Top 8 # Xem Nhiều Nhất Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Các Mức Phạt Hành Vi Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh

Trích điều 20, nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an tòan xã hội. Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiềnPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.

b) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú.

c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh.

d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép.

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

g) Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định.

b) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

c) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài.

d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

đ) Sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép.

b) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:

a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.

b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú.

b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.

c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

d) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.

Singapore Trục Xuất Người Vi Phạm Luật Nhập Cảnh Ra Sao?

Quyết định trục xuất sau tối đa 14 ngày

Để siết quản lý nhập cư, điều 35 trong Luật Di trú của Singapore nêu rõ: “Bất cứ cá nhân nào có lý do bị trục xuất khỏi Singapore theo Đạo luật này đều có thể bị bắt giữ bởi bất cứ quan chức xuất nhập cảnh nào nói chung, hay người được cơ quan kiểm soát ủy quyền hoặc một cảnh sát nói riêng. Người này cũng có thể bị tạm giữ trong bất cứ nhà giam, đồn cảnh sát hoặc trụ sở quan lý di trú nào trong khoảng thời gian không quá 14 ngày tùy thuộc vào quyết định có lệnh trục xuất đối với người đó không”.

Đối tượng thuộc diện bị trục xuất khỏi Singapore theo Đạo luật Di trú gồm có những người nhập cảnh, có ý định nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp tại Singapore, những người từng bị trục xuất sau đó trở lại cư trú mà không có giấy tờ hợp pháp, những người phạm các tội hình sự theo quy định và những người bị kết án ở một quốc gia khác.

Theo đó, Singapore sẽ trục xuất đối tượng vi phạm về quốc gia người đó xuất phát để tới Singapore, quốc gia nơi người đó sinh ra hoặc mang hộ chiếu.

Trong khi đó, Singapore cũng có thể dẫn độ một đối tượng bỏ trốn nào đó nếu như nhận được đề nghị chính thức từ một quốc gia nước ngoài bao gồm cả những nước có và không có hiệp ước dẫn độ với quốc gia châu Á này tùy từng trường hợp cụ thể.

Theo đó, bên đề nghị phải đưa ra văn bản đề nghị chính thức kèm bản sao lệnh truy nã đối với cá nhân đó do một cơ quan có thẩm quyền ban hành (thông thường là tòa án) cùng với các văn bản pháp lý khác. Ngoài ra, bên đề nghị dẫn độ cũng phải cung cấp cho giới chức Singapore các bằng chứng để xác nhận danh tính đối tượng như ảnh chụp gần đây, dấu vân tay.

Để tránh trường hợp đối tượng bị bỏ chạy qua Singapore sau thời gian tạm giữ tối đa 14 ngày, bên đề nghị dẫn độ có thể đề nghị gia hạn tạm giữ trong thời gian hoàn tất các thủ tục đề nghị dẫn độ.

Đầu tư lớn vẫn bị trục xuất

Ông Lý Hoắc Bác bị dẫn độ về nước. (Ảnh: Tân Hoa Xã)

Tháng 5/2015, Singapore đã trục xuất, dẫn độ ông Lý Hoắc Bác, cựu trưởng ban thuộc phòng tài chính huyện Bà Dương, tỉnh Giang Tây – là nhân vật xếp thứ 2 trong danh sách 100 người mà chiến dịch truy quét quan tham có tên Lưới trời của Bắc Kinh.

Đây là quan chức tham nhũng đầu tiên của Trung Quốc bị Singapore trục xuất theo đề nghị của Bắc Kinh.

Ông Lý cùng gia đình trốn sang Singapore từ tháng 1/2011 sau khi bị chính quyền Bà Dương cáo buộc tội biển thủ công quỹ 94 triệu Nhân dân tệ (hơn 15 triệu USD) trong vòng 5 năm.

Trước khi trốn sang Singapore, ông này đã đầu tư hơn 1 triệu USD vào một quỹ tài chính hợp pháp ở Singapore để được cấp quy chế thường trú. Mặc dù vậy, cuối cùng, cựu quan chức này vẫn bị buộc trở về Trung Quốc chịu tội.

Trong khi đó, hồi đầu năm nay, Indonesia và Singapore vướng vào cuộc tranh cãi khi Jakarta cáo buộc Singapore từ chối hợp tác dẫn độ nghi can tham nhũng Honggo Wendratno, người sáng lập Tập đoàn dầu mỏ Trans Pacific Petrochemical Indotama của Indonesia.

Bộ Ngoại giao Singapore đã bác bỏ cáo buộc này và khẳng định luôn hỗ trợ Indonesia trong các yêu cầu trợ giúp pháp lý. Singapore cũng lấy dẫn chứng việc đã trục xuất hai người Indonesia theo đề nghị của Jakarta năm 2016.

Minh Phương Tổng hợp

Mức Phạt Khi Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh Hàn Từ 21/9/2019

Du học sinh Việt sang Hàn vào dịp mùa thu (khoảng tháng 9 đến tháng 12) cần đặc biệt chú ý đến mức phạt khi vi phạm luật xuất nhập cảnh Hàn, luật được thông qua từ ngày 21/9/2019.

