Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xem Bộ Luật Dân Sự 2015 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Bộ Luật Dân Sự 2022

PHẦN THỨ HAI

QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Mục 1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Điều 159. Quyền khác đối với tài sản

1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:

a) Quyền đối với bất động sản liền kề;

Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.

2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản

Mục 2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.

2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.

Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.

Mục 3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết

1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.

Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.

3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.

Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

Điều 179. Khái niệm chiếm hữu

1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.

Điều 180. Chiếm hữu ngay tình

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình

Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Điều 182. Chiếm hữu liên tục

1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.

Điều 183. Chiếm hữu công khai

1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.

Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu

1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.

2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

Điều 185. Bảo vệ việc chiếm hữu

Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

Chương XIII

Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU

Tiểu mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU

Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản

1. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự

1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.

2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.

3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Tiểu mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG

Điều 189. Quyền sử dụng

Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu

Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

Tiểu mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT

Điều 192. Quyền định đoạt

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.

Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt

1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.

2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.

Mục 2. HÌNH THỨC SỞ HỮU

Tiểu mục 1. SỞ HỮU TOÀN DÂN

Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Điều 199. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.

Điều 200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp

Điều 201. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân

1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.

Điều 202. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.

Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý

Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.

Tiểu mục 2. SỞ HỮU RIÊNG

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Tiểu mục 3. SỞ HỮU CHUNG

Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Điều 209. Sở hữu chung theo phần

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất

1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư

1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác.

2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.

Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp

1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

Điều 216. Quản lý tài sản chung

Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 217. Sử dụng tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung

Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Tài sản chung đã được chia;

2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;

3. Tài sản chung không còn;

4. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU

Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;

2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;

4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;

7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

8. Trường hợp khác do luật quy định.

Điều 222. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.

Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng

Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.

Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức

Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập

1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;

b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;

c) Quyền khác theo quy định của luật.

3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại;

b) Quyền khác theo quy định của luật.

4. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một bất động sản của người khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn

1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.

2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;

b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới.

Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến

1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.

2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.

3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.

Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.

2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.

Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc

1. Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.

2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.

Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước

Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.

Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế

Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.

Điều 235. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác

Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;

2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;

3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;

4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;

7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này;

8. Trường hợp khác do luật quy định.

Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu

Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.

Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác

Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.

Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu

1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.

2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.

3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.

4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ

Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.

Điều 243. Tài sản bị trưng mua

Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.

Điều 244. Tài sản bị tịch thu

Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.

Chương XIVQUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ

Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề

Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề

Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;

2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền;

3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.

Điều 249. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

Trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.

Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.

Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.

Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác

Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.

Điều 254. Quyền về lối đi qua

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Điều 255. Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác

Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề

Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người;

2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền;

3. Theo thỏa thuận của các bên;

4. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Mục 2. QUYỀN HƯỞNG DỤNG

Điều 257. Quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.

Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng

Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng dụng

1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 261. Quyền của người hưởng dụng

1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.

2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.

3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng

1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.

2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.

3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.

4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.

5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản

1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức

1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.

2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;

4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;

5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;

6. Theo quyết định của Tòa án;

7. Căn cứ khác theo quy định của luật.

Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng

Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Mục 3. QUYỀN BỀ MẶT

Điều 267. Quyền bề mặt

Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.

Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt

Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt

1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.

Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt

2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.

Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt

Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết;

2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một;

3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;

4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai;

5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.

Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.

Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

Bộ Luật Dân Sự 2022 English

Bộ Luật Dân Sự 2015 English, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Bộ Luật Dân Sự English, Bộ Luật Dân Sự In English, Bộ Luật Hình Sự In English, Văn Bản Pháp Luật In English, Bộ Luật Dân Sự 2005 English, Luật Giao Thông English, Tiếng Anh Chuyên Ngành Luật Professional English In Use Law, Luật 69/2015, Luật 88/2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Tải Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Luật Y Tế Sửa Đổi Năm 2015, Luật 83/2015, 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, Mục Lục Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Kỳ Họp Thứ Mấy, Bộ Luật Dân Sự 2015 Giá, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Y Tế 2015, Mục Lục Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật 77/2015, Luật 2015, Luật 91/2015, Xem Bộ Luật Dân Sự 2015, 590 Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Pdf, Bộ Luật Dân Sự Số 91 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Mua ở Đâu, Bộ Luật Dân Sự Năm chúng tôi Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Gov, Bộ Luật 2015, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015, Đáp án Thi Tìm Hiểu Luật Dân Sự 2015, Điều 623 Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Bảo Hiểm 2015, Sự Ra Đời Của Bộ Luật Hình Sự 2015, Luật Bảo Hiểm Mới Năm 2015, Báo Cáo 5 Năm Luật Mặt Trận 2015, Luật 80/2015/qh13, Điều 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 651 Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Bảo Hiểm Mới 2015, Bộ Luật Dân Sự Số 33/2015/qh11, Luật 84/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13 Pdf, Bộ Luật 91/2015/qh13 Dân Sự, Bộ Luật 91/2015/qh13 Về Dân Sự, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh11, 8 Luật Mới áp Dụng 2015, Điều 621 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 652 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bài Dự Thi Tìm Hiểu Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015, Luật Kế Toán 2015, Điều 117 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Lao Đông Năm 2015, Luật Hình Sự 2015, Bộ Luật Lao Đông 2015, Luật Lao Đông Năm 2015, Bộ Luật Hình Sự Sửa Đổi 2015, Dự Thảo Luật Dân Sự Sửa Đổi 2015, Dự Thảo Luật Dân Sự 2015, Hướng Dẫn Bộ Luật Dân Sự 2015, Download Bộ Luật Dân Sự 2015 Pdf, Văn Bản Hướng Dẫn Luật Dân Sự 2015, Văn Bản Hướng Dẫn Bộ Luật Dân Sự 2015, Dự Thảo Bộ Luật Dân Sự 2015, Dự Thảo Luật 2015, Điều 1 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Xây Dựng 2015, Xem Bộ Luật Hình Sự Năm 2015, Bộ Luật Hình Sự Năm 2015, Điều 83 Bộ Luật Dân Sự 2015, Dự Thảo Luật Thú Y 2015, Điều 8 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 76 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 758 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 75 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 74 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 71 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015 Mục Lục, Điều 84 Bộ Luật Dân Sự 2015, ý Nghĩa Của Bộ Luật Dân Sự 2015, Bài Thi Tìm Hiểu Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự 91/2015/qh13, Điều 9 Bộ Luật Dân Sự 2015, Mục Lục Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015, Điều 87 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 86 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015 Pdf, Văn Bản Pháp Luật 2015, Điều 3 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Thuvienphapluat,

