Top 10 # Xem Nhiều Nhất Vẽ Sơ Đồ Tư Duy Văn Bản Làng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Sơ Đồ Tư Duy Truyện Ngắn Làng

Nhằm giúp các em hệ thống kiến thức và dễ dàng tiếp thu, vận dụng vào làm bài, Đọc tài liệu gửi đến tài liệu sơ đồ tư duy truyện ngắn Làng của Kim Lân với hệ thống luận điểm, sơ đồ tư duy chi tiết. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả cao.

*********

Sơ đồ tư duy bài Làng – Kim Lân

Sơ đồ tư duy phân tích truyện ngắn Làng

– Luận điểm 1: Phân tích tình huống truyện

– Luận điểm 2: Tình yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai

+ Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về cái làng của mình;

+ Ông Hai thường xuyên theo dõi tin tức kháng chiến;

+ Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo Tây;

+ Tâm trạng ông Hai khi tin đồn được cải chính.

Và rồi tin làng ông Việt gian theo Tây đã được cải chính, ông lại rơi vào sư hả hê sung sướng, hạnh phúc vô bờ. Ông lại được khoe về làng, được tự hào về làng thậm chí ông khoe cả cái nhà ông bị Tây đốt cháy, ông kể tỉ mỉ, chi tiết cho bác Thứ nghe về trận đánh hôm Tây nó vào khủng bố, chúng nó cả bao nhiêu thằng chúng ta đánh được bao nhiêu, làng ông chống đỡ, phòng ngự ra sao, như chính ông lão vừa dự trận đánh vậy. Đến đây, ta thấy được nội tâm, tâm trạng ông Hai đã có sự thay đổi rõ rệt, từ tình huống thay đổi mà con người cũng đổi thay, sự đau đớn tột cùng giờ đã chuyển sang hả hê sung sướng. Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của nghệ thuật xây dựng tình, huống truyện và miêu tả nội tâm nhân vật đối với một tác phẩm văn học.

Sơ đồ tư duy phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng

Luận điểm 1: Tình yêu, niềm tự hào về làng của ông Hai.

Luận điểm 2: Nỗi đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.

Luận điểm 3: Niềm vui của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính.

Nhân vật ông Hai được khắc họa chủ yếu qua ngôn ngữ và diễn biến tâm trạng. Ngôn ngữ nhân vật giản dị, chân thật, giàu cảm xúc. Diễn biến tâm trạng được bộc lộ trực tiếp qua những cảm xúc, suy nghĩ và thông qua cả cử chỉ, điệu bộ, dáng vẻ. Đồng thời quá trình vận động tâm lí cũng hết sức hợp lí từ nhớ nhung, mong mỏi đến bất ngờ, bàng hoàng, chìm trong tủi nhục, đau khổ và cuối cùng là niềm vui mừng vỡ òa, hạnh phúc tột cùng.

Sơ đồ tư duy cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân

Luận điểm 1: Ông Hai với tình yêu làng gắn liền với yêu nước, yêu cách mạng

Luận điểm 2

: Tâm lý giằng xé của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc

Luận điểm 3: Niềm vui của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính

Nhân vật ông Hai là điển hình cho người nông dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Đối với ông, tình yêu làng quê gắn với cuộc kháng chiến của cả dân tộc. Tất cả buồn vui của ông đều bắt nguồn tù chuyện làng, tin cách mạng. Thói hay khoe làng cho thấy tình yêu và niềm tự hào của lão nông ấy đối với ngôi làng chợ Dầu: ông khoe làng có chòi phát thnah cao bằng ngọn tre, nhà ngói san sát, khoe đường làng lát toàn đá chúng tôi cách mạng tháng Tám, ông lại khoe về tinh thần kháng chiến ở làng với niêm kiêu hãnh vô bờ. Yêu làng như thế nên khi phải xa làng, đến nơi tản cư, ông lão nhớ làng lắm, nhớ những ngày đào hầm, đắp ụ, nhớ những khóa bình dân học vụ…Phải có tình cảm gắn bó máu thịt với mảnh đất chôn rau cắt rốn, ông Hai mới mang trong mình nỗi nhớ da diêt đến vậy.

