Top 7 # Xem Nhiều Nhất Xây Dựng Trong Văn Bản Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản

Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

3. Trong đoạn văn, các câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung. Mối quan hệ ấy có thể là bổ sung cho nhau hoặc là bình đẳng với nhau.

4. Có ba cách triển khai nội dung đoạn văn thường gặp: diễn dịch, quy nạp, song hành.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Thế nào là đoạn văn?

a) Văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” gồm hai ý chính. Mỗi ý được triển khai trong một đoạn.

– Đoạn 1: Giới thiệu khái quát về nhà văn Ngô Tất Tố.

– Đoạn 2: Giá trị cơ bản của tác phẩm Tắt đèn.

b) Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn: Chữ đầu đoạn văn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

c) Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn:

– Đặc điểm nội dung: mỗi đoạn văn triển khai một ý tương đối trọn vẹn.

– Đặc điểm hình thức:

+ Thường thì đoạn văn gồm từ hai câu trở lên. Cũng có khi đoạn văn chỉ gồm một câu.

+ Đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

Từ những đặc điểm về nội dung và hình thức trên, ta có thể xác định: đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ đầu tiên viết hoa lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

– Câu then chốt của đoạn thứ hai: “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.

Câu này là câu then chốt của cả đoạn vì nó khái quát nội dung cúa cả đoạn: chủ ngữ nêu đối tượng ( Tắt đèn), vị ngữ nêu hướng triển khai nội dung của đối tượng ( là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố).

Nội dung của đoạn văn này được trình bày theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, từ riêng đến chung.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Văn bản Ai nhầm có hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

2. Cách trình bày nội dung trong các đoạn văn:

– Đoạn diễn dịch:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tình thần yêu nước của dân ta. Chỉ riêng lịch sử thế kỉ XX, với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ cũng đã chứng tỏ điều này.

– Đoạn quy nạp:

Với chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỉ XX thực sự là những trang sử vàng. Hai cuộc kháng chiến vĩ dại đến thần thánh ấy là những minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Mai Thu

Soạn Bài Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” (trang 40 SGK Ngữ vân 8 tập 1) và trả lời các câu hỏi:

1. Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.

2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?

3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?

Trả lời:

1. Văn bản gồm 2 ý chính:

+ Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố.

+ Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn.

2.

Nhận diện đoạn văn dựa vào:

+ Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.

+ Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn

+ Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)

+ Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.

3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

Trả lời:

a, Các từ ngữ duy trì ý của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”

b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố”: khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a. Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.

Trả lời:

a,

– Xét về mặt hình thức: Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn

– Xét về mặt nội dung:

– Cách diễn đạt:

+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành

+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?

AI NHẦM

Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.

Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: ” Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Lời giải chi tiết:

Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh.

+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.

a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.

(Theo Xuân Diệu)

b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.

(Tô Hoài, O chuột)

c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

(Ngữ văn 8, tập một)

Lời giải chi tiết:

– Đoạn diễn dịch:

Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước.

– Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp:

Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn đó.

Lời giải chi tiết:

Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công:

Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, tới đích là. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bại. Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau. Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bại. Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.

chúng tôi

Soạn Bài: Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản Lớp 8

Hướng dẫn Soạn bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản lớp 8 hay đầy đủ nhất để các bạn tham khảo cho việc soạn bài ở nhà và làm bài trên lớp

Các bài soạn trước đó:

SOẠN BÀI XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN LỚP 8

I. Thế nào là đoạn văn.

1. Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Văn bản gồm 2 ý (mỗi ý viết thành một đoạn văn):

Ý 1( Đoạn 1): Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố.

Ý 2( Đoạn 2): Giới thiệu về tác phẩm ” Tắt đèn”.

2. Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Dấu hiệu hình thức để nhận diện đoạn văn: Chữ đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, kết đoạn chấm xuống dòng, mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu.

3. Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

Đoạn 1: Ngô Tất Tố ( ông, nhà văn).

Đoạn 2: Tắt đèn.

Hình thức: Lời lẽ ngắn gọn, thường có 2 thành phần chính

Vị trí: Đầu hoặc cuối đoạn.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a.

III. Luyện tập Xây dựng đoạn văn trong văn bản

1. Câu 1 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Văn bản gồm 2 ý.

Mỗi ý diễn đạt thành 1 đoạn văn

2. Câu 2 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn a: Diễn dịch.

Đoạn b: Song hành.

Đoạn c: Song hành.

3. Câu 3 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Từ thời các vua Hùng dựng nước đến những năm Cách mạng, dân tộc qua trải qua bao cuộc chiến vĩ đại. An Dương Vương dựng nước giữ nước cũng nhờ sức dân. Quang Trung đánh đuổi quân Ngô xâm lược cũng là nhờ sức dân. Cách Mạng thành công cũng là nhờ sức dân. Sức dân ấy chính là tinh thần yêu nước của triệu dân Việt Nam ta.

4. Câu 4 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được khẳng định trong những cuộc kháng chiến vĩ đại, gắn với những tên tuổi ấy.

Các bài soạn tiếp theo:

Bài Giảng Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Trong Xây Dựng

Bµi gi¶nghÖ thèng v¨n b¶n ph¸p luËttrong x©y dùng

12/15/15

Hệ thống văn bản Pháp luật vềXây dựng của ViệtNamHệ thống VBPL về XD của VN: Các văn bản pháp qui về xâydựng của Việt Nam có thể chia thành 2 nhóm nội dung: Nhóm các văn bản quản lý hành chính; Nhóm này bao gồm: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Chủ tịch nước ban hành Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Chính phủ và Thủ tướng banhành Quyết định, Thông tư, Chỉ thị và các văn bản công bố của cácBộ, Ngành ban hành Nhóm các văn bản quản lý kỹ thuật, bao gồm: Qui chuẩn xây dựng (QCXD) Tiêu chuẩn xây dựng (TCXD), bao gồm cả các Qui trình, quiphạm, các Hướng dẫn kỹ thuật,

Có thể hình dung hệ thống văn bản pháp qui của Việt Nam nhưsau:12/15/15

Hệ thống văn bản pháp qui về xây dựng của VNCác VBPQ doQuốc hội ban hành

LuậtPháp lệnh

Các VBPQ doChính phủ vàThủ tướng ban hành

Nghị định CP;

Các VBPQ quản lýhành chính NN

Luật XD, Luật Đấu thầuLuật Đầu tư, Luật Đất đaiLuật Dân sự, Luật Thuế, …Luật TC & QC kỹ thuật

Quyết định,Chỉ thị của TTg

Các VBPQ kỹthuậtdo các Bộ, Ngànhban hành(riêng QCXD

Thông tư,Quyết định, Chỉ thịCác Văn bản công bốCác Qui chuẩn XDCác Tiêu chuẩn XDbắt buộc & tự nguyện

Các hướng dẫnQui phạm kỹ thuật

12/09/NĐ-CP99/07/NĐ-CP & 03/08209/04/NĐ-CP & 49/0858/08/NĐ-CP & 85/09/NĐcac NĐ 08/05; 49/08; 71/05Các TT, QĐ, … của cácBộ: XD, TC, KHĐT,KHCN, TNMT, Các QCXDVN,TCVN, TCXDVNTCN, TCCSCác Qui trìnháp dụng QCXD & TCXD

Hệ thống văn bản Pháp luật vềXây dựng của ViệtNamCó thể nhận thấy: Các VBPQ do Quốc hội (và Chủ tịch nước), Chínhphủ (và Thủ tướng) ban hành phục vụ quản lý hànhchính nhà nước và đều có tính bắt buộc áp dụng. Trong khi đó, các VBPQ do các Bộ, Ngành ban hànhgồm các loại: Các Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, phục vụ việc quảnlý hành chính: bắt buộc áp dụng Các Văn bản công bố để áp dụng không có tính bắt buộc(đây là một hình thức mới xuất hiện) Các Qui chuẩn và TC kỹ thuật bắt buộc áp dụng Các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm, hướng dẫn kỹ thuậtkhuyến khích, tự nguyện áp dụng.

12/15/15

Hệ thống pháp luật trong hoạt độngxây dựngPhần I: Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam theo Hiếnpháp năm 1992 và Luật ban hành vản bản quy phạm phápluật (có hiệu lực từ 01/01/1997, được sửa đổi, bổ sung năm2002) bao gồm: . Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghịquyết Văn bản do ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháplệnh, nghị quyết

12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Namtheo Hiến pháp năm 1992 và Luật ban hành vảnbản quy phạm pháp luật (có hiệu lực từ 01/01/1997,được sửa đổi, bổ sung năm 2002) bao gồm: .– Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật,nghị quyết.– Văn bản do ủy ban thường vụ Quốc hội banhành: pháp lệnh, nghị quyết.

