Top 3 # Xem Nhiều Nhất Vi Phạm Luật Hôn Nhân Gia Đình 2020 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Vi Phạm Luật Hôn Nhân Gia Đình

Vi phạm luật hôn nhân gia đình là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ.

Ví dụ: Năm 2010, Anh A (30 tuổi)cùng chị B (25 tuổi) kết hôn nhưng sau đó lại chung sống như vợ chồng với chị C trong một khoảng thời gian dài tại căn nhà mình mua.

→ Hành vi chung sống như vợ chồng của anh A và chị C đã vi phạm luật hôn nhân gia đình ( hành vi trên trái với quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Các hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình?

Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận những hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình. Cụ thể:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Yêu sách của cải trong kết hôn;

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

– Bạo lực gia đình;

– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Ngoại tình có vi phạm luật hôn nhân gia đình?

Hiện tại, phần quy định những hành vi vi phạm luật hôn nhân gia trong luật không có đề cập đến ngoại tình. Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế, có thể thấy, về bản chất ngoại tình cũng là một dạng hành vi phá hoại sự chung thủy trong hôn nhân vợ chồng. Khi vợ (chồng) có quan hệ tình cảm với một người khác ở bên ngoài. Theo đó , khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định ” vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Từ cơ sở này , ta nhận định ngoại tình có vi phạm luật hôn nhân gia đình.

Xử lý vi phạm luật hôn nhân gia đình như thế nào?

– Nghị định 110/2013/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.

Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Điều 184. Tội loạn luân

Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tư vấn vi phạm luật hôn nhân gia đình qua tổng đài 1900 6560

– Dấu hiệu nhận biết những hành vi là vi phạm luật hôn nhân gia đình .

– Cách thức xử lý đối với những hành vi phạm luật hôn nhân gia đình.

– …….

Như vậy, trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của TBT Việt Nam qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006560 để được tư vấn.

Ngoại Tình Có Vi Phạm Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Nội dung tư vấn: 1. Ngoại tình là hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình.

Pháp luật Việt Nam không định nghĩa thế nào là ngoại tình. Nhưng theo nghĩa thông thường, đây là hành vi mà vơ/chồng có quan hệ bất chính thể hiện qua việc có quan hệ tình dục, chung sống với người khác, có tình cảm qua lại với người thứ ba,…Dựa vào định nghĩa thông thường này, thì hành vi đó đã vi phạm 1 nguyên tắc thể hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Cụ thể tại Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình2014.

“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.”

Hơn nữa, Pháp luật không cấm người đã có vợ/chồng”quan hệ tình dục với người khác” nhưng lại cấm hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình.

“Chung sống như vợ chồng” là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Việc sống chung thể hiện một cách công khai hoặc không nhưng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó. Hành vi này vi phạm nghĩa vụ “thủy chung” vốn có của hai bên, gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình. Cụ thể tại Luật hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, rõ ràng, hành vi ngoại tình đã vi phạm quy định của Luật hôn nhân và đình.

Cụ thể người Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ hoặc Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính.

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;”

Cùng với hành vi trên nhưng để lại hậu quả nghiêm trọng, hoặc tái phạm sau khi đã bị xử lý hành chính thì người “ngoại tình” sẽ bị xử lý hình sự. căn cứ theo Điề 147 Bộ luật hình sự 2015:

“Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm…”

Hậu quả dẫn đến người ngoại tình phải chịu trách nhiệm đó là hành vi làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc tăng nặng Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn nhanh tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Xử Lý Hành Chính Về Vi Phạm Hôn Nhân Gia Đình

Luật sư cho tôi hỏi, có quy định nào về việc xử lý hành chính về vi phạm hôn nhân gia đình không? Và vi phạm về điều kiện kết hôn thì mức xử lý vi phạm là bao nhiêu? Mong luật sư giải đáp!

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

– Hiện nay, việc xử lý hành chính về vi phạm hôn nhân gia đình được quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP

và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.

– Về hành vi vi phạm về quy định kết hôn được quy định tại Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”

Do bạn không nêu rõ hành vi vi phạm trong trường hợp cụ thể nên phụ thuộc vào hành vi cụ thể mà bạn có thể bị mức xử phạt khác nhau theo quy định trên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Tác giả

Nguyễn Văn Phi

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Yêu Cầu Ly Hôn Do Vi Phạm Luật Hôn Nhân Gia Đình Thủ Tục Thế Nào?

25/05/2020

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

1. Thủ tục yêu cầu ly hôn do vi phạm luật HNGĐ giải quyết thế nào?

Nội dung đề nghị tư vấn: Xin luật sư công ty Luật Minh Gia giải đáp tư vấn giúp tôi 1 năm trước đây tôi với vợ tôi giận nhau cô ấy đem con trai thứ hai 9 tháng của chúng tôi về quê sống với mẹ cô ấy ở HG để lại cho tôi cháu đầu 24 tháng cho tôi, Tôi nghĩ để cô ấy về quê sống và cũng để có thời gian chúng tôi nhìn nhận ra lỗi lầm rồi trở vào lại B với tôi (do tôi làm việc và sống ở B) nhưng 4 tháng sau cô ấy quyết định gởi đơn và ly hôn với tôi, lúc này tôi nghĩ vậy là cô ấy đã quyết xa cha con tôi trong này nên tôi cung chấp nhận để làm vừa lòng cô ấy nhưng cung hy vọng là sau này cô ấy hiểu ra chúng tôi sẽ trở về với nhau vì 2 đứa con.

Khi ly hôn tòa quyết định cho tôi được nuôi cháu đầu vì lý do khi sinh ra cháu được bà nội cháu là mẹ tôi chăm sóc (vì cả 2 con trai tôi sinh phải mổ nên cả 2 đứa ko bú sữa mẹ mà phải nuôi sữa ngoài) còn cô ấy nuôi con trai thứ 2 của tôi, tôi xin nuôi 2 cháu nhưng cô ấy không cho và cũng theo luật ly hôn con còn nhỏ phải được sống với mẹ, vì vậy tôi phải đành chấp nhận xa con trai thứ 2 của tôi.

Mấy tháng sau nữa cô ấy lấy chồng mới. Có lẽ mọi chuyện tôi sẽ mãi không biết được nhưng rồi trong chuyến đi công tác trên đường trở về tôi nhớ con trai thứ 2 của tôi , thì tôi mới rõ nguyên nhân cô ấy quyết định chia tay tôi, thì ra trong thời gian cô ấy giận tôi về quê đã có người đàn ông khác và sống với nhau và lỡ có bầu nên muốn sớm ly hôn với tôi, nhưng vì tòa án cũng phải giải quyết theo tự nên được như mong muốn của cô ấy và chồng cô ấy bây giờ vì. Cô ây theo chồng mới của cô ấy để cháu trai thứ 2 của tôi sống với bà ngoại.

Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi: cô ấy với chồng hiện giờ đã sống với nhau và có thai mấy tháng trước khi chúng tôi nhận quyết định ly hôn giữa 2 người họ phạm luật không ?, và hiện giờ tôi có quyền truy tố chồng cô ấy hiện tai với hậu quả gia đình 2 bên tan vỡ con cái tôi mât đi gia điình và tổn thương ảnh hưởng cuộc sống của tôi 2 đứa con tôi có mẹ mà như không,1 đứa thì mất cha, và tôi phải làm thế nào để được phép nuôi 2 cháu ?

Xin Luật Sư vấn và giúp tôi ,tôi xin chân thành cám ơn.

Việc vợ cũ của anh có thai với người khác trước khi có quyết định ly hôn của tòa án, trường hợp này pháp luật quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Bên cạnh đó tại điều Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, trường hợp này cần có đủ điều kiện cấu thành tội phạm (Hành vi chung sống như vợ chồng, hậu quả như Khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự…) Nếu không chứng minh được hoặc không có căn cứ thì không thể khởi tố vụ án hình sự đối với trường hợp bạn hỏi.

