Top 12 # Xem Nhiều Nhất Văn Bản Thánh Gióng Ngữ Văn 6 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Giải Vbt Ngữ Văn 6 Thánh Gióng

Thánh Gióng

Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 10 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính này được xât dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo và giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó.

Trả lời:

– Giải thích vì sao lại cho rằng nhân vật đó là nhân vật chính, những nhân vật khác là nhân vật phụ: Thánh Gióng là nhân vật chính vì mọi sự việc diễn ra đều xoay quanh nhân vật này, những nhân vật khác chỉ xuất hiện nhằm thúc đẩy sự việc.

+ Bà ướm thử chân mình vào vết chân to ngoài đồng, về nhà thụ thai

+ Đứa trẻ lên ba không biết nói, biết cười, biết đi, đặt đâu nằm đấy

+ Đứa bé bỗng dưng cất tiếng nói

+ Chú bé lớn nhanh như thổi

+ Chú bé vươn vai cao hơn trượng

+ Cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời

Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 11,12 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Theo em, các chi tiết sau đây có ý nghĩa như thế nào?

a, Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc.

b, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắ để đánh giặc.

c, Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.

d, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

đ, Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.

e, Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

Trả lời:

a, Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc:

– Dân tộc ta sớm phải chống giặc ngoại xâm

– Mọi người đều hăng hái chống giặc ngoại xâm, kể cả người rất trẻ

– Chú bé lên ba cũng có ý thức đánh giặc ngoại xâm.

b, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắm giáp sắt để đánh giặc:

– Thời ấy, dân ta đã biết chế tạo đồ sắt

– Có ngựa, roi. giáp sắt, Gióng sẽ hùng dũng hơn

– Chỉ có những vũ khí, trang bị ấy mới xứng với tầm vóc của người anh hùng

c, Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé:

– Tinh thần đoàn kết dân tộc

– Tình làng nghĩa xóm sâu sắc

– Mọi người cùng chung ý chí chống ngoại xâm

d, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ:

– Đoàn kết tạo nên sức mạnh

– Sự lớn mạnh nhanh của dân tộc

– Sự căm ghét giặc ngoại xâm, lòng yêu nước tạo nên sức mạnh phi thường

đ, Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc:

– Dùng cả vũ khí hiện đại và vũ khí thô sơ để đánh giặc

– Sự sáng tạo khi gặp tình huống khó khăn

– Cây tre có vai trò quan trọng trong đời sống của người Việt

e, Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời:

– Gióng không phải là người mà là thần thánh nên phải về trời

– Gióng đánh giặc với tinh thần vô tư, không màng danh lợi

– Gióng chỉ là ước mơ của nhân dân

Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 12 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng.

Trả lời:

– Biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước.

– Thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.

– Nước ta sớm có những cuộc xâm lăng từ phương Bắc

– Dân ta sớm biết đoàn kết và chống giặc ngoại xâm

– Dân ta thời Hùng Vương đã biết chế tạo đồ sắt

– Đây là cuộc chiến tranh thôn tính của bộ lạc phía Bắc, giặc Ân là không có thật.

Câu 5 (Bài luyện tập 1 – trang 24 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 13 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1): Hình ảnh nào của Thánh Gióng là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em?

Trả lời:

a, Những trường hợp sau đây là hình ảnh đẹp nhất của Gióng trong tâm trí em:

– “Đứa bé…bỗng dưng cất tiếng nói”

– “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt”

– “Bỗng roi sắt gãy, tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc”

– “…tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”

b, Lí do vì sao hình ảnh được chọn ở trên là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em: Vì những hình ảnh ấy mang tính biểu tượng cao, có nhiều ý nghĩa sâu sắc, tốt đẹp, càng làm cho hình ảnh của người anh hùng trong trí tưởng tượng của nhân dân trở nên thiêng liêng, đẹp đẽ.

Câu 6: Thánh Gióng là người anh hùng nhỏ tuổi. Trong lịch sử Việt Nam từ trước tới nay, có những người anh hùng nhỏ tuổi nào? Họ có xứng đáng nối tiếp truyền thống dân tộc mà khởi đầu là Thánh Gióng không? Vì sao?

Trả lời:

– Những người anh hùng nhỏ tuổi: Trần Quốc Toản, Lê Văn Tám, Kim Đồng (Nông Văn Dền), Vừ A Dính, Dương Văn Nội, Hồ Văn Mên,…

– Những người anh hùng này đã tiếp nối vẻ vang truyền thống dân tộc mà người khởi đầu là Thánh Gióng.

– Họ đều đã dùng tuổi trẻ của mình để tham gia vào cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc, ở họ đều có tình yêu mãnh liệt đối với quê hương đất nước và tinh thần kiên cường, bất khuất.

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 6 (VBT Ngữ Văn 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài: Thánh Gióng – Ngữ Văn 6 Tập 1

I. Về thể loại

Văn bản Thánh Gióng thuộc thể loại truyền thuyết, đặc điểm của thể loại này như sau:

Bài văn thuộc thể loại truyện dân gian, kể về những nhân vật và sự kiện lịch sử thời quá khứ

Là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng nên thường có nhiều yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo

Văn bản thường thể hiện thái độ, quan điểm cũng như cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật và sự kiện lịch sử được kể

II. Tóm tắt

Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn nhưng mãi không có con. Một hôm, bà vợ ra đồng, thấy một vết chân to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử. Không ngờ, về nhà bà thụ thai và 12 tháng sau sinh ra một cậu bé khôi ngô tuấn tú. Nhưng kỳ lạ, lên 3 tuổi mà cậu vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi.

Lúc bấy giờ, nước ta đang bị giặc Ân xâm phạm bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói và xin nhà vua đi đánh giặc cứu nước. Từ đó, cậu lớn bổng lên, ăn bao nhiêu cơm cũng không thấy no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ. Sau khi ăn hết số gạo do bà con quyên góp, cậu bé vùng dậy, vươn vai và trở thành một tráng sĩ mình mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt và cầm roi sắt xông ra đánh giặc. Roi gãy, cậu bèn nhổ tre bên đường quật vào giặc.

Sau khi đánh tan giặc, cậu lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại và một mình một ngựa bay lên trời. Từ đó, nhân dân lập đền thờ để tưởng nhớ. Những ao hồ, những bụi tre ngà đều là những dấu tích do trận đánh của Thánh Gióng năm xưa.

III. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Trong truyền thuyết Thánh Gióng, xuất hiện nhiều nhân vật:

Nhân vật chính là Thánh Gióng

Nhân vật phụ bao gồm: vợ chồng ông lão nghèo – cha mẹ của Gióng, nhà vua, sứ giả triều đình, dân làng

Nhân vật chính được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo và giày ý nghĩa, những chi tiết đó là:

Bà mẹ đặt bàn chân vào vết chân to đã thụ thai, mang thai 12 tháng mới sinh, cậu bé sinh ra đến 3 tuổi mà không biết nói, biết cười, cũng không biết đi

Nghe tin đất nước bị xâm phạm bờ cõi, cậu bé đã cất tiếng nói và đòi đi đánh giặc, bỗng lớn nhanh như thổi, vươn lên thành dũng sĩ

Đánh tan giặc và cưỡi ngựa bay về trời

Câu 2:

Các chi tiết trong truyện đều thể hiện rất nhiều ý nghĩa:

a) Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc: chi tiết này thể hiện ý chí chống giặc cứu nước của dân tộc ta. Khi giặc đến, dù là đàn ông hay đàn bà, người già hay trẻ nhỏ đều sẵn sàng cầm vũ khí đánh giặc cứu nước. Và đây cũng là ý thức thường trực và cao cả trong mỗi người con đất Việt.

b) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc: Gióng không đòi đồ chơi như những đứa trẻ khác, cậu đòi những vũ khí, những vật dụng để đánh giặc. Đây là những vũ khí tốt nhất, thể hiện ý chí quyết tâm sẵn sàng bảo vệ bờ cõi.

c) Bà con làng xóm sẵn sàng góp gạo nuôi cậu bé: chi tiết này thể hiện Gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi lớn, đồng thời, thể hiện sức mạnh của nhân dân là sức mạnh của cộng đồng, sức mạnh của tinh thần đồng sức, đồng lòng.

d) Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ: đây cũng là chi tiết thể hiện sức mạnh của nhân dân. Khi hòa bình, họ là những con người hết sức bình thường, nhưng khi có giặc đến, chính sự đoàn kết đã hóa thành sức mạnh phi thường vùi chôn giặc.

đ) Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc: đây là một chi tiết rất hay của truyền thuyết Thánh Gióng. Gậy sắt là vũ khí đánh giặc thông thường của người anh hùng, nhưng khi cần thì cả cây cỏ bên đường cũng có thể trở thành vũ khí.

e) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời: Gióng cũng chính là biểu tượng cho nhân dân, đánh giặc vì căm thù giặc, vì lòng yêu nước chứ không phải vì những vinh hoa phú quý.

Câu 3:

Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng là:

Thánh Gióng chính là biểu tượng cho người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Gióng được sinh ra và lớn lên, được nuôi dưỡng bởi nhân dân. Gióng đã chiến đấu bằng tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng cũng chính là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Đồng thời, đó còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người với thiên nhiên, của vũ khí thô sơ và hiện đại.

Hay nói cách khác, từ truyền thống đánh giặc cứu nước và ý chí quật cường, nhân dân ta đã thần thánh hóa những người anh hùng trở thành những nhân vật huyền thoại để gửi gắm thông điệp về lòng yêu nước, ý chí quyết tâm đánh tan quân xâm lược.

Câu 4:

Trong thời đại đó, nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã khá phát triển, người dân Văn Lang lúc bấy giờ đã tạo nên một nền văn minh rực rỡ, đồng thời cũng luôn phải chống giặc ngoại xâm phương Bắc để giữ yên bờ cõi

Không chỉ cấy trồng lúa nước, nhân dân ta thời bấy giờ cũng đã biết chế tạo những vũ khí chống giặc từ vật liệu kim loại

Truyện Thánh Gióng cũng góp phần phản ánh: trong công cuộc chống ngoại xâm từ xa xưa, nhân dân ta đã có tinh thần đoàn kết, huy động sức mạnh toàn dân và dùng tất cả phương tiện mà mình có để đánh giặc.

4

/

5

(

4

bình chọn

)

Soạn Bài Thánh Gióng Trang 22 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1

Thánh Gióng là một trong 4 nhân vật được suy tôn là “Tứ bất tử của Việt Nam”, các em cùng soạn bài Thánh Gióng trang 22 SGK Ngữ văn 6 tập 1 để tìm hiểu nguồn gốc, công lao đóng góp của người anh hùng này và lí giải lí do tại sao nhân dân ta lại suy tôn như vậy.

Soạn bài Thánh Gióng, ngắn 1

-Truyện gồm các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Gióng, Sứ giả, nhà vua, dân làng

-Gióng là nhân vật chính của truyện

-Được xây dựng bởi các chi tiết kỳ ảo giầu ý nghĩa là:

+ Mẹ Gióng đẻ ra Gióng sau khi giẫm lên vết chân to lạ thường

+Gióng ba tuôit không biết nói cười, không biết đi đứng

+Tiếng nói đầu tiên chính là khi gặp được sứ giả

+Thánh Gióng ăn nhiều đến nỗi là làng cùng nấu cơm nuôi Gióng, Gióng trở lên cường tráng lạ thường

+Gióng anh dũng đánh giặc rồi bay về trời trên núi Sóc Sơn

a.Ý thức của anh hùng về đánh giặc, bảo vệ giang san

b.Thứ vũ khí của người anh hùng chính là ngựa và roi

c.Sức mạnh của nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước; tình đoàn kết và khát vọng chiến tháng của nhân dân

d.Sức mạnh của tinh thần đoàn kết, chung sức một lòng của nhân dân

e.Bảo vệ và đấu tranh là trách nghiệm cả mỗi người nhưng không cần lập công. Gióng chính là vị thần đến để bảo vệ nhân dân và ra đi khi làm tròn nhiệm vụ của mình.

