản 9 và 10 Điều 36 Luật hợp tác xã năm 2012, hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc)theo nghị quyết của đại hội thành viên. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.

        Câu 22: Thế nào là tài sản không chia? Tại sao hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có tài sản không chia?

        Trả lời:

        Khoản 4 Điều 4 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định: Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của HTX, liên hiệp HTX không được chia cho thành viên, HTX thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách HTX thành viên hoặc khi HTX, liên hiệp HTX chấm dứt hoạt động.

        HTX, liên hiệp HTX có tài sản không chia là vì bản chất HTX không chỉ là tổ chức kinh tế thuần túy, mà mang tính xã hội và thường gắn với cộng đồng dân cư trên địa bàn; đối tượng tham gia HTX lúc ban đầu thường là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân yếu thế trong xã hội, ít có khả năng góp nhiều vốn vào HTX, nên Luật HTX năm 2012 khuyến khích và cho phép Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, trợ cấp, tặng, cho tài sản cho HTX nhằm giúp HTX phát triển và những khoản trợ cấp, hỗ trợ, tặng, cho này thường không chia cho thành viên khi thành viên ra khỏi HTX hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động mà thường được chuyển cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư tại địa bàn. Đồng thời, để HTX phát triển lâu dài, HTX được khuyến khích trích quĩ đầu tư phát triển và các tài sản, vốn khác đưa vào tài sản không chia để tích lũy cho mai sau. Vì vậy, HTX mới có tài sản không chia.

        Câu 23: Vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng, giảm trong trường hợp nào ?

        Trả lời:

        Điều 43 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về việc tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã  như sau:

        Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.

        Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên. Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật hợp tác xã năm 2012 thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật hợp tác xã năm 2012 hoặc huy động thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành, viên khác hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và điều lệ.

        Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

        Câu 24: Tài sản của HTX, liên hiệp HTX được hình thành từ những nguồn nào?

        Trả lời:

        Điều 48 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định:

        Tài sản của HTX, Liên hiệp HTX được hình thành từ các nguồn sau đây:

        a) Vốn góp của thành viên, HTX thành viên;

        b) Vốn huy động của thành viên, HTX thành viên và vốn huy động khác;

        c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của HTX, Liên hiệp HTX;

        d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.

        Tài sản không chia của HTX, Liên hiệp HTX bao gồm:

        a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

        b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

        c) Phần trích lại từ quĩ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

        d) Vốn, tài sản khác được điều lệ qui định là tài sản không chia.

        Việc quản lý, sử dụng tài sản của HTX, liên hiệp HTX được thực hiện theo qui định của Điều lệ

        Câu 25: Việc chuyển đổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 cần làm thủ tục gì ? Trình tự chuyển đổi thế nào ? Thời gian quy định các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chuyển đổi xong theo luật hợp tác xã  năm 2012?

        Trả lời:

        Việc chuyển đổi hợp tác xã theo Luật hợp xã năm 2012 cần làm những thủ tục sau:

        Theo Quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật hợp tác xã năm 2012 và tại Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã có trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, gồm:

        a) Giấy đề nghị đăng ký lại hợp tác xã;

        b) Điều lệ của hợp tác xã được xây dựng theo Điều 21 Luật Hợp tác xã năm 2012;

        c) Phương án sản xuất kinh doanh;

        d) Danh sách thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

        e) Biên bản họp đại hội đại biểu (hay đại hội toàn thể) về việc chuyển đổi đăng ký lại Hợp tác xã đã được biểu quyết thông qua.

        Trình tự các bước chuyển đổi đăng ký lại hợp tác xã như sau:

        Bước 1: Ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên) họp bàn các nội dung chuẩn bị cho đại hội chuyển đổi.

        Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, giải thích cho xã viên hiểu về mục đích, ý nghĩa của việc chuyển đổi đăng ký lại hợp tác xã; Rà soát lại danh sách xã viên; kiểm kê đánh giá tài sản, vốn hợp tác xã, vốn điều lệ, xác định vốn góp của xã viên; xác định tài sản không chia của hợp tác xã.

        Bước 3: Dự thảo bổ sung điều lệ theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP và Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.

        Bước 5: Tiến hành đại hội theo quy định

        Bước 6: Lập hồ sơ đăng ký hợp tác xã gửi đến phòng tài chính kế hoạch đế làm thủ tục đăng ký lại hợp tác xã.

        Thời gian quy định các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chuyển đổi xong theo luật hợp tác xã năm 2012 như sau:

        Theo Quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật hợp tác xã năm 2012 và Điều 32 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật hợp tác xã  năm 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013.