Bộ Luật Dân Sự 2015 English, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Bộ Luật Dân Sự English, Bộ Luật Dân Sự In English, Bộ Luật Hình Sự In English, Văn Bản Pháp Luật In English, Bộ Luật Dân Sự 2005 English, Luật Giao Thông English, Tiếng Anh Chuyên Ngành Luật Professional English In Use Law, Luật 69/2015, Luật 88/2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Tải Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Luật Y Tế Sửa Đổi Năm 2015, Luật 83/2015, 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, Mục Lục Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Kỳ Họp Thứ Mấy, Bộ Luật Dân Sự 2015 Giá, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Y Tế 2015, Mục Lục Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật 77/2015, Luật 2015, Luật 91/2015, Xem Bộ Luật Dân Sự 2015, 590 Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Pdf, Bộ Luật Dân Sự Số 91 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Mua ở Đâu, Bộ Luật Dân Sự Năm chúng tôi Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Gov, Bộ Luật 2015, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015, Đáp án Thi Tìm Hiểu Luật Dân Sự 2015, Điều 623 Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Bảo Hiểm 2015, Sự Ra Đời Của Bộ Luật Hình Sự 2015, Luật Bảo Hiểm Mới Năm 2015, Báo Cáo 5 Năm Luật Mặt Trận 2015, Luật 80/2015/qh13, Điều 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 651 Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Bảo Hiểm Mới 2015, Bộ Luật Dân Sự Số 33/2015/qh11, Luật 84/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13 Pdf,

Bộ Luật Dân Sự 2022 Tiếng Anh: The Civil Code Law 2022

Bộ Luật dân sự 2015 Tiếng Anh (The Civil Code Law 2015)

On 24 November 2015, the National Assembly passed the new Civil Code 2015, a leading code governing all civil relations in the society, which will take effective and replace the current one on 1 January 2017.

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates a Civil Code.

The Civil Code provides the legal status, legal standards for the conduct of natural and juridical persons; the rights and obligations of natural and juridical person (hereinafter referred to as persons) regarding personal and property rights and obligations in relations established on the basis of equality, freedom of will, independence of property and self-responsibility (hereinafter referred to as civil relations).

Article 2. Recognition, respect, protection and guarantee of civil rights

1. In the Socialist Republic of Vietnam, all civil rights are recognized, respected, protected and guaranteed under the Constitution and law.

2. Civil rights may be limited as prescribed in law in exceptional circumstances that due to national defense and security, social safety and order, social ethics and the community’s health.

Article 3. Basic principles of civil law

1. Every person shall be equal in civil relations, may not use any reason for unequal treatment to others, and enjoy the same protection policies of law regarding moral rights and economic rights.

2. Each person establishes, exercises/fulfills and terminates his/her civil rights and obligations on the basis of freely and voluntarily entering into commitments and/or agreements. Each commitment or agreement that does not violate regulations of law and is not contrary to social ethics shall be bound by contracting parties and must be respected by other entities.

3. Each person must establish, exercise/ fulfill, or terminate his/her civil rights and/or obligations in the principle of goodwill and honesty.

4. The establishment, exercise and termination of civil rights and/or obligations may not infringe national interests, pubic interests, lawful rights and interests of other persons.

5. Each person shall be liable for his/her failure to fulfill or the incorrect fulfillment of any such civil obligations.

Article 4. Application of the Civil Code

1. This Law is a common law that applies to civil relations.

2. Any relevant law that applies to civil relations in specific fields may not be contrary to the basic principle of civil law prescribed in Article 3 of this Law.

3. If another relevant law has no regulation or has regulations that infringe Clause 2 of this Article, the regulations of this Law shall apply.

4. In cases where an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains provisions different from the provisions of this Code with regard to a same matter, the provisions of such agreement shall apply.

Article 5. Application of practices

1. Practices mean rules of conduct obvious to define rights and obligations of persons in specific civil relations, forming and repeating in a long time, recognized and applying generally in a region, race, or a community or a field of civil.

2. In cases where it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties, practices may apply but they must not contravene the principles provided for in Article 3 of this Code.

Article 6. Application of analogy of law

1. In cases where a issue rises under scope of civil law which it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties nor, nor applied by practices, analogy of law shall apply.

2. In cases where it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties, practices may apply but they must not contravene the principles provided for in Article 3 of this Code.

Article 7. State policies on civil relations

1. The establishment, performance and termination of civil rights and obligations must ensure the preservation of national identities, respect and promote good customs, practices and traditions, solidarity, mutual affection and cooperation, the principle of every individual for the community and the community for every individual and the noble ethical values of ethnicities living together on Vietnamese soil.

2. In civil relations, the conciliation between contracting parties in accordance with regulations of law shall be encouraged.

ESTABLISHMENT, EXERCISE AND PROTECTION OF CIVIL RIGHTS

Article 8. Bases for establishment of civil rights

Civil rights shall be established on the following bases:

2. Unilateral legal acts;

3. Decisions of courts or other competent state agencies as prescribed;

4. Outcomes of labor, production and business; or creation of subjects of intellectual property rights;

5. Possession of property;

6. Illegal use of assets or illegal gain therefrom;

7. Damage caused by an illegal act;

8. Performance of a task without authorization;

9. Other bases specified by law.

Article 9. Exercise of civil rights

1. Each person shall exercise his/her civil on his/her own will in accordance with Article 3 and Article 10 of this Code.

2. The non-exercise of civil rights does not constitute a basis for termination of those rights, unless otherwise prescribed by law.

Article 10. Limitations on exercise of civil rights

1. Each person may not abuse his/her own civil rights to cause damage to other persons or violate his/her own obligations or for other unlawful purposes.

2. If a person fails to comply with Clause 1 of this Article, a court or a competent agency shall, according to the nature and consequences of the violation, either protect part or the whole of his/her rights, compel him/her to given compensation and other sanctions as prescribed by law.

Article 11. Methods for protecting civil rights

If a person has his/her civil rights violated, he/she may protect them himself/herself as prescribed in this Code, other relevant laws or request competent authorities to:

1. Recognize, respect, protect and guarantee of his/her civil rights;

2. Order the termination of the act of violation;

3. Order a public apology and/or rectification;

4. Order the performance of civil obligations;

5. Order compensation for damage;

6. Cancellation of isolated unlawful decision of competent agencies, organizations or persons;

7. Other requirements specified by law.

Article 12. Self-protection of civil rights

The self-protection of a particular civil right must conform to the nature and severity of the violation against such civil right and be not contrary to basic principles of civil law prescribed in Article 3 of this Code.

Article 13. Compensation for damage

Each person has his/her civil rights violated shall be eligible for total damage, unless otherwise agreed by parties or unless otherwise prescribed by law.

Article 14. Protection of civil rights by competent authorities

1. Each court and a competent authority must respect and protect civil rights of persons.

If a particular civil right is violated or is under a dispute, the protection of such right shall be implemented as prescribed in procedural law at the court or arbitrator.

The protection of civil rights under administrative procedures shall be implemented as prescribed by law. A decision on settlement of case/matter under administrative procedures may be re-examined at a court.

2. Each court may not refuse to settle a civil matter or case with the season that there is no provision of law to apply; in this case, regulations in Article 5 and Article 6 of this Code shall apply.

Article 15. Cancellation of isolated unlawful decisions of competent agencies, organizations or persons

A court or a competent authority is entitled to cancel an isolated decision of another competent agency, organization or person, upon a request for protection of civil rights.

If the isolated decision is cancelled, the civil right against which the decision violates shall be restored and protected by the methods prescribed in Article 11 of this Code.

Section 1. LEGAL PERSONALITY AND LEGAL CAPACITY OF NATURAL PERSONS

Article 16. Legal personality of natural persons

1. The legal personality of a natural person is his/her capability to have civil rights and civil obligations.

2. All individuals shall have the same legal personality.

3. The legal personality of a natural person commences at birth and terminates at death.

Article 17. Contents of the legal personality of a natural person

1. Personal rights not associated with property, and personal rights associated with property.

2. Ownership rights, inheritance rights and other rights with respect to property.

3. Rights to participate in civil relations and to assume obligations arising out of such relations.

Article 18. No restrictions on the legal personality of natural persons

The legal personality of a natural person shall not be restricted, unless otherwise provided for by law.

Article 19. Legal capacity of natural persons

The legal capacity of a natural person is his/her capability to establish and exercise civil rights and perform civil obligations through his/her acts.

1. Adults are persons who are eighteen years of age or older.

2. Each adult shall have full legal capacity, except for the cases prescribed in Articles 22, 23 and 24 of this Code.

1. Minors are persons who are under eighteen years of age.

2. Civil transactions of each child under six years of age shall be established and performed by his/her legal representative.

3. Each person who is from six to under eighteen years of age must have the consent of his/her legal representative to enter in and perform civil transactions, except for civil transactions which are performed for the purpose of meeting the needs of daily life suitable for the age group.

4. Each person who is from fifteen to under eighteen years of age is entitled to enter in and perform civil transactions by himself/herself, except for civil transactions related to real estate, movables required registration and other civil transactions as prescribed by law that are subject to the consent of his/her legal representative.

Article 22. Lack of legal capacity

1. A court shall, based on the opinion of forensic-psychiatric examination by any authorized organization and at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare a legally incapacitated person who as a result of his/her mental or other illnesses cannot realize or conduct his/her actions.

Where the basis on which a person has been declared incapacitated no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision to revoke the decision declaring the incapacitated person.

2. All civil transactions of a legally incapacitated person shall be established and performed by his/her legal representative.

Article 23. Persons with limited cognition or behavior control

1. A court shall, based on the opinion of forensic-psychiatric examination by any authorized organization and at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare an adult with limited cognition or behavior control due to his/her physical or spiritual condition, and appoint a legal guardian and define rights and obligations of such guardian.

2. Where the basis on which a person has been declared limited cognition or behavior control no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision to revoke the decision declaring the person with limited cognition or behavior control.

Article 24. Persons with limited legal capacity

1. A court shall, at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare a person with limited legal capacity after excessive drug consumption or other psychotropic substances, worsening material situation of the family.

The court shall appoint a legal representative of the person with limited legal capacity and the representation scope.

2. All civil transactions related to the property of a person with limited legal capacity declared by a court must obtain the consent of his/her legal representative, except for transactions to meet the needs of daily life.

3. Where the basis on which a person has been declared limited capacity of exercise no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision to revoke the decision declaring the incapacitated person.

Section 2. PERSONAL RIGHTS

Article 25. Personal rights

1. Personal rights specified in this Code are civil rights inherent to each natural person, which cannot be transferred to other persons, unless otherwise provided for by other laws.

2. All civil relations relating to personal rights of a minor, a legally incapacitated persons, or a person with limited cognition or behavior control shall be established and performed with the consent of his/her legal representative as prescribed in this Code, other relevant laws or decisions of a court.

All civil relations relating to personal rights of a person declared missing or dead shall be established and performed with the consent of his/her spouse or adult children; or his/her parents if he/she has no spouse or child, unless otherwise provided for by this Code or other relevant laws.

Article 26. Right to have family and given names

1. Each natural person has right to have a family name and a given name (including a middle name, if any). The family and given names of a person shall be the family and given names in the birth certificate of such person.

2. The family name of a person shall be passed from his/her biological father’s or mother’s as mutually agreed between the parents; if the parents fails to agree, the person’s family name shall be determined according to customary practices. If the father of such person is undetermined, his/her family name shall be passed from his/her natural mother’s.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified is adopted, his/her family name shall be passed from his/her adoptive father’s or mother’s as mutually agreed between the parents. If the child has either an adoptive father or an adoptive mother, his/her family name shall be passed from such person’s.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified and he/she has not been adopted but has been fostered by a foster establishment or a , his/her family name shall be determined at the request of the head of such foster family or at the request of the person registering the birth of the child.

Biological father and mother specified in this Code means a father and mother determined at the event of parturition; intended father and mother and the resulting child as prescribed in the Law on marriage and families.

3. The naming is restricted in case it violates lawful rights and interests of other people and contravenes basic principles of civil law prescribed in Article 3 of this Code.

The name of each Vietnamese citizen must be in Vietnamese or other ethnic minority languages of Vietnam and not include any figure or any symbol other than a letter.

4. Each natural person shall enter in and perform his/her civil rights and obligations following his/her family and given name.

5. A person may not use his/her code name or pen name to cause damage to the lawful rights and interests of other people.

Article 27. Right to change family names

1. An individual has the right to request a competent authority to recognize a change of a family name in any of the following cases:

a) Changing the family name of a natural child from biological father’s to biological mother’s or vice versa;

b) Changing the family name of an adopted child from biological father’s or mother’s to adoptive father’s or mother’s at the request of the adoptive parents;

c) If a person ceases to be an adopted child and such person or his/her biological father or mother request to reclaim the family name which is given by the biological father or mother;

d) Changing the family name of a person whose biological parents have been identified upon the request on that father or mother or such person;

dd) Changing the family name of a lost person who has discovered the origin of his/her bloodline;

e) Changing the family name of a person to his/her spouse’s in the marriage and family relations involving foreign elements in accordance with law of the country in which the foreign spouse is a citizen or retrieves his/her family name before the change;

g) Changing the family names of children upon the change of family names of their father’s or mother’s;

h) Other cases prescribed in by law on civil status affairs.

2. The changing of the family name of a person who is nine years of age or older shall be subject to the consent of such person.

3. The changing of a family name shall not change or terminate the civil rights and obligations which were established in the former family name.