Xem các bài văn mẫu hay nêu cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân

Sơ đồ tư duy phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng

Luận điểm 1: Khái quát về nhân vật và tình huống nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông Hai

Luận điểm 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai

Luận điểm 3: Thành công nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật

Nhưng phải đợi cho đến lúc ông Hai bộc lộ các cảm xúc buồn vui, yêu ghét một cách mạnh mẽ và quyết liệt của mình trước những tình huống bất ngờ xảy ra ta mới thấy hết được mức độ chuyển biến sâu sắc của người nông dân Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Bắt đầu bằng việc cái tin làng Chợ Dầu theo giặc làm Việt gian qua các người dân đi tản cư mang đến. Tiếp nhận tin dữ đó, ông nghe như tiếng sấm đột ngột nổ bên tai, “cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại” rồi tiếng nói của ông không thoát ra nổi để trở thành “rặn è è trong cổ”. Bên ngoài ông cố tỏ ra bình thường nhưng tâm hồn ông bấn loạn khiến da mặt “tê rân rân” của sự xấu hổ xen lẫn hoài nghi và đau khổ. Cuộc sống của ông thay đổi hoàn toàn, từ lời ăn tiếng nói đến cách cư xử hằng ngày. Hình như ông không muốn ai nhìn thấy sự xuất hiện của mình ở trên đời này, ông đầm ra hay suy luận, bán tín bán nghi… khó có ai thấy lại được con người lao động cởi mở, hồn hậu, ăn to nói lớn của ống trước kia nữa. Ông đau đớn, tủi hổ vì cái làng mà ông tự hào trước đây đã có hành động xấu hổ, nhục nhã như vậy. Những ý nghĩ đen tối, những nỗi đau khổ vật vã túc trực trong ông. Mới trước đấy còn thiết tha hướng về làng quê, chỉ lo không được trở lại làng nữa, vậy mà trong phút chốc ông đau đớn đi đếri quyết định trái ngược lại: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Cuộc trò chuyện tâm tình với đứa con út và những giọt nước mắt của ông đã cho chúng ta thấy tình cảm gắn bó, yêu thương làng quê của người nông dân xưa kia không thể tách rời tình yêu Tổ quốc, lòng căm thù không đội trời chung với giặc Pháp xâm lược. Lúc này, yêu làng là phải sát vai, chung sức đánh đuổi quân thù để đất nước được giải phóng, quê hương được yên bình. Nếu làm ngược lại là hành động phản bội không thể tha thứ được !

: Cảm nhận về tình yêu làng của ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân

Tìm hiểu về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Làng

I. Tác giả Kim Lân

– Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài

– Quê quán: Huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh

– Sự nghiệp sáng tác

+ Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và bắt đầu viết từ năm 1941

+ Tác phẩm của ông được đăng trên các báo như Tiểu thuyết thứ bảy, Trung Bắc chủ nhật.

+ Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiêu biểu: “Vợ nhặt”, “Làng”, “Nên vợ nên chồng”…

– Phong cách sáng tác: Ông chuyên viết truyện ngắn nên ngòi bút của ông luôn vững vàng, ông hay viêt về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.

II. Truyện ngắn Làng

A. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác

Truyện ngắn “Làng” viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.

2. Tóm tắt truyện ngắn Làng

Ông Hai là một người nông dân sống ở làng Chợ Dầu, do chiến tranh nên ông phải đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông luôn tự hào về cái làng của mình và mang nó khoe với mọi người. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông sững sờ, cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, xấu hổ tới mức cứ cúi gằm mặt xuống mà đi. Suốt mấy ngày ở nhà, ông chẳng dám đi đâu, mang nỗi ám ảnh nặng nề, đau đớn, tủi hổ, bế tắc, tuyệt vọng. Tâm trạng ông bế tắc khi mụ chủ nhà nói sẽ đuổi hết người làng Chợ Dầu khỏi nơi sơ tán. Rồi cái tin cải chính khiến ông sung sướng đi khoe về làng mình với tâm trạng như lúc ban đầu, ông hạnh phúc khi khoe Tây nó đốt nhà mình.

3. Bố cục

– Phần 1 (Từ đầu đến “không nhúc nhích”: Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư

– Phần 2 (Từ tiếp đến ” đôi phần”) : Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc

– Phần 3 (còn lại): Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính

4. Giá trị nội dung

Truyện ngắn Làng đề cập tới tình yêu làng quê và lòng yêu nước cùng tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra được thể hiện một cách chân thực , sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai.