        Câu 26: Xác định giá trị vốn góp của thành viên vào HTX, liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2012 qui định về việc xác định giá trị vốn góp như sau:

        Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được qui đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn;

        Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa HTX, liên hiệp HTX với thành viên, HTX thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.

        Câu 27: Trình tự trả lại vốn góp cho thành viên của HTX, liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo Điều 51 Luật HTX năm 2012, qui định về trình tự trả lại vốn góp cho thành viên của HTX, liên hiệp HTX như sau:

        Việc trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên chỉ được thực hiện sau khi HTX, liên hiệp HTX đã quyết toán thuế của năm tài chính và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của HTX, liên hiệp HTX.

        Thành viên, HTX thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với HTX, liên hiệp HTX.

        Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên không đúng qui định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho HTX, liên hiệp HTX.

        Câu 28: Việc phân phối thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 46 Luật HTX năm 2012 qui định:

        Sau khi hoàn thành nghĩa vị tài chính theo qui định của pháp luật, thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối như sau:

        Trích lập quĩ đầu ta phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quĩ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;

        Trích lập các quĩ khác (Quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng, quĩ đào tạo nhân lực …) do đại hội thành viên quyết định;

        Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quĩ theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật HTX năm 2012 được phân phối cho thành viên, HTX thành viên theo nguyên tắc sau:

        a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm;

        b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;

        c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ HTX, liên hiệp HTX qui định;

        Thu nhập đã phân phối cho thành viên, HTX thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, HTX thành viên. Thành viên, HTX thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho HTX, Liên hiệp HTX quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với HTX, liên hiệp HTX.

        Khi phân phối thu nhập, các HTX phải ưu tiên trích lập quĩ đầu tư phát triển và quĩ dự phòng. Đồng thời cần quan tâm thích đáng đến việc phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên đối với HTX để khuyến khích và tạo gắn kết thành viên với HTX nhằm đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển HTX.

        Câu 29: Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các HTX, liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo qui định tại khoản 1 Điều 6 Luật HTX năm 2012, Nhà nước có những chính sách hỗ trợ sau đây đối với HTX, liên hiệp HTX:  Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xuacs tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; tiếp cận vốn và quĩ hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội; thành lập mới HTX, liên hiệp HTX.

        Chi tiết được qui định tại Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

        Chính sách đáo tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:

        Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.

        Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

        Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới

        a) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b) Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

        Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

        a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

        b) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội sau đây:

        a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;

        b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

        a) Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;

        b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 30: Liên minh HTX Việt Nam và Liên minh HTX các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với thành viên ?

        Trả lời:

        Nhiệm vụ: Khoản 2 Điều 3 Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam qui định nhiệm vụ của Liên minh HTX Việt Nam đối với thành viên:

        a) Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển HTX và Liên hiệp HTX;

        c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên;

        d) Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển HTX, liên hiệp HTX. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các HTX điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh;

        đ) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác;

        e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh; cán bộ quả lý, xã viên (thành viên) và người lao động trong các HTX và các thành viên khác;

        g) Chủ trì hoặc tham gia triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động dịch vụ công có mục tiêu phát triển HTX, liên hiệp HTX;

        h) Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu phát triển Liên minh và hỗ trợ thành viên;

        i) Tham gia các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, các khoản viện trợ để phát triển HTX, liên hiệp HTX;

        k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tường chính phủ giao.

        Quyền hạn: Khoản 4 Điều 7 và Điều 8 Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam qui định quyền hạn của Liên minh HTX Việt Nam như sau:

        a) Ban chấp hành Liên minh HTX Việt Nam ban hành qui định về kết nạp và khai trừ thành viên;

        b) Qui định mức hội phí, thể thức đóng góp hội phí theo đúng qui định của pháp luật hiện hành;

        Câu 31:Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX được qui định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 60 Luật HTX năm 2012 qui định về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX như sau:

        Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

        Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

        Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Điều 29 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ qui định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ như sau:

        Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

        Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.

        Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

        Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

        Điều 30 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ qui định trách nhiệm của UBND các cấp như sau:

        Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn.

        Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.

        Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.

        Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền.

        Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

        Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia hợp tác xã.

        Câu 32 : Tại sao hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ với thành viên?

        Trả lời:

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ với thành viên vì:

        – Trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên để hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chủ động xây dựng được kế hoạch hoạt động hàng năm và nhiệm kỳ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng nhu cầu của thành viên và năng lực, điều kiện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xa hơn là xây dựng chiến lược kinh doanh cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        – Trên cơ sở các hợp đồng dịch vụ và thực hiện trong năm để tính tỷ lệ phần trăm (%) dịch vụ cho thành viên và ra bên ngoài cộng đồng thành viên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên tổng doanh thu hàng năm.

