Top 11 # Xem Nhiều Nhất Vbhn Nghị Định 43/2014 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Athena4me.com

Mục Lục Nghị Định 43/2014

Nghị Định Số 63/2014/nĐ-cp Ngày 26 Tháng 6 Năm 2014, Dự Thảo Nghị Định Thay Thế Nghị Định Số 24/2014/nĐ-cp, Nghị Định 10/2020/nĐ-cp Thay Thế Nghị Định 86/2014/nĐ-cp, Mục Lục Nghị Định 43/2014, Nghị Định 43/2014/nĐ-cp, Nghị Định 24/2014, Nghị Định 43/2014, Nghị Định 86/2014, Nghị Định Số 64/2014/nĐ-cp, Nghị Định 44/2014, Nghị Định 63/2014, Nghị Định Số 79/2014/nĐ-cp, Nghị Định 79/2014/nĐ-cp, Mục Lục Nghị Định 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 98/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 47/2014/nĐ-cp, Nghị Định 46 2014, Phụ Lục V Nghị Định 79/2014/nĐ-cp, Nghị Định 47/2014, Nghị Định Số 94/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số: 18/2014/nĐ-cp, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Định 98/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 86/2014/nĐ-cp, Nghị Định 1/2014, Nghị Định Số 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định 106 Năm 2014, Nghị Định Số 24/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 20/2014/nĐ-cp, Nghị Định 94/2014, Nghị Định Số 46/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 45/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 37/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 43/2014/nĐ-cp, Nghị Định 37/2014, Nghị Định Số 6/2014/nĐ-cp, Nghị Định 106 2014, Nghị Định 64/2014, Nghị Định 83/2014, Nghị Định 65/2014, Điều 4 Nghị Định Số 65/2014/nĐ-cp, Điều 4 Nghị Định 65/2014/nĐ-cp, Điều 8 Nghị Định Số 03/2014/nĐ-cp, Điều 3 Nghị Định Số 45/2014/nĐ-cp, Điều 9 Nghị Định 47/2014/nĐ-cp, Điều 6 Nghị Định Số 31/2014/nĐ-cp, Điều 9 Nghị Định Số 79/2014/nĐ-cp, Dự Thảo Nghị Định 86/2014, Điều 7 Nghị Định 45/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 65 Ngày 1/7/2014, Điều 7 Nghị Định 79/2014, Điều 6 Nghị Định 47/2014/nĐ-cp, Điều 7 Nghị Định 79/2014/nĐ-cp, Điều 7 Nghị Định Số 79/2014/nĐ-cp, Điều 6 Nghị Định 31/2014/nĐ-cp, Điều 5 Nghị Định Số 65/2014/nĐ-cp, Điều 5 Nghị Định 65/2014/nĐ-cp, Điều 5 Nghị Định 45/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 04 2014 NĐ Cp Của Chính Phủ, Điều 9 Nghị Định 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định Có Hiệu Lực Từ 1/7/2014, Nghị Định Có Hiệu Lực Từ 1/1/2014, Điều 2 Nghị Định Số 03/2014/nĐ-cp, Điều 2 Nghị Định 63/2014/nĐ-cp, Dự Thảo Thay Thế Nghị Định 24/2014/nĐ-cp, Thông Tư Hướng Dẫn Nghị Định 79/2014, Thông Tư Hướng Dẫn Nghị Định 43/2014, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 47/2014, Khoản 6 Điều 27 Nghị Định 96/2014/nĐ-cp, Thông Tư Hướng Dẫn Nghị Định 63/2014, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Định 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Xây Dựng 2014, Thông Tư Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 63/2014, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Định 63/2014, Thông Tư, 104/2014/tt-bqp. 13/8/2014. Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Tin, Thông Tư, 104/2014/tt-bqp. 13/8/2014. Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Tin, Thông Tư, 104/2014/tt-bqp. 13/8/2014. Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Tin, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Doanh Nghiệp 2014, Thông Tư Bộ Quốc Phòng Thực Hiện Nghị Định 13/2014, Quyết Định Số 51/2014/qĐ-ubnd Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014 Của ủy Ban Nhân Dân Thành Phố, Nghị Định 96/2014/nĐ-cp Về Xử Phạt Hành Chính Trong Lĩnh Vực Tiền Tệ Và Hoạt Động Ngân Hàng, Quyết Định Số 31/2014/qĐ-ttg Ngày 5/5/2014, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Quy Định Số 228-qĐ/tw, Ngày 07/02/2014 Của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa Xi), Quy Định Về Nhiệm V, Quy Định Số 228-qĐ/tw, Ngày 07/02/2014 Của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa Xi), Quy Định Về Nhiệm V, Quy Định Số 228-qĐ/tw, Ngày 07/02/2014 Của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa Xi), Quy Định Về Nhiệm V, Thông Tư 104/2014/tt-bqp Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Thông Tư 104/2014/tt-bqp Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Cứ Quy Định Số 228-qĐ/tw, Ngày 07/02/2014 Của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa Xi), Quy Định Về Nhiệ, Cứ Quy Định Số 228-qĐ/tw, Ngày 07/02/2014 Của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (khóa Xi), Quy Định Về Nhiệ, Thông Tư 104/2014/tt-bqp Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Thông Tư 104/2014/tt-bqp Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Hông Tư Số 104/2014/tt-bqp (thông Tư 104) Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa,, Thông Tư Số 104/2014/tt-bqp Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Tinh Thần Tro, Thông Tư Số 104/2014/tt-bqp Quy Định Về Chế Độ, Định Mức, Tiêu Chuẩn Đời Sống Văn Hóa, Tinh Thần Tro, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Quyết Định 149/qĐ-hĐtv-tckt Ngày 28/02/2014 “về Ban Hành Quy Định Tổ Chức Giao Dịch Với Khách Hàng T, Mẫu Đơn Đề Nghị Mua Hóa Đơn 2014, Mẫu Đơn Đề Nghị Cấp Hóa Đơn Lẻ 2014, Mẫu Đơn Xin Nghỉ Phép 2014,