5. Giá trị nghệ thuật

Tác giả đã rất thành công trong việc tạo dựng tình huống thắt nút và cởi nút câu chuyện rất tự nhiên và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động suy nghĩ và lời nói, từ đó tạo ra được một tác phẩm hoàn hảo.

B. Tìm hiểu chi tiết

1. Hoàn cảnh đặc biệt của ông Hai

+ Xuất thân là một người nông dân quanh năm gắn bó với lũy tre làng

+ Một người yêu làng nhưng phải rời làng đi tản cư

2. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư a. Tình cảm của ông Hai với làng

– Ông đau đáu nhớ về quê hương, nghĩ về “những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng

– Ông khoe về làng: giàu và đẹp, lát đá xanh, có nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, chòi phát thanh cao bằng ngọn tre

– Ông luôn đến phòng thông tin nghe ngóng tình hình về ngôi làng của mình

b. Tình cảm của ông Hai với đất nước, với kháng chiến

– Ông Hai yêu nước và giàu tinh thần kháng chiến

+ Đến phòng thông tin đọc báo, nghe tin tức về kháng chiến.

+ Lúc nào cũng quan tâm đến tình hình chính trị thế giới, các tin chiến thắng của quân ta

+ Trước những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan cứ múa cả lên

⇒ ngôn ngữ quần chúng, độc thoại ⇒ Tự hào, vui sướng, tin tưởng khi nghe tin về cuộc kháng chiến, đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh của toàn dân tộc

2. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình theo giặc. a. Khi vừa nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

– Khi mới nghe tin, ông sững sờ, xấu hổ:

+ “Cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân”

+ Lặng đi không thở được, giọng lạc đi

+ Lảng chuyện, cười nhạt, cúi gằm mặt xuống mà đi

⇒ Nghệ thuật miêu tả tầm lí nhân vật ⇒ bẽ bàng, xấu hổ, ê chề nhục nhã.

b. Về đến nhà trọ.

– Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra.

– Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”

– Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay … mà nhục nhã thế này”

⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ ⇒ Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc

c. Những ngày sau đó.

– Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít.

⇒ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hái thường xuyên.

– Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng.

– Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ”

– Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm : “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”

3. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.

– Thái độ ông Hai thay đổi hẳn:

+ “cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”

+ mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy

+ Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình

⇒ Vui mừng tột độ, tự hào, hãnh diện khi làng không theo giặc, cũng đồng thời thấy được tình yêu làng, yêu nước của người nông dân như ông Hai

*********

Hướng Dẫn Cách Vẽ Sơ Đồ Tư Duy Bằng Tay

Sơ đồ tư duy, tiếng anh gọi là Mindmap, được coi là công cụ vạn năng cho bộ não, là phương pháp ghi chú sáng tạo các ý tưởng bằng cách sử dụng từ ngữ ngắn gọn và hình ảnh sinh động giúp bộ não con người tiếp cận và ghi nhớ thông tin nhanh hơn, nhớ lâu hơn.

Cách vẽ sơ đồ tư duy bằng tay đầy sáng tạo và độc đáo

Lập sơ đồ tư duy là cách hiệu quả để ghi chú thông tin, ý tưởng. Sơ đồ tư duy không chỉ thể hiện các thông tin, mà còn giúp chúng ta nhận biết được cấu trúc tổng thể, mức độ quan trọng của những phần nội dung riêng lẻ và kết nối các ý tưởng với nhau.

Vẽ sơ đồ tư duy bằng tay là cách thuận tiện nhất mà ai cũng có thể làm được. Tuy nhiên, để mang đến hiệu quả học tập, ghi nhớ thông tin tốt nhất thì khi vẽ sơ đồ tư duy bạn cần có những lưu ý:

1. Chuẩn bị các dụng cụ cần để vẽ sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy là bản vẽ có màu sắc, hình ảnh phong phú, nên cần có những dụng cụ thiết yếu sau đây:

Giấy (khổ lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào nội dung và mục đích ghi chép)

Bút màu (nhiều màu), tốt nhất dùng bút dạ để tiện ghi chép và tô vẽ các nhánh, hình dạng

2. Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ tư duy bằng tay đơn giản mà sáng tạo

Bước 3: Phát triển sơ đồ tư duy bằng cách mở rộng các nhánh nội dung

Bên cạnh cách vẽ sơ đồ tư duy bằng tay, thì hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế sơ đồ tư duy. Bạn có thể vẽ sơ đồ trên Word, Photoshop hay các phần mềm Mindmap chuyên biệt,…