Thứ hai về vấn đề nuôi con thứ 2

Theo quy định pháp luật tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

Khi đó bạn cần làm đơn ra tòa án yêu cầu được nuôi cháu thứ 2 với lý người mẹ không đủ điều kiện về vật chất, tinh thần để chăm sóc và nuôi dưỡng con.Bạn cho rằng những thiếu thốn đó sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý và quá trình phát triển của cháu bé sau.Bạn cũng nên đưa ra lý do là vợ bạn bỏ theo chồng mới và để cháu bé cho bà ngoại nuôi thể hiện thái độ thiếu quan tâm chăm sóc đối cháu bé.Từ đó sẽ làm căn cứ để tòa án xem xét và cho phép bạn nuôi 2 cháu bé.

Căn cứ theo Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.…5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Ngoài ra, thông qua Email bạn gửi chúng tôi đã tư vấn thêm và phân tích chi tiết cho bạn, đề nghị bạn tham khảo và đối chiếu vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn về tài sản chung của vợ chồng và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình.

Câu hỏi: Tôi và vợ của có quen nhau và đã sống thử trước khi hôn nhân. Trong thời gian sống thử thì vợ tôi đã có một đời chồng và đã li thân trước đó 3 năm. Đến khi quen và về sống thử với nhau thì cô ấy có một khoản tiền rồi nhờ cô em ruột đứng ra mua nhà đứng tên của e cô ấy. Đến lúc cô ấy li hôn với chồng xong thì em cô ấy mới làm giấy tờ cho tặng lại cho cô ấy.

Theo tôi được biết thì không có làm thủ tục cho tặng tài sản riêng. Đến khi tôi và cô ấy kết hôn thì có mua một căn nhà đứng tên chung cả hai vợ chồng là tài sản chung. Vậy cho tôi hỏi căn nhà trước khi kết hôn như vậy thì khi ly hôn tôi có được quyền yêu cầu xác nhập tài sản chung không. Và nếu sự thật như theo tôi nói thì người chồng cũ có được quyền đòi hỏ không. Và khi chưa li hôn chồng cũ mà cô ấy đã kết hôn với người nước ngoài thi tôi có được quyền khởi kiện cô ấy không. Và nếu kiện thi hậu quả sẽ ra sao? Xin luật Minh Gia tư vấn giúp tôi. Để tôi chọn lựa sự quyết định đúng đắn. Xin cảm ơn!

Căn cứ theo Điều 43 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng

1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Và căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Do đó, trong trường hợp căn nhà mà em vợ bạn đứng tên thực hiện tặng cho, chuyển nhượng quyền sử hữu cho vợ bạn trước thời kì hôn nhân thì nó được xác định là tài sản riêng của vợ bạn.

Căn nhà trên sẽ được xác định là tài sản chung nếu sau khi kết hôn hai bạn có thỏa thuận, vợ bạn đồng ý nhập căn nhà vào khối tài sản chung của hai vợ chồng , thỏa thuận trên phải được lập bằng văn bản và phải có công chứng.

Về quyền lợi của người chồng cũ đối với căn nhà trên:

Căn nhà trên do e vợ của bạn đứng tên nên về nguyên tắc khi vợ bạn và người chồng cũ ly hôn sẽ chỉ giải quyết tài sản chung của hai vợ chồng và người chồng cũ của vợ bạn sẽ không có quyền đối với căn nhà trên.

Căn cứ theo Điều 5 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h) Bạo lực gia đình;i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, hành vi chưa ly hôn với chồng cũ mà kết hôn với người khác là hành vi trái pháp luật theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời để ngăn chặn và xử lý vợ anh vì có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Căn cứ theo Điều 4 thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

2. Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:

a) Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.

b) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.

c) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tạiĐiều 59 của Luật hôn nhân và gia đình.

Hành vi này của vợ bạn có thể bị xử phạt hành chính, ngoài ra nếu vợ anh là người đang có chồng mà kết hôn với người khác gây hậu quả nghiệm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Như vậy, nếu vợ bạn là người đang có chồng mà thực hiện kết hôn với người khác thì cuộc hôn nhân sau là trái pháp luật và sẽ Tòa án tuyên hủy khi có yêu cầu của một hoặc cả hai bên vợ, chồng. Ngoài ra, vợ bạn sẽ bị sử phạt hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như tôi đã phân tích ở trên do có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình.