Top 9 # Xem Nhiều Nhất Văn Lớp 10 Tập 1 Bài Văn Bản Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản, Sgk Ngữ Văn 10 Tập 1

Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào?Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?

1. Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào?Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?

Mỗi văn bản được tạo ra:

– Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

– Đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh nghiệm sống, trao đổi tình cảm và thông tin chính trị – xã hội.

– Dung lượng có thể là một câu, hơn một câu, hoặc một số lượng câu khá lớn.

2. Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào?

Mỗi văn bản trên đề cập đến:

– Văn bản 1: hoàn cảnh sống có thể tác động đến nhân cách con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.

– Văn bản 2: thân phận đáng thương của người phụ nữ trong xã hội cũ: hạnh phúc không phải do họ tự định đoạt, mà phụ thuộc vào sự may rủi.

– Văn bản 3: kêu gọi cả cộng đồng thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Các vấn đề trong văn bản được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản.

– Văn bản 1: văn bản có tính hoàn chỉnh về nội dung, nhằm thực hiện mục đích giao tiếp khuyên răn con người.

– Văn bản 2: văn bản có tính hoàn chỉnh về nội dung nói lên thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

3. Ở những văn bản có nhiều câu (các văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chức theo kết cấu 3 phần như thế nào?

Văn bản 2: Nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu:

-” Thân em như hạt mưa rào “: ví von thân phận người phụ nữ như hạt mưa.

– ” Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa “: từ việc giới thiệu hạt mưa ở câu trên, câu dưới nói đến hạt mưa rơi vào những địa điểm khác nhau, có nơi tầm thường, có nơi lại tràn đầy hương sắc của đất trời. Hai câu được kết nối chặt chẽ qua từ “hạt” được lặp lại, và có sự phát triển về nội dung ở câu thơ thứ hai.

– ” Thân em như hạt mưa sa “: tiếp tục ví von thân em như hạt mưa khác, nhưng cùng chung nội dung nói về thân phận người phụ nữ nên câu thơ không bị lạc giọng.

– ” Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày “: câu thứ tư lại nói về thân phận hạt mưa bị phân chia rơi vào nơi vất vả hay giàu sang, hạnh phúc. Tiếp tục được liên kết với câu trên bằng từ “hạt”, và phát triển nội dung của câu ba.

Văn bản 3: Nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua ba phần:

– Mở bài: (từ đầu đến “nhất định không chịu làm nô lệ”) : nêu lí do của lời kêu gọi.

– Thân bài: (tiếp theo đến “Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”) : nêu nhiệm vụ cụ thể của mỗi công dân yêu nước.

– Kết bài: (phần còn lại): khẳng định quyết tâm chiến đấu và sự tất thắng của cuộc chiến đấu chính nghĩa.

4. Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?

– Mở đầu: tiêu đề “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”

– Kết thúc: dấu ngắt câu (!).

5. Mỗi văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì?

– Văn bản 1: khuyên răn con người nên lựa chọn môi trường, bạn bè để sống tốt.

– Văn bản 2: tâm sự về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời lên án các thế lực chà đạp lên người phụ nữ.

– Văn bản 3: kêu gọi thống nhất ý chí và hành động của cộng đồng để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

II. CÁC LOẠI VĂN BẢN 1. So sánh các văn bản 1,2 với văn bản 3 về các phương diện: 2. So sánh các văn bản 2,3 với: Nhận xét:

Soạn Bài Văn Bản Văn Học, Soạn Văn Lớp 10 Trang 117 Sgk Ngữ Văn 10 Tập

Học Tập – Giáo dục ” Văn, tiếng Việt ” Văn lớp 10

Chắc hẳn các em học sinh đã quá quen thuộc với khái niệm Văn bản văn học, tuy nhiên, các em có lẽ vẫn chưa hiểu hết bản chất của khái niệm này. Để hiểu hơn về nội dung kiến thức này, các em có thể tham khảo phần soạn bài mẫu ngay sau đây. Nội dung bài soạn văn lớp 10 phần soạn bài Văn bản văn học của chúng tôi bao gồm gợi ý chi tiết, ngắn gọn các câu hỏi sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 ở trang số 117, các em cùng tham khảo để soạn bài dễ dàng hơn.

Sau bài soạn này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối, các em nhớ đón đọc.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Soạn bài Cảnh ngày hè để học tốt môn Ngữ Văn 10 hơn.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-van-ban-van-hoc-soan-van-lop-10-32208n.aspx Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Soạn bài Tỏ lòng để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 10 của mình.

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận, soạn văn lớp 10 Soạn văn lớp 10 mới nhất, các bài soạn môn Ngữ Văn 10 Soạn bài Tóm tắt văn bản thuyết minh, Ngữ văn lớp 10 Soạn bài Tổng kết phần văn bản nhật dụng, soạn văn lớp 9 Soạn bài Văn bản, tiếp theo

soạn bài văn bản văn học ngữ văn 10

, soạn bài văn bản văn học lớp 10, Văn bản văn học trang 117 SGK Ngữ văn 10,

Những bài văn mẫu hay lớp 10 Bài văn mẫu lớp 10 được chúng tôi tổng hợp và sưu tầm những bài văn hay nhất, đạt chất lượng cũng như được đánh giá cao về văn phong, vốn từ. Đây là những tư liệu hay, cần thiết giúp các bạn học tốt môn văn hơn. Mời …

Tin Mới

Soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng

Qua phần soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143, 144 SGK Ngữ văn 10, tập 1, chúng ta sẽ cảm nhận được tình bạn tri kỉ thắm thiết, nồng đượm, chân thành giữa hai người bạn, hai nhà thơ nổi tiếng đời Đường Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.

Soạn bài Trình bày một vấn đề

Phần soạn bài Trình bày một vấn đề trang 150 SGK Ngữ văn 10, tập 1 nhằm giúp các em học sinh nhận biết về tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề, các công việc chuẩn bị để trình bày một vấn đề bao gồm chọn vấn đề trình bày, lập dàn ý cho bài trình bày, các bước trình bày vấn đề (bắt đầu trình bày, trình bày nội dung chính).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng), Soạn văn lớp 10

Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1 để các em tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm cũng như hiểu hơn về tâm sự, nỗi lòng u uất của thi nhân trong việc vẽ nên bức tranh mùa thu trầm buồn trên đất khách.

Hình ảnh Phật Di Lặc đẹp nhất

Bạn đang tìm hình ảnh Phật Di Lặc đẹp chất lượng cao, một số hình Phật Di Lặc đẹp, mọi người cùng ngắm nhìn sẽ giúp bạn thỏa mãn đều đó. Không chỉ giúp bạn tìm thấy được sự bình yên, tươi vui, hướng thiện mà hình Đức Phật Di Lặc này còn giúp bạn sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như trong điêu khắc tượng Phật, cài làm hình nền, gửi ảnh đến cho mọi người.

Giải Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10: Tóm Tắt Văn Bản Tự Sự

Giải bài tập Ngữ văn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự

Giải bài tập Ngữ văn lớp 10

VnDoc.com xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự, với những gợi ý hay mà chúng tôi đã tổng hợp để phục vụ các bạn học sinh làm bài tập Ngữ văn hiệu quả hơn. chúng tôi chắc chắn tài liệu sẽ giúp các bạn học tốt Ngữ văn 10. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự

I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

Nắm được cách tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính để vận dụng vào bài làm.

1. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính

Ở trung học cơ sở, các em đã học cách tóm tắt văn bản tự sự theo nội dung câu chuyện, tức là theo cốt truyện. Lên lớp 10, có một yêu cầu mới cao hơn: tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. Hai cách tóm tắt này không đối lập nhau nhưng vẫn có những chỗ khác nhau (do yêu cầu, mục đích khác nhau) cần chú ý.

Tác phẩm tự sự có cốt truyện và nhân vật, trong đó có nhân vật chính và nhân vật phụ. Nhân vật chính gắn liền với một số sự việc cơ bản của cốt truyện và có mối quan hệ với các nhân vật khác trong truyện. Vì vậy, tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính về cơ bản cũng là tóm tắt theo cốt truyện. Chỗ khác nhau là ở những điểm sau đây:

2. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính

Các em đọc Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy và thực hiện những yêu cầu trong SGK.

a) Xác định những nhân vật chính của truyện.

Gợi ý:

b) Tìm hiểu và tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương Vương.

Gợi ý

– Lai lịch của nhân vật: vị vua mở ra thời đại Âu Lạc ở nước ta.

– Hành động, việc làm của nhân vật trong diễn biến của cốt truyện:

+ Xây thành, chế nỏ để giữ nước

+ Chủ quan để mất thành, mất nước (chi tiết “điềm nhiên đánh cờ” và câu nói về Triệu Đà).

+ Chạy về phương Nam, chém con gái.

+ Theo Rùa Vàng rẽ nước đi xuống biển.

– Quan hệ giữa An Dương Vương với các nhân vật khác trong truyện:

+ Với Rùa Vàng (lúc xây thành và lúc cùng đường mất nước).

+ Với Triệu Đà (mắc mưu Triệu Đà mà không biết).

+ Với Mị Châu (yêu quý nhưng vẫn tuốt kiếm chém khi Rùa Vàng kết tội Mị Châu).

+ Với Trọng Thủy (không nghi ngờ, cho Trọng Thủy ở rể tại Âu Lạc – “nuôi ong tay áo”).

d) Cho biết cách thức tóm tắt tác phẩm tự sự dựa theo nhân vật chính:

– Đọc kĩ văn bản gốc, chọn được các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó;

– Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).

II. LUYỆN TẬP

1. Gợi ý:

a). Xác định phần tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương trong đoạn trích (2): từ “Chàng Trương đi đánh giặc ……. không kịp nữa”.

– Mục đích tóm tắt:

+ Đoạn (1): ghi lại toàn bộ câu chuyện để giúp người đọc hiểu, nhớ văn bản. Đây là tóm tắt cốt truyện.

+ Đoạn (2): tóm tắt câu chuyện dùng làm dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến trong bài nghị luận. b) Cách tóm tắt:

+ Đoạn (1): tóm tắt đầy đủ câu chuyện theo diễn biến của cốt truyện.

+ Đoạn (2): chỉ lựa chọn một số sự việc, chi tiết tiêu biểu phục vụ cho việc làm sáng tỏ ý kiến trong bài nghị luận của mình. Cách tóm tắt rất cô đúc, gọn, rõ và nổi bật được các nội dung cần thiết.

3. Gợi ý: Để tóm tắt truyện Tấm Cám dựa theo nhân vật Tấm, cần tiến hành theo các bước:

– Đọc lại truyện để nắm được nhân vật Tấm.

– Xác định các sự việc, hành động của nhân vật trong diễn biến cốt truyện để tóm tắt.

– Xác định mối quan hệ của Tấm với mẹ con Cám, với Bụt, vua, bà lão hàng nước.

– Từ những điều trên, viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình.

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 10: Luyện Tập Về Liên Kết Trong Văn Bản

Soạn bài Ngữ văn lớp 10: Luyện tập về liên kết trong văn bản

1. Hãy kể tên các phép liên kết hình thức đã học ở Trung học cơ sở. Lấy ví dụ về từng phép liên kết.

Gợi ý: Chú ý các phép liên kết lặp, nối, thế,…

2. Chỉ ra sự thiếu liên kết nội dung trong đoạn văn sau:

Cắm bơi một mình trong đêm. Đêm tối bưng không nhìn rõ mặt đường. Trên con đường ấy, chiếc xe lăn bánh rất êm. Khung xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Trăng bồng bềnh nổi lên qua dãy Pú Hồng. Dãy núi này có tính chất quyết định đến gió mùa đông bắc nước ta. Nước ta bây giờ là của ta rồi, cuộc đời đã bắt đầu hửng sáng.

Gợi ý:

3. So sánh hai đoạn văn sau và rút ra nhận xét về tính lô gích của lập luận trong hai cách sắp xếp.

Đoạn 1

Kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp 10 A4 rất tốt: 100% đạt điểm trung bình từ 7, 5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các môn thi học kì. Song, trong lớp vẫn còn hiện tượng đi học muộn, còn có bạn nói chuyện riêng trong giờ học. Lớp 10 A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.

Đoạn 2

Lớp 10 A4 tuy còn hiện tượng đi học muộn, còn có bạn nói chuyện riêng trong giờ học, nhưng kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp rất tốt: 100% đạt điểm trung bình từ 7, 5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các môn thi học kì. Lớp 10 A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.

Gợi ý:

Hai đoạn văn có trình tự sắp xếp các ý khác nhau. Đoạn 1 trình bày ưu điểm trước, nhược điểm sau. Đoạn 2 trình bày nhược điểm trước, ưu điểm sau. Trong trường hợp người viết muốn đi đến kết luận đề nghị nhà trường khen thưởng thì cách sắp xếp như đoạn 2 hợp lí, thuyết phục hơn.

a) Hôm sau, vua ra cửa đông chờ đợi, chợt thấy một con rùa vàng từ phương đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng người, tự xưng là xứ Thanh Giang, thông tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần. Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già đã báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe bằng vàng rước vào trong thành.

(Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ)

Gợi ý:

Phương tiện liên kết “Vua” được dùng theo phép lặp.

Tác dụng: Liên kết giữa các câu, tập trung sự chú ý vào nhân vật được nói đến trong lời kể.

b) Văn học dân gian nằm trong tổng thể văn hoá dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay (…). Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong hàng nghìn năm Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. (Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)

Gợi ý:

Phương tiện liên kết “Văn học dân gian” được dùng theo phép lặp;

Tác dụng: Liên kết giữa các câu, tập trung sự chú ý vào đề tài của đoạn.

c) Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. Rồi hai anh em lấy vợ. Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc nặng nhọc đều trút cho vợ chồng em. Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng. Người anh chỉ chia cho em một gian nhà lụp xụp ở trước cửa có cây khế ngọt. Còn người anh có bao nhiêu ruộng đều cho làm rẽ, ngồi hưởng sung sướng với vợ. Thấy em không ca thán, lại cho là đần độn, không đi lại với em nữa.

(Cây khế)

Gợi ý:

“Rồi”, “nhưng”, “còn” được dùng theo phép nối; ngoài tác dụng liên kết, “rồi” diễn đạt trình tự trước sau của sự việc, “nhưng”, “còn” diễn đạt quan hệ đối chiếu, tương phản về nghĩa giữa các câu.

“Họ”, “thấy thế” được dùng theo phép thế; ngoài tác dụng liên kết còn làm cho lời văn ngắn gọn, không bị trùng lặp từ ngữ.

“Người anh”, “người em”, “hai anh em” được dùng theo phép lặp; ngoài tác dụng liên kết còn duy trì sự chú ý vào nhân vật được nói đến trong lời kể.

5. Lựa chọn các phương tiện liên kết thích hợp với vị trí […] và chỉ ra phép liên kết được sử dụng.

a) Trong suốt thời kì đấu tranh chống ách thống trị của đế quốc phong kiến xâm lược, nhân dân ta đã nhiều phen lật đổ chính quyền của bọn đô hộ. […] chỉ với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 thì mới chấm dứt được ách thống trị của phong kiến phương Bắc và mở đầu thời kì quốc gia độc lập.

(Theo sách Văn học Việt Nam thế kỉ X – nửa đầu thế kỉ XVIII)

b) Văn học dân gian là một kho tàng chẳng những quý báu về chất mà còn phong phú về lượng. Sự phát triển mạnh mẽ […] ở nước ta có cơ sở từ những điều kiện lịch sử nhất định.

(Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)

c) Văn học chữ Hán có một số lượng tác phẩm rất lớn. […] là những tác phẩm văn học chính luận và văn học hình tượng thuộc đủ loại, viết theo thể tản văn, biền văn và vận văn.

(Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)

Gợi ý:

(a): Nhưng – dùng theo phép nối.

(b): của văn học dân gian – được dùng theo phép lặp.

(c): Đó – được dùng theo phép thế.

6. Phân tích các bình diện và các phương tiện liên kết đã sử dụng trong bài viết số 5 của anh (chị).

Gợi ý:

Các bình diện:

Bài viết đã thể hiện sự liên kết nội dung như thế nào?

Bài viết đã thể hiện sự liên kết hình thức ra sao?

Các phương tiện liên kết: Bài viết đã sử dụng những phương tiện nào để thể hiện sự liên kết nội dung và liên kết hình thức? Tác dụng của các phương tiện liên kết ấy là gì?