Article 28. Right to change given names

1. An individual has the right to request a competent authority to recognize the change of a given name in any of the following cases:

c) Where the adoptive father or mother of the person wishes to change the given name of their adopted child; of if a person ceases to be an adopted child and such person or his/her biological father or mother request to reclaim the given name which is given by the biological father or mother;

d) Changing the given name of a person whose biological parents have been identified upon the request on that father or mother or such person;

dd) Changing the given name of a lost person who has discovered the origin of his/her bloodline;

dd) Change the given name of a person to his/her spouse’s in the marriage and family relations involving foreign elements in accordance with law of the country in which the foreign spouse is a citizen retrieves his/her family name before the change;

e) Changing of given name of a person whose gender identity is re-determined or a transgender person;

g) Other cases prescribed in by law on civil status affairs.

2. The changing of the given name of a person who is nine years of age or older shall be subject to the consent of such person.

3. The changing of a given name shall not change or terminate the civil rights and obligations which were established in the former given name.

Article 29. Right to indentify and re-identify ethnicity

1. Each individual has the right to identify and re-identify his/her ethnicity.

2. Each individual shall have his/her ethnicity identified at birth in accordance with the ethnicity of his/her biological father and mother. Where the biological father and mother belong to two different ethnic groups, the ethnicity of the child shall be passed from the father’s or mother’s as mutually agreed between the parents; if the parents fail to agree, the ethnicity of the child shall be identified in accordance with relevant customary practices; if the customary practices are different, the ethnicity of the child shall be identified in accordance with the customary practice of smaller ethnic minority.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified is adopted, his/her ethnicity shall be passed from his/her adoptive father’s or mother’s as mutually agreed between the parents. If the child has either an adoptive father or an adoptive mother, his/her ethnicity shall be passed from such person’s.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified and he/she has not been adopted but has been fostered by a foster establishment, his/her ethnicity shall be identified at the request of the head of such foster family or at the request of the person temporarily fostering the child at the time when the birth of the child is registered.

3. An individual has the right to request a competent authority to identify or re-identify the ethnicity in any of the following cases:

a) Re-identification of the ethnicity of the biological father or mother where they belong to two different ethnic groups;

b) Re-identification of the ethnicity of the biological father or mother where the adoptive child have their biological parents identified.

4. The re-identification of the ethnicity of a person who is from fifteen to eighteen years of age shall be subject to the consent of such person.

5. It is forbidden to abuse the ethnicity re-identification intended to profiteering or divisive, prejudicial to the unity of the ethnic groups of Vietnam.

Article 30. Right to declaration of birth and death

1. When an individual is born, he/she has the right to have his/her birth declared.

2. When an individual dies, he/she has the right to have his/her death declared.

3. If a newborn dies after 24 hours or later from the time of birth, his/her birth and death must be declared; if he/she dies under 24 hours from the time of birth, his/her birth and death are not required to be declared, unless his/her biological father or mother request.

4. The declaration of birth and death shall be prescribed in by law on civil status affairs.

Article 31. Right to nationality

1. Each individual has the right to nationality.

2. The identification, change, acquirement, renouncement, or assume of Vietnamese nationality shall be stipulated in the Law on Vietnamese nationality.

3. Rights of each non-nationality resident within Vietnam’s territory shall be guaranteed as prescribed by law.

Article 32. Rights of an individual with respect to his/her image

1. Each individual has rights with respect to his/her own image.

The use of an image of an individual must have his/her consent.

When an image of an individual is used for commercial purposes, that person is eligible for a remuneration, unless otherwise agreed.

2. The use of image for any of the following purposes needs not the consent of the image’s owner or his/her legal representative:

a) For national and public benefits;

b) For public activities, including conventions, seminars, sports activities, art shows and other public activities that do not infringe the honor, dignity or prestige of the image’s owner.

3. If the use of an image violates the regulation prescribed in this Article, the image’s owner has the right to request a court to issue a decision that compel the violator or relevant entities to revoke, destroy or terminate the use of the image, compensate for damage and adopt other measures as prescribed in law.

Article 33. Right to life, right to safety of life, health and body

1. Each individual has the right to life, the inviolable right to life and body, the right to health protection by law. No one shall be killed illegally.

2. When any person has a life threatening accident or illness, a person who discovers such situation must take such person or require suitable entities to a nearest health facility; the health facility must provide medical examination and treatment in accordance with law on medical examination and treatment.

3. The consent of a person is required for the anesthesia, surgery, amputation, transplant of his/her tissues or bodily organs; the application of new medical cures to that person; medical, pharmacy or scientific testing or any method of testing on a human body.

If the person is a minor, a legally incapacitated person, a person with limited cognition or behavior control or an unconscious patient, the consent of his/her father, mother, spouse, grown child or legal guardian is required; in cases where there is a threat to the life of the patient which cannot wait for the consent of the aforesaid persons, a decision of the head of the health facility is required.

4. A post-mortem operation shall be performed in any of the following cases:

a) The deceased person expressed consent prior to death;

b) In the absence of such consent, the consent of a parent, spouse, grown child or legal guardian of the deceased was obtained;

c) In necessary cases, pursuant to a decision of the head of the health facility or a competent authority as prescribed in law.

Article 34. Right to protection of honor, dignity and prestige

1. Honor, dignity and prestige of an individual is inviolable and protected by law.

The honor, dignity and prestige of a deceased person shall be protected at the request of his/her spouse or grown children; or his/her parent if he/she has no spouse or child, unless otherwise prescribed by law.

Article 35. Right to donate or receive human tissues and body organs and donate corpses

1. Each individual has the right to donate his/her tissues or body organs when he/she is alive or donate his/her tissues, body organs or corpse after his/her death for the purpose of medical treatment of other persons or medical, pharmacy or other scientific researches.

2. Each individual has the right to receive tissues and/or body organs of other persons for his/her medical treatment. Health facilities and juridical persons competent to scientific research have the right to receive human body organs and/or corpses for the purpose of medical treatment or medical, pharmacy or other scientific researches.

3. The donation or removal of human tissues and body organs and donation or removal of corpses must comply with statutory requirements and regulations of this Code, the Law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs, and donation or removal of corpses and other relevant laws.

Article 36. Right to re-determine gender identity

1. An individual has the right to re-determine his/her gender identity.

The re-determination of the gender identity of a person is implemented where the gender of such person is subject to a congenital defect or has not yet been accurately formed and requires medical intervention in order to identify clearly the gender.

2. The re-determination of the gender identity of a person shall comply with regulations of law.

3. Each individual undergone re-determination of gender identity has the right and obligation to apply for change of civil status affairs as prescribed in law on civil status affairs and has the personal rights in conformity with the re-determined gender identity as prescribed in this Code and relevant laws.

Article 37. Sex reassignment

The sex reassignment shall comply with regulations of law. Each surged transgender has the right and obligation to apply for change of civil status affairs as prescribed in law on civil status affairs and has the personal rights in conformity with the transformed gender as prescribed in this Code and relevant laws.