12/15/15

Phần I: Giới thiệu chung về hệ thống văn bảnquy phạm pháp luật của nhà nước CHXHCNViệt Nam

1.1 Giới thiệu chung: Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩmquyền khác ở trung ương ban hành để thi hànhvăn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủyban thường vụ Quốc hội:+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyếtđịnh, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quy phạmpháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:– Văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hànhvăn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủyban Thường vụ Quốc hội và văn bản của cơquan nhà nước cấp trên; văn bản do ủy bannhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyếtcủa Hội đồng nhân dân cùng cấp:+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;+ Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân.

12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháplý, các văn bản quy phạm pháp luật được chiathành hai loại là các văn bản luật và các văn bảndưới luật. Các văn bản luật:– Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật doQuốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ban hành.– Mọi văn bản khác (dưới luật) khi ban hành đềuphải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái với các quy định trong các văn bản đó.12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:1.1.1 Văn bản luật có các hình thức là hiến phápvà luật (hoặc bộ luật).– Hiến pháp (bao gồm hiến pháp và các đạo luậtvề bổ sung hay sửa đổi hiến pháp)– Luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội có chứađựng quy phạm pháp luật là những văn bản quyphạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan quyền lựcnhà nước cao nhất ban hành để cụ thể hóa hiếnpháp, nhằm điều chỉnh các loại quan hệ xã hộitrong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước.12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1 Giới thiệu chung:1.1.2. Các văn bản dưới luật (văn bản quy phạm phápluật dưới luật)– Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm phápluật do cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự,thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.Những văn bản này có giá trị pháp lý thấp hơn cácvăn bản luật, vì vậy khi ban hành phải chú ý saocho những quy định của chúng phải phù hợp vớinhững quy định của hiến pháp và luật.– Giá trị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật cũngkhác nhau, tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan banhành chúng.

12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.1.2. Các văn bản dưới luật Theo Hiến pháp1992, hiện nay ở nước ta có những loại văn bảndưới luật sau:1. Pháp lệnh do ủy ban thường vụ Quốc hội banhành2. – Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước4. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyếtđịnh, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

5. Quyết định, chỉ thị, thông tư, của Bộ trưởng,thủ trưởng cơ quan ngang bộ.6. Thông tư liên tịch.7. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.8. Quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cáccấp

12/15/15

Phần I : Giới thiệu chung về hệ thống văn bản quyphạm pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.2 Hiệu lực của văn bản pháp luật1. Hiệu lực về thời gian2. Hiệu lực về không gian3. Hiệu lực về đối tượng áp dụng

12/15/15

Phần II : khái niệm pháp luật xây dựng

Hệ thống các luật và văn bản quy phạm phápluật do nhà nước ban hành điều chỉnh các mốiquan hệ về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và mỹ thuậtphát sinh trong quá trìnhXD: Hiến pháp Các Luật Các Pháp lệnh Các nghị định, quyết định cấp chính phủ Những quyết định, thông tư, chỉ thị cấp Bộ Các quy định của UBND tỉnh, TP. Trực thuộc trung ương12/15/15

Phần II : khái niệm pháp luật xây dựng

2.1 Mục đích và yêu cầu của pháp luật xây dựng

Phần II : khái niệm pháp luật xây dựng

12/15/15

Phần II : khái niệm pháp luật xây dựng

2.3

12/15/15

Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật xâydựng1. Phải tuân thủ quy hoạch đã được duyệt2. Phải đảm báo các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng trong xây dựng3. Bảo đảm an toàn lao động, an toàn xây dựng côngtrình4. Bảo đảm mỹ thuật, cảnh quan đô thị5. Bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh công cộng6. Bảo đảm mức chi phí, giá cả hợp lý, phù hợp vớiđơn giá và khung giá do nhà nước quy định7. Bảo vệ các quan hệ xã hội trong xây dựng

Phần III : Luật xây dựngLuật Xây dựng của Nước CHXHCNVN số 16/2003/QH11 ngày26 tháng 11 năm 2003 có 9 chương, 123 điều. Luật nàycó hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (điều 122).3.1 Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng(LXD):1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng (LXD):LXD quy định về hoạt động XD, quyền và nghĩa vụ củatổ chức cá nhân đầu tư XD công trình và hoạt động XD.– LXD áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổchức cá nhân nước ngoài đầu tư XD công trình và hoạt độngXD trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mànước CHXHCNVN kí kết hoặc tham gia có quy định khác vớiLuật Xây dựng thì áp dụng quy định của điều ước quốc tếđó.12/15/15

sự cần thiết và quan điểm chỉ đạo xây dựng luật xây dựng

sự cần thiết

quan đIểm chỉ đạo

– Việc lập QHXD chưa được tiến hành đồng bộ, quảnlý chưa chặt chẽ– QH chung các đô thị đ ã có nhưng QH chi tiết chưatheo kịp yêu cầu-QHXD điểm dân cư nông thôn chưa được quan tâm