Mỗi người đều có những vấn đề, những điều khó khăn riêng. Nhưng không phải điều gì cũng có thể chia sẻ với ai đó, hay tuyệt vời hơn là có ai đó cùng mình vượt qua những trắc trở trong cuộc sống này. Hãy làm chủ chính mình, tạo động lực và cố gắng đến tột cùng để rồi quả ngọt sẽ đến với bạn một cách xứng đáng. NLP là một trong các giải pháp tuyệt vời cho cá nhân và doanh nghiệp, nó có khả năng thúc đẩy ý chí, sức mạnh bên trong cơ thể chúng ta lên đến mức cao nhất giúp bạn có một tinh thần vô cùng cao, giúp bạn một tay trên con đường đi tới thành công.

Mindalife – Nơi cung cấp giải pháp & kỹ năng phát triển bản thân Nguồn Facebook: Huỳnh Tiến Tiến

Sơ Đồ Tư Duy Ánh Trăng

Để nắm được các kiến thức cơ bản về bài thơ Ánh trăng, mời các em tham khảo hệ thống kiến thức và sơ đồ tư duy Ánh trăng của Nguyễn Duy do Đọc Tài Liệu biên soạn. Hy vọng rằng tài liệu này giúp các em nắm nội dung bài học một cách khoa học và đầy đủ nhất.

**********

Sơ đồ tư duy Ánh trăng của Nguyễn Duy

Sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Ánh trăng

Luận điểm 1: Vầng trăng trong quá khứ

Luận điểm 2: Vầng trăng của hiện tại

Luận điểm 3: Cảm xúc của tác giả về trăng với con người

Nếu như ở tuổi thơ của mình tác giả sống gần gũi với thiên nhiên, với sông, với bể, với rừng thì giờ đây môi trường sống của nhà thơ đã thay đổi rồi. Ông sống ở thành phố, nơi có những ánh đèn chiếu sáng được mọi ngõ ngách, mọi không gian. Chính vì ánh sáng của đèn điện, của cửa gương mà người ta không còn nhớ đến ánh sáng của vầng trăng nữa. Dần dần, vầng trăng tình nghĩa ngày nào bị đẩy lùi vào quên lãng. Vầng trăng tượng trưng cho kỉ niệm, cho kí ức về những năm tháng đấu tranh gian khổ, cho những người bạn của tuổi thơ, cho những người đồng đội đã từng cùng nhau vào sinh ra tử. Vậy mà giờ đây, trăng trở thành người dưng qua đường. Khi cuộc sống thay đổi, nó kéo theo sự thay đổi trong suy nghĩ của con người. Vầng trăng có lẽ sẽ cứ trôi vào trong dĩ vãng như vậy nếu như không có chuyện thành phố bị mất điện:

Phòng buyn đinh tối om

Vội bật tung cửa sổ

Đột ngột vầng trăng tròn

Trong khoảnh khắc đèn điện vụt tắt ấy, ánh sáng của vầng trăng hiện lên thật bất ngờ. Dường như cùng với ánh trăng, mọi kí ức năm xưa ùa về trong lòng tác giả. Đó là sông, là bể, là rừng, là những năm tháng nghèo đói, thiếu thốn nhưng vẫn luôn đong đầy hạnh phúc.

Xem dàn ý chi tiết và các bài văn mẫu : Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

Sơ đồ tư duy cảm nhận bài thơ Ánh trăng

Luận điểm 1: Suy nghĩ và cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ.

Luận điểm 2: Cảm nghĩ về vầng trăng của hiện tại.

Luận điểm 3: Cảm xúc của tác giả trước vầng trăng.

Tìm hiểu về Nguyễn Duy và bài thơ Ánh trăng

I. Tác giả Nguyễn Duy

– Nguyễn Duy (1948) tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê quán: Xã Đông Vệ huyện Đông Sơn(nay là phường Đông Vệ-Thanh Hóa)

– Sự nghiệp sáng tác:

+ Nguyễn Duy làm thơ từ rất sớm, từ khi học cấp ba

+ Năm 1973, ông đã đoạt giải nhất cuộc thi thơ tuần báo văn nghệ với chùm thơ vô cùng xuất sắc.