Article 38. Right to private life, personal secrets and family secrets

1. The private life, personal secrets and family secrets of a person are inviolable and protected by law.

2. The collection, preservation, use and publication of information about the private life of an individual must have the consent of that person; the collection, preservation, use and publication of information about the secrets of family must have the consent of all family’s members, unless otherwise prescribed by law.

3. The safety of mails, telephones, telegrams, other forms of electronic information of an individual shall be ensured and kept confidential.

The opening, control and keeping of mails, telephones, telegrams, other forms of electronic information of an individual may only be conducted in cases provided by law.

4. Contracting parties of a contract may not disclose information about each other’s private life, personal secrets or family secrets that they know during the establishment and performance of the contract, unless otherwise agreed.

Article 39. Personal rights in marriage and families

1. Each individual has the right to marry or divorce, the right to equality between husband and wife, the right to acknowledge father, mother or child, the right to adopt children and be adopted in marriage relation, parent-children relation and relations between family’s members.

All children, of the same parents, regardless of their parents’ marriage status, have the same rights and obligations to their parents.

2. Each individual exercises his/her personal rights in marriage and families as prescribed in this Code, the Law on marriage and families and relevant laws.

Section 3. PLACE OF RESIDENCE

Article 40. Place of residence of individuals

1. The place of residence of an individual is the place where such person usually lives.

2. In cases where it is impossible to determine an individual’s place of residence as provided for in Clause 1 of this Article, his/her place of residence shall be the place where such person is currently living.

3. If a party, in a particular civil relation, changes his/her place of residence in association with his/her exercise of right or fulfillment of obligation, he/she must notify the other of the new place of residence.

Article 41. Place of residence of minors

1. The place of residence of a minor is the place of residence of his/her parents; if the parents have separate places of residence, the place of residence of the minor shall be the place of residence of the father or mother with whom the minor usually lives.

2. A minor may have a place of residence separate from the place of residence of his/her parents if so agreed by his/her parents or so provided for by law.

Article 42. Place of residence of wards

1. The place of residence of a ward is the place of residence of his/her guardian.

2. A ward may have a place of residence separate from the place of residence of his/her guardian if so agreed by the guardian or so provided for by law.

Article 43. Places of residence of husbands and wives

1. The place of residence of a husband and wife is the place where the husband and the wife usually live together.

2. A husband and a wife may have separate places of residence if they so agree upon.

Article 44. Places of residence of military personnel

1. The place of residence of a military personnel member currently performing his/her military service is the place at which his/her military personnel’s unit is stationed.

2. The place of residence of a/an army officer, regular member of military personnel, defense worker or official is the place at which his/her unit is stationed, except in cases where he/she has a place of residence as specified in Clause 1 Article 40 of this Code.

Article 45. Place of residence of persons performing itinerant occupations

The place of residence of a person performing an itinerant occupation on a ship, boat or other means for itinerant work is the place of registration of such ship, boat or means, unless he/she has a place of residence specified in Clause 1 Article 40 of this Code.

1. Guardianship means an individual or organization (hereinafter referred collectively to as guardian) is required by law or appointed to take care of and protect legitimate rights and interests of a minor or a legally incapacitated person or a person with limited cognition and behavior control (hereinafter referred to as a ward).

2. When a person with limited cognition and behavior control is capable of expressing his/her will anytime when he/she requests the guardianship, his/her consent is required.

3. The guardianship must be registered at a competent authority as prescribed in law on civil status affairs.

Natural guardians must fulfill their obligations regardless of their registration of guardianship.

a) Minors who have lost their mothers and fathers, or whose parents are unidentifiable;

b) Minors whose parents are both incapacitated persons; parents have limited cognition or behavior control; parents have limited capacity of exercise; parents have their parental rights restricted by a court; and parents do not have the means to care for or educate such minor and the parents request the minor to be a ward;

c) Incapacitated persons;

d) Persons with limited cognition or behavior control.

2. A person may only be a ward of one guardian, except where the guardians are parents in charge of one child or grandparents in charge of one grandchild.

1. Each natural person or juridical person who meets all requirements prescribed in this Code is entitled to be a guardian.

2. If a person with full legal capacity chooses a guardian for him/her, such guardian shall be selected if the person needs the guardianship with the consent of the ward. The selection of guardian must be made in writing and notarized or certified.

3. Each natural or juridical person may be a guardian of multiple persons.

Article 49. Requirements for natural persons to be guardians

Each natural person who meets all of the following requirements may act as a guardian:

1. Having full legal capacity;

2. Having good ethics and necessary means to exercise rights and fulfill obligations of a guardian;

3. Not being a person facing a criminal prosecution or a person who has been convicted but his/her criminal record has been not expunged for a deliberate crime of violation of life, health, honor, dignity or property of another person;

4. Not being a person having parental rights to minor child restricted by a court.

Article 50. Requirements for juridical persons to be guardians

Each juridical person who meets all of the following requirements may act as a guardian:

1. Having civil legal personality in conformity with the guardianship;

2. Having necessary means to exercise rights and fulfill obligations of a guardian.

Article 51. Supervision of guardianship

1. The relatives of a ward shall have the responsibility to appoint a representative to supervise the guardianship in among the relatives or appoint another natural or juridical person to act as a guardianship supervisor.

The appointment of guardianship supervisor must have the consent of such person.

If the supervision relates to management of property of the ward, the supervisor must register it at the People’s Committee of commune where the ward resides.

Relatives of a ward means his/her spouse, parents and children; if there is no such person, relatives of the ward means his/her grandparents and biological siblings; if there is also no such person, relatives of the ward means his/her biological uncles and aunts.

2. If there is no relative of a ward or the relatives fails to appoint a guardianship supervisor as prescribed in Clause 1 of this Article, the People’s Committees of commune where the guardian resides shall appoint a natural or juridical person to supervise the guardianship. If there is a dispute over the appointment of guardianship supervisor, it shall be subject to a court’s decision.

3. Each supervisor being natural person must have full legal capacity, each supervisor being juridical person must have legal personality in conformity with the supervision; the supervisor must have necessary means to conduct the supervision.

4. Each guardianship supervisor has the following rights and obligations:

a) Monitory and inspect the guardian in the guardianship;

b) Examine and offer opinions in writing in terms of establishment and performance of civil transactions prescribed in Article 59 of this Code.

c) Request a regulatory agency in charge of guardianship to change or terminate the guardianship or supervision of guardianship.

Article 52. Natural guardians of minors

A natural guardian of a minor prescribed in Points a and b Clause 1 Article 47 of this Code shall be determined as follows:

1. The eldest brother or sister shall be the guardian of the ward; if the eldest brother or sister fails to satisfy all requirements for acting as a guardian, the next eldest brother or sister shall be the guardian, unless otherwise agreed that another biological brother or sister shall be the guardian;

2. If there is no guardian prescribed in Clause 1 of this Article, the paternal grandfather, grandmother or the maternal grandfather, grandmother shall be the guardian; or those persons shall agree to appoint a person or some persons to be guardian(s);

3. If there is no guardian prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, a biological uncle or aunt of the ward shall be the guardian.

Article 53. Natural guardians of incapacitated persons

If there is no guardian prescribed in Clause 2 Article 48 of this Code, the natural guardian of a legally incapacitated person shall be determined as follows:

1. If a wife is a legally incapacitated person, her husband shall be the guardian; if a husband is a legally incapacitated person, her wife shall be the guardian;

2. If both parents are incapacitated persons or either of them is a legally incapacitated person and the other does not fully meet requirements to be a guardian, the eldest child shall be the guardian; if the eldest child does not fully meet the requirements to be a guardian, the next eldest child shall be the guardian;

3. If an adult being a legally incapacitated person has no spouse or child or such person has spouse or children but they do not fully meet the requirements to be a guardian, his/her father and/or mother shall be the guardian.

Article 54. Appointment of guardians

1. If a minor or a legally incapacitated person has no guardian as prescribed in Article 52 and 53 of this Code, the People’s Committee of commune where such person resides must appoint a guardian for the ward.

If there is a dispute between guardians prescribed in Article 52 and Article 53 of this Code in terms of guardians or appointment of guardians, a court shall appoint the guardian.

The expectation of a minor aged 6 years or older in terms of his/her guardian must be considered.

2. The appointment of a guardian must have the consent of such person.

3. The appointment of a guardian must be made in writing, specifying the reason for appointing the guardian, the specific rights and obligations of the guardian and the status of the ward’s property.

4. Apart from the cases prescribed in Clause 2 Article 48 of this Code, the guardian of a person with limited cognition and behavior control shall be appointed among the guardians prescribed in Article 53 of this Code by a court. If there is no such person, the court shall appoint another natural or juridical person to be a guardian.

Article 55. Obligations of guardians with regard to wards under fifteen years of age

1. Take care of and educate the ward.

2. Represent the ward in civil transactions, except where it is provided for by law that wards under fifteen years of age can enter in and perform civil transactions by themselves.

3. Manage the property of the ward.

4. Protect legitimate rights and interests of the ward.

Article 56. Obligations of guardians with regard to wards from fifteen to eighteen years of age

1. Represent the ward in civil transactions, except where it is provided for by law that wards from fifteen to eighteen years of age can enter in and perform civil transactions by themselves.

2. Manage the property of the ward, unless otherwise prescribed by law.

3. Protect legitimate rights and interests of the ward.

Article 57. Obligations of guardians with regard to incapacitated persons or person with limited cognition and behavior control

1. The guardian of a legally incapacitated person shall have the following obligations:

a) Take care of and ensure the treatment of illness of the ward;

b) Represent the ward in civil transactions;

c) Manage the property of the ward;

d) Protect legitimate rights and interests of the ward.

2. The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall have obligations specified in the decision of a court according to the obligations prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 58. Rights of guardians

1. The guardian of a minor or a legally incapacitated person shall have the following rights:

a) Use the property of the ward in order to take care of and pay for the needs of the ward;

b) Receive payment of all necessary expenditures on management of the property of the ward;

c) Represent the ward in the establishment and performance of civil transactions in order to protect legitimate rights and interests of the ward.

2. The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall have rights specified in the decision of a court according to the rights prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 59. Management of property of wards

1. The guardian of a minor or a legally incapacitated person must manage the property of his/her ward as if it were his/her own property.

The sale, exchange, lease, lending, pledge, mortgage, deposit and other transactions involving the property of the ward, which has a high value, must have the consent of the guardianship supervisor.

The guardian must not donate the property of his/her ward to other persons. Unless the transaction is undertaken for the interests of the ward and the guardianship supervisor consents to the transaction, all civil transactions between the guardian and his/her ward in connection with the latter’s property shall be void.

2. The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall manage the property of the ward specified in the decision of a court according to guardianship scope prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 60. Replacement of guardians

1. A guardian may be replaced in any of the following cases:

a) The guardian no longer meets all of the requirements specified in Article 49 or 50 of this Code;

b) The guardian being a natural person dies or is declared by court limited cognition or behavior control, limited legal capacity, incapacitated, missing or the guardian being a juridical person cease to exist;

c) The guardian seriously violates a guardian’s obligation;

d) The guardian proposes his/her replacement and another person agrees to assume the guardianship.

2. In case of replacing a natural guardian, the persons defined in Article 52 and Article 53 of this Code shall assume the role of a natural guardian; if there is no natural guardian, the appointment of a guardian shall comply with the provisions of Article 54 of this Code.

3. The procedures for replacing a guardian shall comply with law on civil status affairs.

Article 61. Transfer of guardianship

1. Upon replacement of a guardian, the person who formally conducted the guardianship must transfer the guardianship to the new replacement within fifteen days as from the date the new guardian is found.

2. The transfer of guardianship must be made in writing, specifying the reason for the transfer and the status of the ward’s property at the time of transfer. The agency which appointed the guardian and the guardianship supervisor shall witness the transfer of the guardianship.

3. With regard to replacement of guardian prescribed in Clause 1 Article 60 of this Code, the agency which appointed the guardian shall make a record thereon, clearly stating the status of the ward’s property and the rights and obligations which have arisen in the course of performing the guardianship for transfer to the new guardian with the witness of the guardianship supervisor.

Article 62. Termination of guardianship

1. A guardianship shall be terminated in any of the following cases:

a) The ward attains full legal capacity;

c) The ward’s father and/or mother have/has fully met the conditions to exercise his/her rights or fulfill his/her obligations;

d) The ward has been adopted.

2. The procedures for termination of guardianship shall comply with law on civil status affairs.

Article 63. Consequences of the termination of guardianship

1. When a ward attains full legal capacity, the guardian shall settle the property with the ward and transfer all rights and obligations arising from civil transactions concluded by the guardian on behalf of that ward within 15 days from the date of termination of guardianship.

2. If a ward dies, the guardian must settle up the property with the ward’s heirs or transfer the property to the estate administrator of the ward, or transfer all rights and obligations arising from the civil transactions on behalf of the ward within three months as from the date on which the guardianship terminates; if the ward’s heirs are unidentifiable upon the expiry of such time limit, the guardian shall continue to manage the property of the ward until the property has been settled in accordance with the provisions of law on inheritance and shall notify such to the People’s Committee of the commune where the ward resides.

3. With regard to termination of guardianship prescribed in Point c and Point d Clause 1 Article 62 of this Code, the guardian shall settle up the property and transfer all rights and obligations arising from the civil transactions on behalf of the ward to the ward’s parent within 15 days from the date of termination of guardianship.

4. The settlement of property and transfer of rights and obligations prescribed in this Article must be made in writing under supervision of the guardianship supervisor.

Section 5. NOTICE OF SEARCH FOR PERSONS WHO ARE ABSENT FROM THEIR PLACES OF RESIDENCE, DECLARATION OF MISSING PERSONS AND DECLARATION OF DEATH

Article 64. Request for notice of search for persons who are absent from their places of residence and the management of their property

When a person has disappeared for six consecutive months or longer, any person with related rights or interests may request a court to issue a notice of search for the person absent from his/her place of residence under the provisions of civil procedure law and may request the court to apply measures for management of the property of the absent person in accordance with the provisions of Article 65 of this Code.

Article 65. Management of property of person absent from his/her place of residence

1. At the request of a person with related rights or interests, a court shall hand over the property of a person absent from his/her place of residence to one of the following persons for management:

a) With respect to property of which the management has been authorized to person by the absent person, such person shall continue to manage the property;

b) With respect to joint property, the remaining co-owner(s) shall manage the property;

c) The property being currently managed by the spouse’s absent person shall continue to be managed by such spouse; if that spouse dies or that spouse is legally incapacitated, has limited cognition or behavior control or has limited legal capacity, his/her adult children or parents shall manage the property.

2. If there is no person defined in Clause 1 of this Article, a court shall appoint a person among the relatives of the absent person to manage his/her property; if the absent person does not have any relative, the court shall appoint another person to manage the property.

Article 66. Obligations of persons managing property of person absent from his/her place of residence

1. Keep and preserve the property of the absent persons as if it were his/her own property.

2. Sell immediately any property being crops or other products being in danger of decay;

3. Perform the absent persons’ obligations to pay maintenance their dependents and/or pay due debts or financial obligations with such persons’ property under the court’s decisions.

4. Return the property to the absent persons upon their return and to notify a court thereof; or compensate for any damage caused during the course of management of the property due to his/her fault.

Article 67. Rights of persons managing property of person absent from his/her place of residence

1. Manage the property of the absent persons.

2. Deduct a portion from the property of the absent person in order to perform the obligations of such person to pay maintenance to his/her dependents, due debts or financial obligations.

3. Receive payment of all necessary expenditures on management of the property of the absent person.

Article 68. Declaration of person missing

1. When a person has disappeared for two consecutive years or longer and there is no reliable information on whether such person is still alive or dead even though notification and search measures have been fully applied in accordance with the civil procedure law, a court may, at the request of a person with related rights or interests, declare such person is missing.

The two-year time limit shall commence from the date the last information on such person is obtained; if the date of the last information cannot be determined, this time limit shall commence from the first day of the month succeeding the month when the last information is received; if the date and month of the last information cannot be determined, this time limit shall commence from the first day of the year succeeding the year when the last information is received.

2. In cases where the wife or the husband of a person who has been declared missing files for a divorce, a court shall grant the divorce as prescribed in law on marriage and family.

3. The decision on declaration of a missing person issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the missing person last resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Article 69. Management of property of persons declared missing

The person currently managing the property of a person absent from his/her place of residence as provided for in Article 65 of this Code shall continue to manage the property of such person when he/she is declared missing by a court and such person shall have the rights and obligations specified in Article 66 and Article 67 of this Code.

If a court has granted divorce to the wife or the husband of the person who has been declared missing, the property of the missing person shall be handed over to the adult children or to the parents of the missing person for management. If there is no such person, the property shall be handed over to a relative of the missing person for management; if there is no relative, the court shall appoint another person to manage the property.

Article 70. Annulment of decision declaring person missing

1. When a person who has been declared missing returns or when there is reliable information that such person is still alive, a court shall, at the request of such person or a person with related rights or interests, issue a decision on annulment of the decision declaring the person missing.

2. A person who has been declared missing shall, upon his/her return, be permitted to receive his/her property back from the person managing the property after paying the management expenses.

3. If the wife or the husband of a person who has been declared missing has been granted a divorce, the decision granting the divorce shall retain legal effect notwithstanding the return of the person who has been declared missing or the reliable information that such person is still alive.

4. The decision on annulment of a decision declaring a person missing issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the missing person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Article 71. Declaration of person dead

1. A person with related rights or interests may request a court to issue a decision declaring that a person is dead in any of the following cases:

a) After three years from the effective date of a court’s decision declaring a person missing, there is still no reliable information that such person is alive;

b) The person has disappeared during a war and there is still no reliable information that such person is alive for five years from the end of the war;

c) The person met with an accident, catastrophe or a natural disaster and there is still no reliable information that such person is alive for two years from the end of such accident, catastrophe or natural disaster, unless otherwise provided for by law;

d) The person has been missing for five consecutive years or longer and there is no reliable information that such person is still alive; this time limit shall be calculated in accordance with Clause 1 Article 68 of this Code.

2. A court shall, according to the cases specified in Clause 1 of this Article, determine the date of death of a person declared dead.

3. The decision on declaration of a dead person issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the dead person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Article 72. Personal relations and property relations of persons declared dead by courts

1. When a decision of a court declaring that a person is dead becomes legally effective, all marriage and family relations and other personal relations of such person shall be resolved in the same manner as if the person were dead.

2. The property relations of a person who is declared dead by a Court shall be resolved in the same manners as if such person were dead; the property of such person shall be dealt with in accordance with the law on inheritance.

Article 73. Annulment of decision declaring person dead

1. When a person who has been declared dead returns or when there is reliable information that such person is still alive, a court shall, at the request of such person or a person with related rights or interests, issue a decision on annulment of the decision declaring the person dead.

2. The personal relations of the person who has been declared dead shall be restored when a court issues a decision on annulment of the decision which declared that such person was dead, except for the following cases:

a) If the wife or the husband of the person who has been declared dead was permitted by the Court for her or his divorce in accordance with the provisions of Clause 2 Article 68 of this Code, the decision granting the divorce shall remain legally effective;

b) If the wife or the husband of the person who has been declared dead has married to another person, such marriage shall remain legally effective.

3. A person who has been declared dead but is still alive shall have the right to claim his/her property from the persons who received that his/her inheritance and/or the value of the remaining property.

If the heir of a person whom a court has declared dead is aware that such person is still alive, but intentionally conceals such information for the purpose of enjoying the inheritance, he/she must return all of the property received, including any benefits and income derived; if any damage has been caused, he/she must also pay compensation therefor.

4. Property relations between spouses shall be dealt with in accordance with this Code and the Law on marriage and families.