Phải thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sáchcủa Đảng trong lĩnh vực xây dựng

Thị trường xây dựng hình thành và phát triển với sựtham gia của nhiều thành phần kinh tế nhưng thiếu cơchế quản lý phù hợp, nhất là về điều kiện hành nghề,năng lực nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân …

Quản lý Nhà nước về xây dựng còn phân tán, chồngchéo. Sự phân cấp, phân công trong quản lý Nhà nước về xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.Chưa rõ ràng khi quy định quyền và nghĩa vụ của chủthể tham gia hoạt động xây dựng

Hệ thống văn bản QPPL về xây dựng thiếu đồng bộ,chồng chéo, hiệu lực pháp luật thấp, mới chỉ dừng lạiở Nghị định và văn bản hướng dẫn

12/15/15

Thừa kế và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm và là bước pháp điển hoá hệ thống pháp luậtvề xây dựng

Bảo đảm nâng cao hiệu lực QLNN, trách nhiệm của cơquan QLNN về xây dựng, của các tổ chức, cá nhântham gia hoạt động xây dựng, phân định rõ giữaQLNN và QLSXKD trong xây dựng

Dự ánĐTXDCT11 điều (35:45)

Khảo sát, thiếtkế XD16 điều (46:61)

Xây dựngcông trình33 điều (62:94)(62:94)

Lựa chọn nhàthầu và HĐXD16 điều (95:110)(95:110)

phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng(điều 1 và 2)

hoạt động xây dựngđược quy định gồm

Lập quy hoạch XDLập dự án đầu tư XD công trìnhKhảo sát XD, thiết kế XDThi công XD công trìnhGiám sát thi công XD công trìnhQuản lý dự án đầu tư XD công trìnhLựa chọn nhà thầu và hợp đồng XD12/15/15Các

nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng(điều 4)

XD công trìnhtheo quy hoạch,thiết kế; bảođảm mỹ quan,bảo vệ môi trường, cảnh quanchung; phù hợpvới điều kiện tựnhiên, đặc điểmvăn hoá – xã hội;kết hợp pháttriển kinh tế – xãhội với an ninh quốc phòng

12/15/15

phân loại, phân cấp công trình(điều 3)

Loại công trình theocông năng sử dụng

Cấp công trình

Quy mô

Nhà ở

Giao thông

Năng lượng

Các công trình khác12/15/15

Yêu cầukỹ thuật

Thuỷ lợi

của tổ chức, cá nhân tham gia hđxd

(điều 7)Năng lực hành nghềXD của các cá nhân

Xác định theocấp bậc

Xây dựng công cộng

Công nghiệp

quy định chung về điều kiện, năng lực

IV

Vật liệuxây dựng

Tuổi thọ

Kinh nghiệmĐạo đứcnghề nghiệp

Năng lực HĐXDcủa các tổ chức

Xác định theo cấpbậc trên cơ sở nănglực hành nghề xâydựng của cá nhântrong tổ chức

Kinh nghiệm hoạtđộng

Chứng chỉhành nghề

Khả năng tài chính

Chịu trách nhiệmcá nhân về côngviệc của mình

Thiết bị và năng lựcquản lý

Tổ chức, cá nhân nước ngoài HĐXDtrên lãnh thổ Việt NamPhải được cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựngcó thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động

các hành vi bị cấm trong hoạt động xD(điều 10)Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, lấn chiếm hành lang bảo vệcông trình giao thông, thuỷ lợi, di tích văn hoá, lịch sửXây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng, không có giấy phép(đối với công trình phải có giấy phép)Nhà thầu xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề XD, năng lực hoạt động xâydựngKhông tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựngVi phạm quy định về an toàn cho con người, tài sản, vệ sinh môi trường trong xây dựngCơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi, các sân bãi khác đã có quyhoạch được duyệt và công bốĐưa và nhận hối lộ, dàn xếp trong đấu thầu, mua bán thầu, thông đồng, bỏ giá thầu dướigiá thành xây dựng công trìnhLạm dụng chức vụ, quyền hạn, dung túng, bao che vi phạm pháp luật về xây dựngCản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật12/15/15

Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng