Top 5 # Xem Nhiều Nhất Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản Lão Hạc Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản

Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

3. Trong đoạn văn, các câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung. Mối quan hệ ấy có thể là bổ sung cho nhau hoặc là bình đẳng với nhau.

4. Có ba cách triển khai nội dung đoạn văn thường gặp: diễn dịch, quy nạp, song hành.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Thế nào là đoạn văn?

a) Văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” gồm hai ý chính. Mỗi ý được triển khai trong một đoạn.

– Đoạn 1: Giới thiệu khái quát về nhà văn Ngô Tất Tố.

– Đoạn 2: Giá trị cơ bản của tác phẩm Tắt đèn.

b) Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn: Chữ đầu đoạn văn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

c) Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn:

– Đặc điểm nội dung: mỗi đoạn văn triển khai một ý tương đối trọn vẹn.

– Đặc điểm hình thức:

+ Thường thì đoạn văn gồm từ hai câu trở lên. Cũng có khi đoạn văn chỉ gồm một câu.

+ Đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.

Từ những đặc điểm về nội dung và hình thức trên, ta có thể xác định: đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ đầu tiên viết hoa lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.

2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

– Câu then chốt của đoạn thứ hai: “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.

Câu này là câu then chốt của cả đoạn vì nó khái quát nội dung cúa cả đoạn: chủ ngữ nêu đối tượng ( Tắt đèn), vị ngữ nêu hướng triển khai nội dung của đối tượng ( là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố).

Nội dung của đoạn văn này được trình bày theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, từ riêng đến chung.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Văn bản Ai nhầm có hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

2. Cách trình bày nội dung trong các đoạn văn:

– Đoạn diễn dịch:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tình thần yêu nước của dân ta. Chỉ riêng lịch sử thế kỉ XX, với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ cũng đã chứng tỏ điều này.

– Đoạn quy nạp:

Với chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỉ XX thực sự là những trang sử vàng. Hai cuộc kháng chiến vĩ dại đến thần thánh ấy là những minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Mai Thu

Soạn Bài Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” (trang 40 SGK Ngữ vân 8 tập 1) và trả lời các câu hỏi:

1. Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.

2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?

3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?

Trả lời:

1. Văn bản gồm 2 ý chính:

+ Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố.

+ Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn.

2.

Nhận diện đoạn văn dựa vào:

+ Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.

+ Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn

+ Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)

+ Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.

3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

Trả lời:

a, Các từ ngữ duy trì ý của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”

b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố”: khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a. Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.

Trả lời:

a,

– Xét về mặt hình thức: Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn

– Xét về mặt nội dung:

– Cách diễn đạt:

+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành

+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?

AI NHẦM

Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.

Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: ” Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Lời giải chi tiết:

Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh.

+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.

a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.

(Theo Xuân Diệu)

b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.

(Tô Hoài, O chuột)

c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

(Ngữ văn 8, tập một)

Lời giải chi tiết:

– Đoạn diễn dịch:

Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước.

– Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp:

Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn đó.

Lời giải chi tiết:

Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công:

Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, tới đích là. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bại. Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau. Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bại. Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.

chúng tôi

Soạn Bài: Xây Dựng Đoạn Văn Trong Văn Bản Lớp 8

Hướng dẫn Soạn bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản lớp 8 hay đầy đủ nhất để các bạn tham khảo cho việc soạn bài ở nhà và làm bài trên lớp

Các bài soạn trước đó:

SOẠN BÀI XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN LỚP 8

I. Thế nào là đoạn văn.

1. Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Văn bản gồm 2 ý (mỗi ý viết thành một đoạn văn):

Ý 1( Đoạn 1): Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố.

Ý 2( Đoạn 2): Giới thiệu về tác phẩm ” Tắt đèn”.

2. Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Dấu hiệu hình thức để nhận diện đoạn văn: Chữ đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, kết đoạn chấm xuống dòng, mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu.

3. Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

Đoạn 1: Ngô Tất Tố ( ông, nhà văn).

Đoạn 2: Tắt đèn.

Hình thức: Lời lẽ ngắn gọn, thường có 2 thành phần chính

Vị trí: Đầu hoặc cuối đoạn.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a.

III. Luyện tập Xây dựng đoạn văn trong văn bản

1. Câu 1 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Văn bản gồm 2 ý.

Mỗi ý diễn đạt thành 1 đoạn văn

2. Câu 2 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn a: Diễn dịch.

Đoạn b: Song hành.

Đoạn c: Song hành.

3. Câu 3 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Từ thời các vua Hùng dựng nước đến những năm Cách mạng, dân tộc qua trải qua bao cuộc chiến vĩ đại. An Dương Vương dựng nước giữ nước cũng nhờ sức dân. Quang Trung đánh đuổi quân Ngô xâm lược cũng là nhờ sức dân. Cách Mạng thành công cũng là nhờ sức dân. Sức dân ấy chính là tinh thần yêu nước của triệu dân Việt Nam ta.

4. Câu 4 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được khẳng định trong những cuộc kháng chiến vĩ đại, gắn với những tên tuổi ấy.

Các bài soạn tiếp theo:

Ôn Tập Văn Bản Lão Hạc

Văn bản: Lão HạcNam CaoI. Tác giả:– Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri (1915 – 1951) tại làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Trước năm 1945, ông dạy học tư và viết văn. Sau CM tháng 8, ông làm phóng viên mặt trận, rồi làm công tác văn nghệ tại chiến khu Việt Bắc. Cuối năm 1951, ông đi công tác vào vùng sau lưng địch và ông đã hi sinh trong tư thế của một nhà văn – chiến sĩ.– Nam Cao là nhà văn xuất sắc của trào lưu văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945. Sáng tác của ông trước CM tập trung vào 2 đề tài chủ yếu: đề tài nông dân và đề tài trí thức tiểu tư sản. Nam Cao xứng đáng được gọi là nhà văn của nông dân. Với hơn hai chục truyện ngắn viết về nông dân, Nam Cao đã dựng lên một bức tranh tuy không rộng lớn và đồ sộ nhưng rất mực chân thực về nông thôn VN trên con đường phá sản và bần cùng, hết sức thê thảm vào những năm 1940 – 1945. Bên cạnh đó, các tác phẩm viết về đề tài trí thức của ông đã miêu tả sâu sắc, thấm thía tấn bi kịch tinh thần, tình trạng “sống mòn” không lối thoát của những người trí thức nghèo trong những năm cuối cùng của chế độ thực dân phong kiến.+ Nam Cao không chỉ là nhà văn hiện thực xuất sắc mà ông còn là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. ông luôn đau xót và bất bình trước tình cảnh những con người lương thiện bị đầy đoạ trong cái đói, cái khổ, bị lăng nhục, bắt hủi một cách tàn nhẫn và bất công, ông đã đứng ra bênh vực họ, minh oan và chiêu tuyết cho họ.+ Sáng tác của Nam Cao chứa đựng những yếu tố cách tân quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới của văn xuôi VN: từ cách nhìn mới, xây dựng cốt truyện, tổ chức kết cấu, phương thức miêu tả nhân vật, đến giọng điệu, lời văn, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.+ Sau CM, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn xuôi thời kì kháng chiến chồng Pháp (1945 – 1954). – Tác phẩm chính của Nam Cao: viết về đề tài nông dân (Chí Phèo; Một bữa no; Mò sâm banh…) viết về đề tài trí thức (tiểu thuyết Sống mòn; truyện ngắn Đời thừa; ) Sau CM ông viết Nhật kí ở rừng; Đôi mắt.