Nghị Định Số 63/2014/nĐ-cp Ngày 26 Tháng 6 Năm 2014, Dự Thảo Nghị Định Thay Thế Nghị Định Số 24/2014/nĐ-cp, Nghị Định 10/2020/nĐ-cp Thay Thế Nghị Định 86/2014/nĐ-cp, Mục Lục Nghị Định 43/2014, Nghị Định 43/2014/nĐ-cp, Nghị Định 24/2014, Nghị Định 43/2014, Nghị Định 86/2014, Nghị Định Số 64/2014/nĐ-cp, Nghị Định 44/2014, Nghị Định 63/2014, Nghị Định Số 79/2014/nĐ-cp, Nghị Định 79/2014/nĐ-cp, Mục Lục Nghị Định 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 98/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 47/2014/nĐ-cp, Nghị Định 46 2014, Phụ Lục V Nghị Định 79/2014/nĐ-cp, Nghị Định 47/2014, Nghị Định Số 94/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số: 18/2014/nĐ-cp, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Định 98/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 86/2014/nĐ-cp, Nghị Định 1/2014, Nghị Định Số 63/2014/nĐ-cp, Nghị Định 106 Năm 2014, Nghị Định Số 24/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 20/2014/nĐ-cp, Nghị Định 94/2014, Nghị Định Số 46/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 45/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 37/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 43/2014/nĐ-cp, Nghị Định 37/2014, Nghị Định Số 6/2014/nĐ-cp, Nghị Định 106 2014, Nghị Định 64/2014, Nghị Định 83/2014, Nghị Định 65/2014, Điều 4 Nghị Định Số 65/2014/nĐ-cp, Điều 4 Nghị Định 65/2014/nĐ-cp, Điều 8 Nghị Định Số 03/2014/nĐ-cp, Điều 3 Nghị Định Số 45/2014/nĐ-cp, Điều 9 Nghị Định 47/2014/nĐ-cp, Điều 6 Nghị Định Số 31/2014/nĐ-cp, Điều 9 Nghị Định Số 79/2014/nĐ-cp, Dự Thảo Nghị Định 86/2014, Điều 7 Nghị Định 45/2014/nĐ-cp, Nghị Định Số 65 Ngày 1/7/2014, Điều 7 Nghị Định 79/2014,

Những Điểm Mới Nghị Định 43/2014/Nđ

Nhằm quy định rõ hơn việc thực hiện Luật đất đai năm 2014. Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai năm 2014.

Một trong những điểm mới được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP là việc Nhà nước đã cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“giấy chứng nhận”) đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Trước đây, theo quy định của UBND các tỉnh về diện tích tối thiểu trên địa bàn mình được giao quản lý, thì các trường hợp có diện tích đất nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu mà UBND tỉnh đã ban hành thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Có thể lấy một ví dụ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau: theo quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009, của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội thì kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận cho thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn mức diện tích tối thiểu phải có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa (điểm b khoản 1 Điều 3). Nhưng nay tại quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, thì đã cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, cụ thể:

Cũng tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng đã lần đầu tiên đưa ra định nghĩa như thế nào được coi là sử dụng đất ổn định. Điều mà các văn bản quy phạm pháp luật đất đai trước đây mới chỉ dừng lại ở quy định mang tính chất chung, chưa có hướng dẫn, giải đáp cụ thể. Theo đó tại khoản 1 Điều 21 có quy định rõ:

“Sử dụng đất ổn định lâu dài là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan có nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Một trong những điểm mới nữa của Nghị định 43/2014/NĐ-CP là đã xác định những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1990 đến trước ngày 01/7/2004, mặc dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được xác định không có vi phạm phạm luật đất đai và nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất. Tại Điều 20 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai đã có những liệt kê cụ thể về các trường hợp được công nhận là đất ở.

Do những hạn chế về các văn bản quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ, do bối cảnh lịch sử hay trình độ pháp lý của người có thẩm quyền trong việc giao đất còn hạn chế, nên đã có tình trạng giao đất nhưng không đúng thẩm quyền. Với các trường hợp này trước kia theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật đất đai 2003, thì đất được giao không đúng thẩm quyền được xác định là một trong các trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Việc giao đất không đúng thẩm quyền do xuất phát từ lỗi của chính các cơ quan có thẩm quyền, nên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người đã sử dụng đất ổn định, lâu dài thì Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã có những sửa đổi để điều chỉnh vấn đề này. Theo đó tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền đã xác định như sau:

Với trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền đã được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao. Nếu đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà nước chỉ không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014.

Ngoài ra, cũng tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã có những quy định rất chi tiết, cụ thể và rõ ràng về trình tự, thủ tục đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự, thủ tục hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai cũng có những sự điều chỉnh phù hợp nhằm giải quyết một cách nhanh nhất, đúng quy định của pháp luật các tranh chấp về đất đai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Với sự điều chỉnh thông qua việc ban hành Luật đất đai 2013, nói chung và nghị định 43/2014/NĐ-CP nói riêng hy vọng những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện những chính sách, quy định của Nhà nước về đất đai trong thời gian qua sẽ được giải quyết một cách hiệu quả, và chính xác.

CÔNG TY TNHH LUẬT TRÍ TÂM

Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội Hotline: 0963 116 488 Điện thoại: 024 2211 3939

Email: luattritam1@gmail.com

Dự Thảo Sửa Đổi Nghị Định 43/2014: Cớ Gì Lại Cấm Phân Lô Bán Nền?

Về mặt pháp lý, không phải đến giờ chúng ta mới nghe tới phân lô bán nền, mà từ năm 1986 khi đổi mới cơ chế, đổi mới toàn diện nền kinh tế tại Đại hội VI đã tính đến câu chuyện xóa bao cấp trong nhà ở. Đến năm 1990 – 1994, giai đoạn này đã có phân lô bán nền, thời đó chưa bán nền, nhưng có phân lô, Nhà nước cấp đất rồi xây.

Đến trước năm 2013, rất nhiều nghị định đã đề cập tới vấn đề này. Nghị định 16, Nghị định 71, trước 2013 khi đó không cho phân lô bán nền, yêu cầu xây thô rồi mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng sau một thời gian, không được xã hội công nhận, không đi vào thực tế cuộc sống và nhiều lý do khác nữa.

Điều 194 Luật Đất đai hay tại điều 41 Nghị định 43 đã thừa nhận câu chuyện này, cho phép UBND cấp tỉnh được chuyển nhượng quyền sử dụng đất với yêu cầu đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, đấu nối được với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung trong khu vực và hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì được phép.

Hiện nay chúng ta đang tuân theo luật, Nghị định 43 và sau đó là khoản 7 Điều 4 trong Nghị định 11 cũng cho phép phân lô bán nền. Nhưng gần đây, dư luận đưa lên những dự án “ma” vì câu chuyện phân lô bán nền, bát nháo trên thị trường chia lô tràn lan, không có kiểm soát, không có quy hoạch, mang tính lừa đảo, làm méo mó thị trường.

Dự thảo sửa đổi quy định về phân lô bán nền tại Nghị định 43 nói cấm thì không đúng, nhưng cho phép với các điều kiện chặt chẽ gần như là cấm.

Sở dĩ nói sao như vậy, trước đây, Luật Đất đai 2013, cho phép phân lô bán nền trên điều kiện đầu tư hạ tầng đầy đủ, kết nối hệ thống tốt, chỉ cấm các quận nội thành của 2 thành phố lớn – 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và chúng tôi cùng một số khu vực khác như công trình điểm nhấn trong đô thị, trục không gian chính, trục đường cấp khu vực trở lên.

Nhưng tại Dự thảo sửa đổi lần này, không những cấm ở 2 đô thị đặc biệt mà gom “các quận nội thành ở các thành phố khu vực Trung ương”, là mở rộng ra từ đô thị loại III trở lên, thậm chí còn quy định tiếp “các phường thuộc thị xã” là đô thị loại IV.