+ Ngoài việc sáng tác thơ ông còn viết tiểu thuyết và bút kí

+ Năm 2007, Nguyễn Duy đã được Giải thưởng Nhà nước danh giá về Văn học Nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiểu biểu: “Đãi cát tìm vàng”, ” Bụi”, “Mẹ và em”…

– Phong cách sáng tác: Thơ Nuyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt và suy tư.

II. Bài thơ Ánh trăng

A. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác

“Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh. In trong tập “Ánh trăng”.

2. Bố cục (3 phần)

– Đoạn 1 (3 khổ thơ đầu): Kí ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và vầng trăng trong hiện tại

– Đoạn 2 (Khổ 4): Tình huống bất ngờ khiến kí ức ùa về

– Đoạn 3 (2 khổ cuối): Sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng

3. Giá trị nội dung

Bài thơ Ánh trăng là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống ” Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương.

4. Giá trị nghệ thuật

Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ bố cục rõ ràng, mạch lạc. “Ánh trăng” có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự, hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa sinh động vừa khát, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.

B. Tìm hiểu chi tiết

1. Vầng trăng trong quá khứ (khổ 1+2) của tác giả và vầng trăng trong hiện tại (khổ 3)

– Khổ 1: Dòng hoài niệm mở ra

+ “Hồi nhỏ…hồi chiến tranh” : đánh dấu mốc thời gian

+ Phép liệt kê tăng cấp ” đồng, sông , bể”: Tuổi thơ gắn bó với sông nước, trăng sao đầy ắp kỉ niệm. ⇒ Chỉ thứ tự từ hẹp đến rộng, từ quê hương đến đất nước, mở rộng hơn là sự gắn bó giữa những con người ở quê hương đến đồng đội nhân dân

⇒ Như vậy khi còn nhỏ nhân vật trữ tình sống chan hòa với thiên nhiên

+ “vầng trăng thành tri kỉ”: đất nước có chiến tranh, con người lên đường tham gia chiến đấu, ở rừng là những năm tháng khó khăn gian khổ, trăng được nhân hóa trở thành người bạn tri kỉ không thể nào quên.

– Khổ 2:

+ Phép so sánh sánh “trần trụi, hồn nhiên” kết hợp với phép liệt kê ” thiên nhiên, cây cỏ”: lối sống đơn giản, mộc mạc mọi buồn vui sướng khổ đều gắn bó với trăng.

+ Ngỡ: nghĩ là, tưởng là, vậy mà kết quả lại ngược lại

+ Nhân hóa “cái vầng trăng tình nghĩa”: khẳng định mối quan hệ giữa người và trăng là bền vững mãi mãi

⇒ Mạch thơ biến đổi đánh dấu một sự thay đổi lẽ ra phải trân trọng.

– Khổ 3: Vầng trăng trong hiện tại

+ Khi chiến tranh kết thúc, người lính từ giã núi rừng trở về với thành phố nơi đô thị hiện đại.

+ Nhân hóa liệt kê “ánh điện cửa gương”- cuộc sống đầy đủ tiện nghi. Mặc dù vậy trăng vẫn tròn đầy lặng lẽ đi qua thành phố nhưng người bạn năm xưa chỉ coi trăng như một vật chiếu sáng

+ Hình ảnh so sánh “vầng trăng đi qua ngõ- như người dưng qua đường”: thể hiện một sự bội bạc vẫn thường xảy ra trong cuộc sống hằng ngày: có mới nới cũ

⇒ Hoàn cảnh sông thay đổi kéo con người đổi thay, quên đi ân tình trong quá khứ

2. Tình huống bất ngờ xuất hiện (khổ 4)

– Phép đảo ngữ từ láy “thình lình”, ” đột ngột ” được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự việc bất ngờ là mất điện

– Ba động từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau: diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trương của nhân vật trữ tình đi tìm nguồn sáng

– Ngay lúc đó trăng hiện ra “đột ngột” khiến con người bàng hoàng xúc động.

⇒ Vầng trăng đến bất ngờ làm sáng lên những góc tối trong tâm hồn, thức tỉnh sự ngủ quên trong diều kiện sống đã hoàn toàn đổi khác.

3. Vầng trăng thức tỉnh con người và sự hối hận của tác giả (khổ 5+6)

– Khổ 5: Tâm trạng, cử chỉ của con người khi đối diện với vầng trăng

+ Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt”: là tư thế trực tiếp đối mặt

+ Phép nhân hóa, từ mặt thứ hai chỉ vầng trăng tròn, đó là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, đó còn là quá khứ bạn bè tươi đẹp.

+ So sánh, liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu tứ ” như là đồng là bể- như là sông là rừng”: diễn tả dòng hoài niệm ùa về và con người thấy trăng là thấy người bạn tri kỉ ngày nào.

⇒ Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức

– Khổ 6: Bài thơ khép lại ở hình ảnh sâu lắng

+ Trăng tròn đầy vành vạnh có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực về sự tròn đầy lung linh của trăng, thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, gợi quá khứ bạn bè tươi đẹp chẳng thể phai mờ

+ Trăng còn được nhân hóa “kể chi người vô tình- ánh trăng im phăng phắc” gợi thái độ bao dung, nhân hậu

+ Trăng tròn vành vạnh-con người vô tình, trăng im phăng phắc- con người vô tình.

⇒ Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

***********

Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu Sơ đồ tư duy Việt Bắc, nội dung sơ đồ tư duy rất ngắn gọn và đầy đủ để giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

Việt Bắc

Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.

– Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

– Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

– Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu… Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy Ta đi, ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…

Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô Nhớ sao lớp học i tờ Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà… Những đường Việt Bắc của ta Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miềm Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

– Mình về thành thị xa xôi Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông, còn nhớ bản làng Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? Mình đi, ta hỏi thăm chừng Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?

– Ðường về, đây đó gần thôi! Hôm nay rời bản về nơi thị thành Nhà cao chẳng khuất non xanh Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường. Ngày mai về lại thôn hương Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về Ngày mai rộn rã sơn khê Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng. Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng Phố phường như nấm như măng giữa trời Mái trường ngói mới đỏ tươi. Chợ vui trăm nẻo về khơi luồng hàng Muối Thái Bình ngược Hà Giang Cày bừa Ðông Xuất, mía đường tỉnh Thanh Ai về mua vại Hương Canh Ai lên mình gửi cho anh với nàng Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng Vải tơ Nam Ðịnh, lụa hàng Hà Ðông Áo em thêu chỉ biếc hồng Mùa xuân ngày hội lùng tùng thêm tươi Còn non, còn nước, còn trời Bác Hồ thêm khoẻ, cuộc đời càng vui!

– Lòng ta ơn Ðảng đời đời Ngược xuôi đôi mặt một lời song song. Ngàn năm xưa nước non Hồng Còn đây ơn Ðảng nối dòng dài lâu Ngàn năm non nước mai sau Ðời đời ơn Ðảng càng sâu càng nồng.

10-1954

Hoàn cảnh sáng tác

Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7-1954, Hiệp định Genever về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

Trích đoạn bài thơ này từ đầu tới câu “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào” được sử dụng trong các chương trình SGK Văn học 12 giai đoạn 1990-2006, SGK Ngữ văn 12 từ 2007.

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở Huế, vùng đất cổ kính, thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa thấm đẫm vào hồn thơ ông. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Tố Hữu luôn song hành với các chặng đường lịch sử của dân tộc. Ông được coi là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam thế kỷ XX”. Lý tưởng sống của ông được gửi trong lời từ biệt cuộc đời trước lúc đi xa:

Xin tạm biệt cuộc đời yêu quý nhất

Còn mấy vần thơ và một nắm tro

Thơ tặng bạn đời, tro bón đất

Sống là cho và chết cũng là cho.

Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu luôn có những nét riêng biệt, độc đáo của người nghệ sĩ thể hiện giá trị thẩm mĩ của thế giới quan Tố Hữu trong từng nội dung và hình thức nghệ thuật. Là nhà thơ của lý tưởng cộng sản, qua các chặng đường lịch sử, thơ Tố Hữu luôn kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và nghệ thuật, dân tộc và cách mạng, tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình – chính trị. Với đề tài cách mạng tưởng chừng như khô khan nhưng với giọng điệu ngọt ngào, chân tình, thương mến được thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế kết hợp với tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ và thể loại thơ lục bát thơ, ông luôn mang những vẻ đẹp riêng, mang vần điệu và tràn đầy tính nhạc. Trong đó tập thơ “Việt Bắc” là một trong những tập thơ tiêu biểu nhất, thể hiện phong cách nghệ thuật nổi bật thơ Tố Hữu.

Tháng 7 năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình được lập lại tại miền Bắc Việt Nam. Sau ba tháng, cơ quan trung ương rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành nguồn cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Nguồn:

1. Việt Bắc, NXB Văn học, 1962

2. Thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục, 2003