Thánh Gióng là biểu tượng lớn của nhân tộc trong thời kỳ đầu tranh bảo vệ đất nước:

-Là sức mạnh lớn lao của nhân dân trong thời kỳ chiến đấu

-Là tinh thần đoàn kết mang vóc dáng cuả dân tộc, văn hoá, lịch sử

-Theo em, truyền thuyết của liên qan đến sự thật lịch sử thời đại các vị vua Hùng. Nhân dân ta còn trong giai đoạn bảo vệ đất nước, cần người tài và đặc biệt là tin thần trách nghiệm của nhân dân trong bảo vệ tổ quốc chống giặc ngoại xâm

– Hình ảnh đẹp trong truyền thuyết là hình ảnh Gióng ba năm không biết nói cười đột nhiên đứng dậy gọi sứ gỉa tham gia cuộc chiến bảo vệ tổ quốc

– Hội thi mang tên ” Hội khoẻ phù đổng” vì là cuộc thi cần nhiều sức khoẻ và tinh thần của các học sinh cúng như ẩn dụ cho hình ảnh người anh hùng cho thế hệ mới của dân tộc . Góp phần vào việc học tập, lao động xây dựng đất nước ở một tương lai không xa

Soạn bài Thánh Gióng, ngắn 2

Soạn bài Thánh Gióng, ngắn 3

Thạch Sanh là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 6, học sinh cần Soạn bài Thạch Sanh, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Bên cạnh nội dung đã học, các em có thể chuẩn bị và tìm hiểu nội dung phần Em bé thông minh để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 6 của mình.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-thanh-giong-38427n.aspx

Soạn Bài Thánh Gióng Trang 22 Sgk Văn 6

Câu 1: Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo và giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó.

Trả lời:

Trong truyện Thánh Gióng có các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng, giặc Ân. Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng. Nhân vật này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, đó là:

– Bà mẹ giẫm lên vết chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai.

– Lên ba tuổi, Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy.

– Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc.

– Cơm ăn mây cũng không no, áo vừa mặc xong dã căng đứt chỉ.

– Một mình cưỡi ngựa ra trận đánh giặc, roi sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh tan giặc Ân, sau đó bay về trời.

Câu 2: Các chi tiết nêu ra trong SGK, tr.22, 23 có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Ý nghĩa của các chi tiết:

a) Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc:

– Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng; ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu tiên.

– Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.

– Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ cũng như Gióng ba năm không nổi, chẳng cười. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, thì họ đứng ra cứu nước đầu tiên, cũng như Gióng, vua vừa kêu gọi đã đáp lời cứu nước.

b) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đi đánh giặc:

Để thắng giặc, dân tộc ta phải chuẩn bị từ lương thực, từ những cái bình thường như cơm, cà lại phải đưa cả thành tựu văn hóa, kĩ thuật là vũ khí (ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt) vào cuộc chiến đấu Ế

c) Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.

– Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ cái bình thường, giản dị ề

– Nhân dân ta yêu nước, ai cũng mong Gióng lớn nhanh đánh giặc cứu nước.

– Cả dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ, mà của mọi người, của nhân dân. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh của toàn dân.

d) Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ ế.

Gióng lớn nhanh như thổi để đáp ứng được nhiệm vụ cứu nước. Cuộc chiến đấu đòi hỏi dân tộc ta phải vươn mình phi thường như vậy. Gióng vưưn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí, tinh thần của một dân tộc trước nạn ngoại xâm.

đ) Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc:

Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí, mà bằng cả cỏ cây của đất nước, bằng những gì có thể giết giặc được.

e) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời:

– Gióng ra đời phi thường thì ra đi cũng phi thường. Nhân dấn yêu mến, trân trọng, muôn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, nên đã để Gióng trở về với cõi vô biên bất tử. Bay lên trời. Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. Gióng sống mãi.

– Đánh giặc xong Gióng không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi công danh. Dấu tích của chiến công, Gióng để lại cho quê hương, xứ sở.

Câu 3: Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng.

– Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước.

– Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: sức mạnh của tổ tiên thần thánh (sự ra đời thần kì); sức mạnh của tập thể cộng đồng (bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng); sức mạnh của thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật (ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, tre).

– Hình tượng khổng lồ, đẹp và khái quát như Thánh Gióng đã nói lên được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của toàn dân tộc trong cuộc đâu tranh chông giặc ngoại xâm.

– Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.

– Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.

– Vào thời đại Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chông lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.