Không quản được thì cấm

Dự thảo không có từ cấm nhưng gần như là “cấm tiệt” vì còn lại chỉ là đô thị loại V, là các huyện vùng sâu vùng xa, ai đến đó mà đầu tư mà chia lô, mà nếu có chia lô thì ai sẽ đến đó để mua?

Thứ hai, nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ tiềm lực tài chính để xây dựng đồng bộ hết hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ thiết yếu của đô thị mà có xây lên được thì cũng rất kén người mua.

Thứ ba là vấn đề mang tính xã hội rất lớn. Đó là tâm lý của người ở. Thực tế nhiều người mua loại hình xây thô rồi mới bán, hầu hết về là xây dựng lại. Cuộc sống mỗi con người khác nhau nên không thể áp đặt lên tất cả. Điều này gây lãng phí. Nhà đầu tư không đủ vốn để làm, người mua càng không đủ tiền để làm thì cớ gì lại cấm phân lô bán nền.

Không chỉ dừng lại để nói về tính pháp lý, tính thực tiễn mà còn có những bất cập buông lỏng trong quản lý. Muốn hình thành dự án phải có quy hoạch chi tiết ở những khu vực mang tính chất đặc thù về kinh tế xã hội, văn hóa lịch sử. Cũng giao cho Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 nhưng theo Nghị định 43, cấp tỉnh cũng được cấp phép phân lô bán nền. Có nghĩa là cấp duyệt được duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 trong ranh giới hành chính của mình. Từ hai huyện trở lên thì tỉnh duyệt. Cao hơn nữa là Thủ tướng duyệt.

Như vậy còn mắt xích vô cùng quan trọng xảy ra hàng ngày, hàng giờ mà không được nhắc đến đó là cấp xã. Hầu hết địa bàn cấm là nội thành nhưng phân lô bán nền lại thường xây ở ngoại ô, ven đô… Nhưng xã lại trong bối cảnh quy hoạch không được duyệt, không được cấp phép phân lô bán nền. Điều này gây nên tình trạng cơ quan quản lý dù biết nhưng cũng… kệ, đằng sau đó còn là lợi ích nhóm. Mà sau cùng là gây nên một lỗ hổng trong quản lý Nhà nước.

Phối hợp giữa Chính phủ, tỉnh, huyện và cấp xã cần có quy định phối hợp cụ thể, quy trách nhiệm rõ ràng. Vấn đề gì xảy ra trên địa bàn hàng ngày hàng giờ thì lãnh đạo cấp đó phải chịu trách nhiệm.

Đây là những nguyên nhân, bức xúc dẫn đến việc Bộ Tài nguyên và Môi trường siết chặt phân lô bán nền. Nhưng không thể không quản lý được thì cấm như vậy.

Bộ Xây Dựng Kiến Nghị Sửa Đổi Nghị Định 43/2014 Liên Quan Đến Phân Lô, Bán Nền

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì hiện nay, không còn hình thức Thông tư liên tịch giữa hai Bộ. Do vậy, hiện nay đang thiếu quy định pháp luật đồng bộ để triển khai thực hiện quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng ngoài đáp ứng điều kiện theo pháp luật về đất đai còn phải đáp ứng điều kiện theo pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị. Mặt khác, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 41 Nghị định 43 quy định về điều kiện chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quy định về khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng nói rằng, những nội dung này cũng đang được quy định cụ thể (bao gồm cả quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục) tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 20/TTLT/BXD-BNV hướng dẫn một số nội dụng của Nghị định 43 được căn cứ theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và là điều kiện theo pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị nên không cần thiết phải quy định cụ thể tại Nghị định 43 mà chỉ cần dẫn chiếu theo quy định của pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo.

Vì vậy, Bộ đã đề nghị sửa đổi bổ sung điểm d khoản 1 Điều 41 Nghị định 43 theo hướng “Dự án đáp ứng điều kiện và thuộc khu vực, loại đô thị chuyển nhượng sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị. Đồng thời, bãi bỏ điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 41 Nghị định 43 (thống nhất với cách thể hiện tại Điều 42a của Nghị định 43 – được bổ sung tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Minh Phạm

Định hướng đến năm 2050, số lượng các cảng hàng không là 30, bao gồm: 15 cảng hàng không quốc tế, 15 cảng hàng không nội địa, trong đó cảng …

Theo chuyên gia Savills Việt Nam, thị trường đất nền ghi nhận có nhiều mức giá, nhà đầu tư cần có khả năng so sánh, định giá và đánh giá …