        – Làm cơ sở cho việc phân phối thu nhập hàng năm trên doanh thu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với từng thành viên.

        – Làm cơ sở để hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại nếu một trong hai bên không thực hiện đúng

        Câu 33: Khi số thành viên tham gia hợp tác xã không đủ số lượng tối thiểu theo quy định của Luật HTX năm 2012 thì trong thời gian bao lâu phải bổ sung? Nếu không sẽ bị xử lý như thế nào?

        Trả lời:

        Khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập; Liên hiệp hợp tác xã do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập.

        Điểm b khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đảm bảo đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 trong 12 tháng liên tục sẽ bị tuyên bố giải thể bắt buộc.

        Như vậy, sau 12 tháng liên tục hợp tác xã không đủ số lượng thành viên tối thiểu là 7 thành viên, liên hiệp hợp tác xã không đủ tối thiểu 4 thành viên sẽ bị tuyên bố giải thể bắt buộc.

        Câu 34: Luật HTX năm 2012 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu trữ những tài liệu gì ?

        Trả lời:

        Điều 10 Luật HTX năm 2012 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu trữ những tài liệu sau đây:

        a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;

        b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;

        c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

        e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.

        Các tài liệu quy định tại Điều 10 Luật HTX năm 2012 phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.

        Câu 35: Cán bộ, công chức, viên chức có được tham gia hợp tác xã không? Nếu được thì phải có điều kiện gì ?

        Trả lời:

        – Đối với cán bộ, công chức: Điều 14 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ, công chức được tham gia các hoạt động kinh tế. Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2007, 2012 quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được f là: thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công tý trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư…

        – Đối với viên chức: Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian như sau:

        Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

        Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

        Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

        Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức được tham gia hợp tác xã với tư cách thành viên. Nhưng không được là thành viên sáng lập và không tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã.

        Câu 36: Tại sao vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành viên phải góp vốn ?

        Trả lời:

        Thành viên phải góp vốn khi vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bởi vì:

        Thứ nhất, Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập.

        Thứ hai, tại khoản 2 Điều 15 Luật HTX năm 2012 quy định về nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên như sau: góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.

        Thứ ba, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế, bất cứ tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không là ngoại lệ. Bên cạnh đó, thành viên góp vốn vừa thể hiện tính hợp tác thực sự, có nhu cầu sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, vừa gắn trách nhiệm, quyền sở hữu của thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đây chính là nguồn huy động vốn chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Do vậy, khi tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhất thiết thành viên phải góp vốn đủ, đúng thời gian theo quy định của điều lệ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới có điều kiện để tổ chức cung ứng các dịch vụ cho thành viên và hoạt động sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.

        Câu 37: Khi nào thành viên phải góp đủ vốn? Tại sao phải quy định như vậy ?

        Trả lời:

        – Thời hạn thành viên góp đủ vốn theo khoản 3, 4 Điều 17 Luật HTX năm 2012 quy định: Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.

        – Luật phải quy định như vậy bởi vì thực tiễn nhiều năm qua cho thấy các thành viên, nhất là trong nông nghiệp, vào hợp tác xã nhưng không góp vốn, hoặc có góp vốn nhưng không đủ số lượng tối thiểu theo quy định của điều lệ hoặc góp vốn quá chậm làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Điều đó làm mất công bằng trong cung ứng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho thành viên và trong phân phối thu nhập trên vốn góp giữa các thành viên góp vốn đầy đủ, đúng thời gian và thành viên góp vốn không đầy đủ, không đúng thời gian.

        Câu 38: Việc trả lại, thừa kế vốn góp của thành viên vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Việc trả lại, thừa kế vốn góp được quy định tại Điều 18 Luật HTX năm 2012 như sau:

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.

        Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

        Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.

        Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.

        Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

        Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.

        Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.

        Câu 39: Sáng lập viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào? Có ít nhất bao nhiêu sáng lập viên mới được thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ?

        Trả lời:

        – Theo Điều 19 Luật HTX năm 2012, sáng lập viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:

        + Đối với hợp tác xã: Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên là cá nhân.

        + Đối với liên hiệp hợp tác xã: Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.

        Như vậy, đối với liên hiệp hợp tác xã chỉ có hợp tác xã là thành viên sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.

        – Về số lượng tối thiểu sáng lập viên:

        + Đối với hợp tác xã: Tại khoản 1 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

        + Đối với liên hiệp hợp tác xã: Tại khoản 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 40: Các bước chuẩn bị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Điều 19 Luật HTX năm 2012 quy định: Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật HTX năm 2012.

        Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.

        Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.

        a) Phương án sản xuất, kinh doanh;

        b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);

        c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

        Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.

        Câu 41: Việc xây dựng, ban hành điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào? Điều lệ phải có những nội dung gì ?

        Trả lời:

        – Về việc xây dựng điều lệ: Sáng lập viên dự thảo các nội dung của Điều lệ theo quy định tại Điều 21 Luật HTX năm 2012 và điều kiện thực tế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự kiến thành lập; sau đó đưa ra hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để cùng nhau bàn bạc, trao đổi, biểu quyết thống nhất từng nội dung của điều lệ và lập nghị quyết về việc ban hành điều lệ đó.

        – Về việc ban hành điều lệ: Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        – Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

        Điều 21 Luật HTX năm 2012 quy định điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có những nội dung sau đây:

        Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).

        Mục tiêu hoạt động.

        Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

        Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.

        Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.

        Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.

        Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).

        Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.

        Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.

        Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.

        Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.

        Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.

        Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.

        Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.

        Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.

        Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.

        Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

        Sửa đổi, bổ sung điều lệ.

        Câu 42: Việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện ở đâu? Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào? Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có những nội dung gì ?

        Trả lời:

        Nơi đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định: Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.

        a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;

        b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

        Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật HTX năm 2012 và tại Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư:

        Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi đến cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi dự định đặt trụ sở chính một bộ hồ sơ bao gồm:

        a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1;

        b) Điều lệ được xây dựng theo Điều 21 Luật HTX năm 2012;

        c) Phương án sản xuất, kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2;

        d) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3;

        đ) Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo quy định tại Phụ lục I-4;

        e) Nghị quyết hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật HTX năm 2012 đã được biểu quyết thông qua.

        Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:

        a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;

        c) Ngành nghề kinh doanh;

        d) Vốn điều lệ;

        e) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thống nhất trong phạm vi cả nước. Nếu hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật HTX năm 2012 thì cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

        Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

        Câu 43: Trường hợp cơ quan cấp giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ chối cấp đăng ký thì phải thông báo cho người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng hình thức nào ?

        Trả lời:

        Theo Điều 23 Luật HTX năm 2012 quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chính phủ đã quy định rõ cơ quan có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mục 2 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định: Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu lý do cho hợp tác xã biết. Điều 23 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT đã chỉ ra: Hợp tác xã có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hoặc không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã mà không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ của cơ quan đăng ký hợp tác xã.

        Như vậy, nếu cơ quan đăng ký hợp tác xã sau 5 ngày làm việc ,à không cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và không có văn bản nêu lý do thì người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã có thể khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi hợp tác xã dự kiến đặt trụ sở chính. Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có thể khiếu kiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính.

        Câu 44: Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Mục 2 Điều 6 của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

        a)Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b)Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        c)Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

        d)Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định 193/2013/NĐ-CP; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

        đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;

        e)Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        g)Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

        h)Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật Hợp tác xã;

        i)Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

        Câu 45: Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Điều 8 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

        Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tênviết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.

        Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

        Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

        Câu 46:Thẩm quyền ký giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:

        – Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

        Như vậy thẩm quyền ký giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là trưởng phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

        – Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký ki8nh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư.

        Như vậy, thẩm quyền ký giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân là trưởng phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư.

        Câu 47: Khi nào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đầy đủ tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động ?

        Trả lời:

        Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

        Như vậy, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đầy đủ tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 48: Khi tổ chức lại hoạt động (chuyển đổi) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp nào phải đăng ký lại? Trường hợp nào phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ?

        Trả lời:

        Theo khoản 1 Điều 28 Luật HTX năm 2012, khi tổ chức lại hoạt động (chuyển đổi) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký lại trong trường hợp sau đây:

        Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.

        – Theo Khoản 2 Điều 28 Luật HTX năm 2012, khi tổ chức lại hoạt động (chuyển đổi) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp sau đây:

        Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.

        Những nội dung khác thay đổi ngoài hai trường hợp nêu trên do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định theo quy định của điều lệ và theo quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của Luật HTX năm 2012 tại chương IV về tổ chức quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 49: Khi nào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc? Tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp trực thuộc được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Khoản 3 Điều 3 Luật HTX năm 2012 quy định: Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

        Điểm đ khoản 1 Điều 20 NGhị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập doanh nghiệp trực thuộc khi hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 2 năm liên tiếp gần nhất và được đại hội thành viên quyết định thông qua.

        Doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

        Câu 50: Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ những nguồn nào ?

        Trả lời:

        Điều 48 Luật HTX năm 2012 quy định:

        Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:

        a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;

        b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;

        c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.

        Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

        a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

        b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

        c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

        d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

        Câu 51: Việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Theo Điều 50 Luật HTX năm 2012, việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:

        Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

        Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.

        Câu 52: Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thế, phá sản được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Điều 49 Luật HTX năm 2012 quy định:

        Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

        a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;

        c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

        a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;

        b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;

        c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;

        d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;

        đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.

        Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.

        Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.

        Theo đó, Điều 21 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:

        Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:

        a)Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b)Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;

        c)Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;

        d)Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

        Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:

        a)Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

        b)Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

        c)Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

        Câu 53: Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào ?

        Trả lời:

        Điều 56 Luật HTX năm 2012 quy định như sau:

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:

        Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

        Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;

        Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;

        Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;

        Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

        Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;

        Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

        Câu 54: Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tá xã được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo Điều 61 Luật HTX năm 2012, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:

        Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.

        Điều 22 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về kế toán, kiểm toán như sau:

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thành viên là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán bắt buộc.

        Khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ.

        Câu 55: Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo Điều 23 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

        Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.

        Nội dung báo cáo gồm có: số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.

        Tại Điều 25 Thông tư số 03 ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã như sau:

        Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-18.

        Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trước đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh.

        Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

        Câu 56: Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lính vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật HTX năm 2012 và Điều 25 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của chính phủ, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi như đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực khác, còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:

        Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

        a)Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

        b)Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.

        Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

        Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

        Chính sách ưu đãi về tín dụng

        a)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;

        b)Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

        Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

        Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.

        Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm

        a)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biếnsản phẩmquy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định  số 193/2013/NĐ-CP: Nhà nước hỗ trợ nghên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

        b)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tạiKhoản 3 Điều 25 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP.

        Câu 57: Chính sách hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 26 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ thành lập mới, cụ thể:

        Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sáchhỗ trợ như thành lập mới:

        a)Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp Luật Hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;

        b)Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Trường hợp đăng ký do tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Như vậy tùy từng trường hợp, việc tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ 50% hoặc 100% các kinh phí sau:

        – Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã.

        – Hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 58: Khi nào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải cấp giấy chứng nhận thành viên của hợp tác xã và hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã? Giấy chứng nhận vốn góp có những nội dung gì ?

        Trả lời:

        Theo khoản 4 Điều 17 Luật HTX năm 2012, sau khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.

        Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

        a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

        c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.

        Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

        d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;

        đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

        Câu 59: Một người có được giữ chức vụ giám đốc nhiều hợp tác xã không? Tại sao? Cơ chế trả lương cho giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào? 

        Trả lời:

        Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX không cấm một người giữ chức vụ giám đốc của nhiều hợp tác xã.

        Tuy nhiên khoản 5 Điều 40 của Luật HTX năm 2012 quy định điều kiện để trở thành giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã.

        Như vậy, nếu điều lệ hợp tác xã có quy định giám đốc (tổng giám đốc) của hợp tác xã không được kiêm nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) ở hợp tác xã khác hoặc tổ chức kinh tế khác thì người đó không được làm giám đốc (tổng giám đốc) ở bất kỳ tổ chức kinh tế nào khác ngoài hợp tác xã đó.

        Về cơ chế trả lương cho giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:

        Khoản 15 Điều 32 Luật HTX năm 2012 quy định đại hội thành viên quyết định: “Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ”.

        Và tại khoản 17 Điều 21 Luật HTX năm 2012 cũng quy định điều lệ hợp tác xã phải xác định: “Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động”.

        Như vậy, nguyên tắc trả tiền lương, thưởng cho giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sẽ do đại hội thành viên quyết định và được ghi trong điiều lệ.

        Câu 60:  Đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật HTX năm 2003 sau khi hết thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành mà vẫn không chuyển đổi thì bị xử lý như thế nào?

        Trả lời:

        Điều 62 Luật HTX năm 2012 quy định:

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành.

        Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

        Như vậy, sau thời gian 36 tháng kể từ ngày 01/7/2013, ngày Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành, nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nằm trong diện phải chuyển đổi sang tổ chức kinh tế khác hoặc phải đăng ký lại mà không thực hiện thì phải tiến hành một trong các hình thức sau đây:

        Nếu muốn tiếp tục hoạt động theo Luật HTX năm 2012 thì người đại diện theoo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có văn bản báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp, với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hộp tác xã về lý do tại sao chưa thực hiện được và xin gia hạn thời giann thực hiện. Nếu được Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấp thuận thì tiến hành ngay các thủ tục để đăng ký lại trong thời gian được gia hạn.

        Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải giải thể hoặc phá sản, cụ thể:

        – Giải thể tự nguyện: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tuyên bố giải thể tự nguyện và làm các thủ tục giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật HTX năm 2012 và khoản 1 Điều 19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Sau đó phụ thuộc vào yêu cầu của các thành viên, hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới hoặc lựa chọn loại hình tổ chức khác theo nhu cầu của thành viên và tiến hành thực hiện theo quy định của pháp luật đối với tổ chức mới đó.

        – Giải thể bắt buộc: Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sẽ ra quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.

        – Tuyên bố phá sản: Việc tuyên bố, giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Phá sản doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về phá sản doanh nghiệp; trừ việc giải quyết tài sản không chia theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật HTX năm 2012. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo Điều 21 của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

        Đang cập nhật…

Luật Hợp Tác Xã Năm 2012 Số 23/2012/Qh13

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ;

Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

1. Nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên, hợp tác xã thành viên. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong hợp tác xã do hợp tác xã tạo ra.

2. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.

3. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.

5. Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

6. Sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho thành viên, hợp tác xã thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo hợp đồng dịch vụ thông qua một hoặc một số hoạt động sau đây:

a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường;

c) Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên để bán ra thị trường;

d) Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

đ) Chế biến sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành viên;

e) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;

g) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

h) Tạo việc làm cho thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

i) Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên.

Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trên tổng tiền lương của tất cả thành viên.

Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.

3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;

b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;

c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;

d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội;

e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;

b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Ưu đãi về tín dụng;

d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;

đ) Chế biến sản phẩm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Điều 8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.

2. Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.

3. Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

4. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.

5. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.

6. Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

7. Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

8. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

9. Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

10. Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

11. Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

12. Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.

Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Thực hiện các quy định của điều lệ.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này.

3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.

4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên.

5. Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.

6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

8. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

9. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.

11. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;

c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.

2. Các tài liệu quy định tại Điều này phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Điều 11. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, hợp tác xã thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này và điều lệ.

3. Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.

4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.

6. Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.

THÀNH VIÊN, HỢP TÁC XÃ THÀNH VIÊN

Điều 13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.

Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;

c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;

d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;

đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.

2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;

b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;

c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;

d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.

3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.

4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên

1. Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.

2. Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.

3. Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên.

5. Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

6. Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.

9. Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.

10. Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.

11. Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.

12. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

13. Quyền khác theo quy định của điều lệ.

Điều 15. Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên

1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.

2. Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.

3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.

Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên

1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;

b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;

d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;

e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;

g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;

h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.

2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.

Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp

1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.

2. Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.

3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.

4. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.

Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.

Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.

4. Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.

THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

1. Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.

Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.

2. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 20. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật này.

Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.

Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.

a) Phương án sản xuất, kinh doanh;

b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);

c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

4. Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.

Điều 21. Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).

2. Mục tiêu hoạt động.

3. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.

5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.

6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.

7. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

8. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).

9. Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.

10. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.

11. Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.

12. Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.

13. Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.

Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.

14. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

15. Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.

16. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.

17. Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.

18. Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

19. Sửa đổi, bổ sung điều lệ.

Điều 22. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”.

2. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 23. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Phương án sản xuất, kinh doanh;

d) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

đ) Nghị quyết hội nghị thành lập.

3. Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.

Điều 24. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

2. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

3. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

4. Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

Điều 25. Sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;

2. Thông tin về thành viên, hợp tác xã thành viên bao gồm:

a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại diện cho hộ gia đình;

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;

c) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên đó;

3. Giá trị vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;

4. Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;

5. Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

6. Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Điều 27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.

2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.

TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Điều 30. Đại hội thành viên

1. Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.

3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.

4. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:

a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;

c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.

5. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.

Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên

­1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.

Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:

a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;

b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;

c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.

3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại hội.

5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.

6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.

Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.

Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.

Điều 32. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên

Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:

1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;

3. Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;

4. Phương án sản xuất, kinh doanh;

5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;

6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;

8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;

9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

10. Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);

11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;

12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;

13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;

15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;

16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;

17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.

Điều 33. Chuẩn bị đại hội thành viên

2. Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.

3. Người triệu tập đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;

b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;

c) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ.

4. Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.

Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.

Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên

1. Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:

a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.

3. Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên.

Điều 35. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên. Số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.

2. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

3. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền triệu tập.

Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:

a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;

b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;

c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.

Điều 36. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị

1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.

2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.

4. Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).

6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.

7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.

8. Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).

9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.

10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.

11. Khen thưởng, kỷ luật thành viên, hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

12. Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

13. Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.

14. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.

Điều 37. Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị

1. Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.

3. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.

4. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.

5. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.

6. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

Điều 38. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;

d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

Điều 39. Ban kiểm soát, kiểm soát viên

1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.

2. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.

Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.

3. Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên ban kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.

4. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;

b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;

g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;

h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;

l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

5. Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

6. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 40. Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là thành viên hợp tác xã;

b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;

c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

2. Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên;

b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;

c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

3. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là thành viên hợp tác xã;

b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

4. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;

b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

5. Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.

6. Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Điều 41. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

b) Tự nguyện xin từ chức;

d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).

2. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 42. Xác định giá trị vốn góp

1. Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.

2. Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.

Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.

2. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này hoặc huy động thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên khác hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và điều lệ.

Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

Điều 44. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:

a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 45. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Việc sử dụng vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do Chính phủ quy định.

Điều 46. Phân phối thu nhập

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:

1. Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;

2. Trích lập các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định;

3. Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây:

a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;

c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;

4. Thu nhập đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 47. Quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Việc quản lý, sử dụng các quỹ phải được quy định trong điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương hướng sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong năm tiếp theo.

Điều 48. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:

a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;

c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.

2. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

Điều 49. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể

1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;

c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;

b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;

c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;

d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;

đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.

3. Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.

4. Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.

Điều 50. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Điều 51. Trình tự trả lại vốn góp

1. Việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên không đúng quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng phương án chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.

3. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách.

Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành viên quyết định.

Điều 53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã mới; hai hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một liên hiệp hợp tác xã mới;

c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất hiệp thương thành lập hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất quyết định. Phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở chính; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên;

d) Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã khác; một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên hiệp hợp tác xã khác;

c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp nhập hiệp thương về phương án sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập;

d) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

3. Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.

Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Giải thể tự nguyện:

Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;

b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

2. Giải thể bắt buộc:

Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;

d) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;

đ) Theo quyết định của Tòa án.

3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xoá tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.

6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 55. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, trừ việc giải quyết tài sản không chia quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.

Điều 56. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

2. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;

3. Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;

4. Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;

5. Hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

6. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;

7. Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 57. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Điều 58. Tổ chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Liên minh hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam được đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Liên minh hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ sau:

a) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;

b) Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;

đ) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được giao.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước

2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 61. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.

Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 63. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

2. Luật hợp tác xã số 18/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.

Bản Chất Của Luật Hợp Tác Xã Năm 2012

BHG- Phát triển hợp tác xã (HTX) là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Luật HTX số 23/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20.11.2012 tại kỳ họp thứ 4, khóa XIII, được Chủ tịch nước ký Lệnh về việc Công bố Luật HTX, Liên hiệp HTX ngày 3.12.2012 và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1.7.2013. 

Luật HTX 2012 với bản chất đích thực có tính ưu việt, nhằm khuyến khích và phát triển mạnh mẽ mô hình HTX kiểu mới. Đây là khuôn khổ pháp lý thuận lợi góp phần phát triển HTX lành mạnh, bền vững góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ thành viên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công bằng xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Luật HTX 2012, bao gồm 9 chương 64 điều, đã thể chế hóa rõ ràng bản chất HTX như mục đích thành lập, quan hệ sở hữu và quyền lực, quan hệ kinh tế và quan hệ phân phối trong HTX.

1. Mục đích thành lập: Tối đa hóa lợi ích của thành viên như HTX là tổ chức do các thành viên tự nguyện hợp tác nhằm tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ cho chính mình; HTX được định nghĩa như sau: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. Sự khác biệt cơ bản giữa bản chất HTX so với công ty cổ phần. Mục đích của công ty là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường đại chúng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp và mục tiêu của các thành viên góp vốn vào công ty cổ phần là để được chia lợi nhuận tối đa theo tỷ lệ vốn góp.