5. The decision on annulment of a decision declaring a person dead issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the dead person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

ĐỂ XEM HẾT NỘI DUNG BỘ LUẬT, VUI LÒNG TẢI VĂN BẢN THEO LINK TẢI TẠI ĐÂY

Bộ Luật Dân Sự 2022 Bằng Tiếng Anh

Bộ Luật Dân Sự 2015 Bằng Tiếng Anh, Bộ Luật Dân Sự 2015 Tiếng Anh, Bộ Luật Dân Sự 2015 Bản Tiếng Anh, Bảng Khai Cá Nhân Hưởng Chế Độ Trợ Cấp 1 Lần Theo Quyết Định Số 49/2015/qĐ-ttg Ngày 14/10/2015, Bộ Luật Dân Sự Bằng Tiếng Anh, Văn Bản Pháp Luật Bằng Tiếng Anh, Luật Giao Thông Bằng Tiếng Anh, 5 Luật Giao Thông Bằng Tiếng Anh, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Bảng Giá Đất Hà Nội 2015, Bảng Giá Đất 2015, Bảng Giá ô Tô 2015, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Bảng Giá Đất 2015 Tphcm, Văn Bằng 2 Kinh Tế 2015, Mẫu Bảng Lương 2015, Cadivi Bảng Giá 2015, Bảng Giá Dịch Vụ Y Tế 2015, Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2015, Tài Liệu Cân Băng Định Lượng Băng Tiếng Việt, Bảng Chấm Công 2015, Mẫu Bảng Chấm Công 2015, Đề Thi Duyên Hải Đồng Bằng Bắc Bộ 2015, Bảng Giá Dịch Vụ Du Lịch 2015, Bảng Kiểm Điểm Bằng Tiếng Nhạt, Thông Báo Tuyển Sinh Văn Bằng 2 Năm 2015, Bảng Giá Tiêm Chủng Dịch Vụ 2015, Bang Can Doi Ke Toan Th True Milk 2015, Bảng Cân Dối Kế Toán Năm 2015 Của Công Ty Acecook Việt Nam, Đáp án Đề Thi Môn Tiếng Anh 2015, Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2015 Đến Năm 2017 Của Ctcp Sữa Th True Milk, Mẫu Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Bằng Tiếng Anh Tiếng Nhật, Bài Luận Tiếng Anh 2015, Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Hcmus 2015, Sách Olympic 30/4 Môn Tiếng Anh 2015, Luật Y Tế 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015, Luật 77/2015, Bộ Luật 2015, Luật 88/2015, 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, 590 Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Luật 83/2015, Bộ Luật Dân Sự Số 91 2015, Luật 91/2015, Luật Y Tế Sửa Đổi Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015, Mục Lục Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Kỳ Họp Thứ Mấy, Mục Lục Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Gov, Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Giá, Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự Năm chúng tôi Bộ Luật Dân Sự 2015 Pdf, Bộ Luật Dân Sự 2015 Mua ở Đâu, Luật 2015, Tải Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Luật 69/2015, Xem Bộ Luật Dân Sự 2015, 4 Bảng Báo Cáo Tài Chính Bằng Tiếng Anh, Bảng Mẫu Sơ Yếu Lý Lịch Bằng Tiếng Anh, Bảng Cửu Chương Bằng Tiếng Anh, Đề Thi Học Sinh Giỏi Quốc Gia Môn Tiếng Anh 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Về Di Chúc, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13 Pdf, Bộ Luật Dân Sự 2015 Và Văn Bản Hướng Dẫn, Bộ Luật Dân Sự 91/2015/qh13, Điều 74 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 71 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh11, Bộ Luật Dân Sự Số 33/2015/qh11, Điều 76 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 75 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 758 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 8 Bộ Luật Dân Sự 2015, Dự Thảo Luật Dân Sự Sửa Đổi 2015, Dự Thảo Luật 2015, Dự Thảo Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình Sự Năm 2015, Điều 9 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015, Điều 117 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 87 Bộ Luật Dân Sự 2015, Điều 86 Bộ Luật Dân Sự 2015, Hướng Dẫn Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Lao Đông Năm 2015, Điều 1 Bộ Luật Dân Sự 2015, Văn Bản Hướng Dẫn Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình Sự Sửa Đổi 2015, Văn Bản Hướng Dẫn Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Lao Đông 2015, Điều 5 Bộ Luật Dân Sự 2015, Bài Dự Thi Tìm Hiểu Luật Dân Sự 2015, Văn Bản Pháp Luật 2015, Dự Thảo Luật Dân Sự 2015, Sự Ra Đời Của Bộ Luật Hình Sự 2015,

Bộ Luật Dân Sự 2015 Bằng Tiếng Anh, Bộ Luật Dân Sự 2015 Tiếng Anh, Bộ Luật Dân Sự 2015 Bản Tiếng Anh, Bảng Khai Cá Nhân Hưởng Chế Độ Trợ Cấp 1 Lần Theo Quyết Định Số 49/2015/qĐ-ttg Ngày 14/10/2015, Bộ Luật Dân Sự Bằng Tiếng Anh, Văn Bản Pháp Luật Bằng Tiếng Anh, Luật Giao Thông Bằng Tiếng Anh, 5 Luật Giao Thông Bằng Tiếng Anh, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Bảng Giá Đất Hà Nội 2015, Bảng Giá Đất 2015, Bảng Giá ô Tô 2015, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Bảng Giá Đất 2015 Tphcm, Văn Bằng 2 Kinh Tế 2015, Mẫu Bảng Lương 2015, Cadivi Bảng Giá 2015, Bảng Giá Dịch Vụ Y Tế 2015, Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2015, Tài Liệu Cân Băng Định Lượng Băng Tiếng Việt, Bảng Chấm Công 2015, Mẫu Bảng Chấm Công 2015, Đề Thi Duyên Hải Đồng Bằng Bắc Bộ 2015, Bảng Giá Dịch Vụ Du Lịch 2015, Bảng Kiểm Điểm Bằng Tiếng Nhạt, Thông Báo Tuyển Sinh Văn Bằng 2 Năm 2015, Bảng Giá Tiêm Chủng Dịch Vụ 2015, Bang Can Doi Ke Toan Th True Milk 2015, Bảng Cân Dối Kế Toán Năm 2015 Của Công Ty Acecook Việt Nam, Đáp án Đề Thi Môn Tiếng Anh 2015, Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2015 Đến Năm 2017 Của Ctcp Sữa Th True Milk, Mẫu Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Bằng Tiếng Anh Tiếng Nhật, Bài Luận Tiếng Anh 2015, Chuẩn Đầu Ra Tiếng Anh Hcmus 2015, Sách Olympic 30/4 Môn Tiếng Anh 2015, Luật Y Tế 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Doc, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015, Luật 77/2015, Bộ Luật 2015, Luật 88/2015, 644 Bộ Luật Dân Sự 2015, 590 Bộ Luật Dân Sự Năm 2015, Luật 83/2015, Bộ Luật Dân Sự Số 91 2015, Luật 91/2015, Luật Y Tế Sửa Đổi Năm 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015, Mục Lục Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Dân Sự 2015 Kỳ Họp Thứ Mấy,