1. KHÔNG KHAI BÁO KHI THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ LƯU TRÚ

Theo Mục 오, Điều 98 khoản 2

Dưới 3 tháng: Phạt 10만원

Từ 3 tháng – dưới 6 tháng: Phạt 30만원

Từ 6 tháng – dưới 1 năm: Phạt 50만원

Từ 1 năm – 2 năm: Phạt 70만원

Từ 2 năm trở lên: Phạt 100만원

2. LƯU TRÚ QUÁ THỜI HẠN CHO PHÉP (lưu trú bất hợp pháp)

Theo Mục 거. Điều 94, khoản 7

Dưới 1 tháng: Phạt 100만원

Từ 1 tháng ~ dưới 3 tháng: Phạt 150만원

Từ 3 tháng ~ dưới 6 tháng: Phạt 200만원

Từ 6 tháng ~ dưới 1 năm: Phạt 400만원

Từ 1 năm ~ dưới 2 năm: Phạt 700만원

Từ 2 năm ~ dưới 3 năm: Phạt 1000만원

Trên 3 năm: Phạt 2000만원

⇒ Rất nhiều du học sinh Hàn vi phạm điều cấm này vì khi học xong khóa tiếng Hàn và khóa chuyên ngành không nộp đơn xin gia hạn visa, nếu hết hạn visa bạn sẽ được coi là cư trú bất hợp pháp tại Hàn và mức tiền nộp phạt không hề nhỏ.

3. KHÔNG LÀM VIỆC THEO ĐỊA CHỈ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

. điều 94 khoản 5: Nếu phải làm việc ở địa chỉ A nhưng lại làm việc ở địa chỉ B khi bị phát hiện ra thì:

Dưới 3 tháng: Phạt 100만원

Từ 3 tháng ~ dưới 6 tháng: Phạt 200만원

Từ 6 tháng~ dưới 1 năm: Phạt 300만원

Từ 1 năm ~ 2 năm: Phạt 500만원

Từ 2 năm trở lên: Phạt 1000만원

4. VI PHẠM PHẠM VI GIỚI HẠN HOẠT ĐỘNG

Theo Mục 커. điều 94 khoản 14

Vi phạm lần 1: Phạt 50만원

Lần 2: Phạt 200만원

Lần 3 : Phạt 500만원

Lần 4: Phạt 1000만원

Từ lần thứ 5 trở đi: Phạt 2000만원

5. PHẢI GIA HẠN VISA, NHƯNG KHÔNG GIA HẠN MÀ VẪN TIẾP TỤC LƯU TRÚ

Theo Mục 허 điều 94 khoản 17

Dưới 1 tháng 20만원

Từ 1 tháng ~ dưới 3 tháng: Phạt 50만원

Từ 3 tháng ~ dưới 6 tháng: Phạt 100만원

Từ 6 tháng ~ dưới 1 năm: Phạt 200만원

Từ 1 năm ~ dưới 2 năm: Phạt 500만원

TTừ 2 năm ~ dưới 3 năm: Phạt 1000만원

Trên 3 năm: Phạt 2000만원

Mục 소 điều 94 khoản 19

Lần 1: Phạt 500만원

Lần 2: Phạt 1,000만원

Lần 3: Phạt 1,500만원

Từ 4 lần trở lên: Phạt 2,000만원

Những trường hợp làm giả giấy tờ:

– Làm giả số chứng minh thư của người khác

– Dùng số chứng minh thư của người khác để dùng vào những mục đích gian lận như môi giới tài sản, rút tiền, trộm cắp tiền qua giấy tờ…

– Cung cấp chứng minh thư người nước ngoài của người khác vào những hành vi bất chính mang lại lợi ích cho bản thân.

Liên hệ phòng quản lý xuất nhập cảnh

Bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn phòng quản lý xuất nhập cảnh 1345 và ấn phím 4 để gặp tư vấn viên tiếng Việt.

Quy Định Xử Phạt Đối Với Người Nước Ngoài Vi Phạm Luật Xuất Nhập Cảnh Việt Nam

Người nước ngoài đi lại trên lại trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không mang theo hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

Không xuất trình hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu khi được yêu cầu, kiểm tra.

Phạt cảnh cáo

Hoặc phạt tiền từ 100.000đ – 200.000đ

Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.

Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú.

Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh.

Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép.

Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ

Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định.

Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài.

Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

Sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.

Phạt tiền từ 2.000đ – 5.000.000đ

Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép.

Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ

Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.

Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú.

Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ

Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú.

Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.

Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ

Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.

Trong một số trường hợp vi phạm, ngoài bị phạt hành chính người lao động còn bị phạt bổ sung.

Qua bài viết trên mong bạn sẽ nắm được thêm thông tin, về quy định xử phạt đối với người nước ngoài vi phạm luật xuất nhập cảnh Việt Nam, để phổ biến cho người thân, bạn bè hoặc đối tác của mình. Từ đó, chú ý để không phạm phải.