2. Quan hệ sở hữu và quyền lực: Đồng sở hữu HTX trên nguyên tắc bình đẳng vì thành viên của HTX góp vốn và trở thành người đồng sở hữu với mục đích chính là sử dụng dịch vụ của HTX (thành viên vừa là người quản lý HTX, vừa là người sử dụng dịch vụ của HTX); mức vốn góp tối đa của thành viên không quá 20% vốn điều lệ; thành viên thực hiện vai trò làm chủ của mình bằng cách tham gia vào quá trình ra quyết định; thông qua Đại hội thành viên, có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp. Trong khi đó, mô hình công ty mang tính chất “trọng vốn”. Tài sản không chia của HTX mang tính chất bất khả chuyển nhượng nhằm bảo đảm sự tồn tại liên tục của HTX và chống lại bất cứ sự mua bán cơ hội nào. Điều này có nghĩa là khi nào HTX còn đủ điều kiện để hoạt động thì không ai có thể bán hay chuyển nhượng HTX được. Tài sản không chia còn là di sản của hợp tác xã dành cho thế hệ tương lai. Đây là đặc điểm mang tính nhân văn, đề cao giá trị cộng đồng và tính sở hữu chung của HTX. Tài sản không chia được hình thành và phát triển không có mục đích tự thân, mà hướng đến việc phục vụ có hiệu quả nhu cầu chung, lâu dài của thành viên. Ngược lại, ở công ty cổ phần, tất cả tài sản thuộc về cổ đông được mua bán, chuyển nhượng.

3. Quan hệ kinh tế: Đồng sở hữu HTX trên nguyên tắc bình đẳng; xét dưới góc độ thành viên, thành viên tham gia HTX để sử dụng dịch vụ và sản phẩm của HTX. Khi thành viên không còn nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 3 năm thì không còn duy trì tư cách thành viên; dưới góc độ HTX, HTX được hình thành để đáp ứng nhu cầu của thành viên. Điều này đi đôi với việc “thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ đối với HTX nông nghiệp tỷ lệ dich vụ cho thành viên là 70%”.  Đây là bản chất kinh tế rất quan trọng làm cho hợp tác xã phát triển bền vững. Như vậy, HTX thực hiện những hoạt động kinh doanh, trong đó thành viên là khách hàng chủ yếu của HTX. Nét đặc thù của HTX thể hiện ở nguyên tắc mở “HTX kết nạp rộng rãi thành viên”; dưới góc độ kinh tế, cộng đồng thành viên chính là thị trường chính của HTX. HTX có càng nhiều thành viên thì có thị phần rộng lớn, lượng khách hàng trung thành càng cao. Lúc này, HTX hoạt động càng có hiệu quả hơn nhờ vào lợi thế theo quy mô dịch vụ của HTX; về mặt xã hội, cộng đồng thành viên càng lớn thì HTX càng có lợi thế trong việc phát huy tinh thần hợp tác, tinh thần tự quản, mở rộng dân chủ, nâng cao hiệu quả sinh hoạt văn hóa, cộng đồng.

4. Quan hệ phân phối: giao dịch nhiều, hưởng lợi nhiều theo nguyên tắc công bằng. Điều 7, khoản 5 quy định “thu nhập của HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên. Nguyên tắc này được áp dụng nhằm tránh hiện tượng đề cao tính lợi nhuận và làm xói mòn tinh thần hợp tác, thành viên cùng góp vốn, cùng sử dụng dịch vụ, cùng chia sẻ chi phí, cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX; thành quả của HTX được phân phối lại một cách công bằng (chứ cũng không phải là cào bằng) cho mọi thành viên, thành viên nào giao dịch càng nhiều với HTX thì nhận được phần phân phối lại càng cao. Điều này góp phần gia tăng mức độ trung thành của thành viên với HTX và là tiền đề để HTX phát triển bền vững. Trong HTX: Bình đẳng là nguyên tắc áp dụng trong chia sẻ quyền lực; công bằng là nguyên tắc áp dụng trong phân phối thu nhập. 

Ở nước ta, Hội nhập Kinh tế Quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế tập thể nói chung và HTX nói riêng là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường càng gay gắt buộc những người lao động riêng lẻ, hộ cá thể, càng phải hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu hợp tác càng cấp thiết hơn, hình thức hợp tác càng đa dạng hơn, nội dung hợp tác trở nên phong phú hơn.

Biên soạn: Nguyễn Đức Công (Chi cục Kinh tế hợp tác và PTNT Hà Giang)

Luật Hợp Tác Xã Số 23/2012/Qh13 Ngày 20 Tháng 11 Năm 2012

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường;

d) Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

đ) Chế biến sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành viên;

e) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;

g) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã thành viên;

h) Tạo việc làm cho thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trên tổng tiền lương của tất cả thành viên.

Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;

b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;

c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;

d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội;

e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;

b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Ưu đãi về tín dụng;

d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;

đ) Chế biến sản phẩm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Điều 8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liêu hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.

2. Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.

3. Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

4. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.

5. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.

6. Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia