Top 10 # Xem Nhiều Nhất Văn Bản Học Kì 2 Lớp 10 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Athena4me.com

Ngữ Văn 10 Đề Thi Ngữ Văn Lớp 10 Học Kì 2

Lê Thị Thủy

2021-02-01T12:14:51-05:00

2021-02-01T12:14:51-05:00

https://thionline.com.vn/de-thi/de-thi-thu-van-hoc/ngu-van-10-de-thi-ngu-van-lop-10-hoc-ki-2-321.html

/themes/default/images/no_image.gif

Website Luyện thi online miễn phí,hệ thống luyện thi trắc nghiệm trực tuyến miễn phí,trắc nghiệm online, Luyện thi thử thptqg miễn phí

De Đọc hiểu Ngữ văn 10 học kì 2 có đáp an, De thi học kì 2 văn 10 có đáp án, De thi Ngữ văn 10 học kì 2 năm 2020, đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn ngữ văn năm 2018 – 2019 trường thpt hoằng hóa 3 – thanh hoá, Các tác phẩm văn học lớp 10 học kì 2.

De Đọc hiểu Ngữ văn 10 học kì 2 có đáp an, De thi học kì 2 văn 10 có đáp án, De thi Ngữ văn 10 học kì 2 năm 2020, đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn ngữ văn năm 2018 – 2019 trường thpt hoằng hóa 3 – thanh hoá, Các tác phẩm văn học lớp 10 học kì 2, Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Giang, De thi học kì 2 Văn 10 Hà Nội

 Đề thi Ngữ văn lớp 10 Học kì 2 

Đề kiểm tra Ngữ Văn 10 – Học kì 2

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

( Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, Trang 31, Ngữ văn 10 Tập II,NXBGD, 2006)

Câu 1:

 Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ?

Câu 2:

 Nêu nội dung chính của văn bản?

Câu 3:

 Giải thích từ hiền tài, nguyên khí và câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trong đoạn trích?

Câu 4:

 Xác định biệp pháp tu từ cú pháp nổi bật trong văn bản. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?

Câu 5:

 Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lời dạy của Hồ Chí Minh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Anh (chị) hãy viết một bài thuyết minh để giới cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1:

 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

 Nội dung chính của đoạn trích: Nêu lên giá trị của hiền tài đối với đất nước.

Câu 3:

 Giải thích:

- Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạo đức.

- Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.

- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Hiền tài là những người có vai trò quyết định đối với sự thịnh suy của đất nước.

Câu 4:

 Biện pháp tu từ cú pháp nổi bật:

– bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí.

– Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ.

→ Thông qua phép liệt kê, tác giả cho thấy các thánh đế minh vương đã làm nhiều việc để khuyến khích hiền tài. Nhưng như thế vẫn chưa đủ vì chỉ vang danh ngắn ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền được lâu dài. Bởi vậy mới có bia đá đề danh.

Câu 5:

 Từ quan điểm đúng đắn của Thân Nhân Trung : “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, học sinh liên hệ đến lời dạy của Bác : “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

+ Câu nói của Người đề cao vai trò của giáo dục. Người đặt giáo dục là một trong nhiệm vụ hàng đầu để chấn hưng đất nước.

+ Người kêu gọi mọi người Việt Nam có quyền lợi và bổn phận học kiến thức mới để xây dựng nước nhà; nhất là các cháu thiếu niên phải ra sức học tập để cho non sông Việt Nam, dân tộc Việt Nam được vẻ vang sánh vai cùng các cường quốc năm châu.

+ Ngày nay, Đảng và Nhà nước đã thực hiện quan điểm giáo dục đúng đắn : Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó, cần tập trung đầu tư cho giáo dục, coi trọng hiền tài, có chính sách đãi ngộ hợp lí để bồi dưỡng nhân tài, phát huy nhân lực ; tránh tình trạng chảy máu chất xám…

Phần II: Làm văn

1. Mở bài :

– Nguyễn Trãi là một nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, là danh nhân văn hóa thế giới có những đóng góp lớn cho sự phát triển của văn hóa, văn học dân tộc.

2. Thân bài :

– Giới thiệu về cuộc đời Nguyễn Trãi

   + Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức trai, quê gốc ở Chi Ngại (Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội).

   + Giới thiệu về cha, mẹ của Nguyễn Trãi.

   + Cuộc đời ông gắn liền với nhiều biến cố thăng trầm của dân tộc : giặc Minh sang xâm lược, Lê Lợi lập nên triều Hậu Lê…

   + Cuộc đời Nguyễn Trãi là cuộc đời của một người anh hùng lẫy lừng nhưng lại oan khuất và bi kịch nhất trong lịch sử.

– Giới thiệu về sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi :

   + Nói Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận xuất sắc bởi ông có một khối lượng lớn các tác phẩm chính luận sáng ngời chủ nghĩa yêu nước, nhân nghĩa. Nghệ thuật viết chính luận của ông cũng lên đến bậc thầy.

   + Nguyễn Trãi còn là nhà thơ trữ tình xuất sắc :

→ Về mặt nội dung : Thơ ông phản chiếu vẻ đẹp của tâm hồn ông trong sáng, đầy sức sống. Nguyễn Trãi hiện lên trong thơ vừa là người anh hùng vĩ đại, vừa là con người trần thế bình dị.

→ Về mặt nghệ thuật : Ông đã có những cách tân lớn trên hai phương diện thể loại và ngôn ngữ. Ông đã đan xen thành công những câu thơ lục ngôn vào thể thơ thất ngôn Đường luật. Ông đã góp phần Việt hóa ngôn ngữ thơ Nôm.

– Đánh giá về đóng góp của Nguyễn Trãi với văn hóa, văn học dân tộc :

   + Ông đã trở thành một hiện tượng văn học kết tinh truyền thống văn học Lí – Trần đồng thời mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới.

   + Ông đã để lại tập thơ Nôm sớm nhất làm di sản thơ Nôm Việt Nam độc đáo.

   + Nguyễn Trãi đã đưa ý thức dân tộc lên đến đỉnh cao kết tinh tư tưởng Việt Nam thời trung đại.

3. Kết bài:

– Nguyễn Trãi sống mãi trong tâm hồn người đọc bởi ông vừa là nhà thơ vừa là danh nhân văn hóa lớn.

– Nguyễn Trãi được coi là người đặt nền móng cho thơ Nôm Việt Nam phát triển và lên đến đỉnh cao.

 

 Đề thi Ngữ văn lớp 10 Học kì 2 

Đề kiểm tra Ngữ Văn 10 – Học kì 2

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?

Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…

Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nơi dựa – Nguyễn Đình Thi, Ngữ Văn 10, tập hai, NXB Giáo Dục, 2006, Tr. 121-122)

Câu 1:

 Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong đoạn trích?

Câu 2:

 Nêu hai biện pháp tu từ được thể hiện rõ nhất trong đoạn trích?

Câu 3:

 Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1.

 Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong văn bản

– Học sinh xác định được cặp hình tượng: Người đàn bà – đứa bé.

– Học sinh xác định được cặp hình tượng: Bà cụ – người chiến sĩ.

Câu 2.

 Nêu hai biện pháp tu từ :

– Lặp cấu trúc (điệp ngữ).

– Đối lập (tương phản).

Câu 3.

 Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?

– Học sinh trả lời là sai cho điểm, trả lời là đúng không cho điểm.

– Học sinh giải thích ngắn gọn: nơi dựa được hiểu là chỗ dựa về mặt tinh thần hoặc vật chất; từ đó giúp cho chúng ta có thêm sức mạnh, niềm tin, động lực để hướng tới một cuộc sống tốt đẹp. Còn sống dựa là lối sống phụ thuộc vào người khác; dễ làm cho chúng ta ỷ lại, thiếu niềm tin, tinh thần phấn đấu để vươn lên trong cuộc sống.

Lưu ý:

 Trong trường hợp học sinh trả lời ý 1 là đúng thì có giải thích ý 2 đúng cũng không cho điểm. Nếu ý 1 học sinh trả lời là sai, thì ý 2 chỉ cần giải thích: nơi dựa là chỗ dựa về mặt tinh thần hoặc vật chất và sống dựa là lối sống phụ thuộc vào người khác, thì vẫn cho điểm tuyệt đối.

Phần II: Làm văn

Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song phải đáp ứng được những ý cơ bản sau:

1. “Nỗi thương mình” là đoạn trích khắc hoạ tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thúy Kiều sau khi buộc phải tiếp khách ở lầu xanh của Tú Bà, đồng thời thể hiện ý thức của Kiều về nhân phẩm con người.

   + Tâm trạng của Kiều trước cảnh sống ô nhục ở lầu xanh (bàng hoàng, thảnh thốt, đau đớn, ê chề, tủi nhục…)

   + Tâm trạng, thái độ của Kiều trước cảnh sắc, thú vui ở chốn lầu xanh (xót xa, buồn thảm, chua chát, bẽ bàng,…)

2. Đặc sắc nghệ thuật: Thành công trong miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. Sử dụng ngôn ngữ tài tình (điệp từ ngữ, cụm từ đan xen, tiểu đối, câu hỏi tu từ, điển tích…)

 Đề thi Ngữ văn lớp 10 Học kì 2 

Đề kiểm tra Ngữ Văn 10 – Học kì 2

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu :

      Cửa ngoài vội rủ rèm the,

   Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.

      Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

   Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu

      (Trích “Thề nguyền”, Ngữ văn 10 – tập 2)

Câu 1:

 Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?

Câu 2:

 Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?

Câu 3:

 Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào?

Câu 4:

 Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du qua văn bản.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?

Gợi ý

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1:

 - Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền trăm năm.

– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2:

 Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau.

– Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.

Câu 3:

 Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện:

– Thời gian: đêm khuya yên tĩnh

– Không gian: hình ảnh ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất: Nhặt thưa gương giọi đầu cành. Ánh đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu.

Câu 4:

Qua hành động của Kiều chủ động sang nhà Kim Trọng để thề nguyền, Nguyễn Du thể hiện khá rõ quan niệm về tình yêu rất tiến bộ. Ông đã đặc tả cái không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vã nhưng vẫn trang nghiêm, thiêng liêng của đêm thề ước. Ông trân trọng và ca ngợi tình yêu chân chính của đôi lứa. Đó là tình yêu vượt lên trên sự cương toả của lễ giáo phong kiến, của đạo đức Nho giáo theo quan niệm Nam nữ thụ thụ bất tương thân.

Phần II: Làm văn

1. Mở bài : 

“Tôn sư trọng đạo” là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đang ngày càng được phát huy rực rỡ.

2. Thân bài :

– Phân tích, chứng minh :

   + Chúng ta luôn tự hào với truyền thống, với phẩm chất cao đẹp của các bậc thầy.

   + “Tôn sư trọng đạo” là biểu hiện của ý thức coi trọng học hành, coi trọng đạo lí làm người.

   + (Kết hợp đưa ra dẫn chứng)

– Truyền thống “tôn sư trọng đạo” được nối tiếp như thế nào hiện nay :

   + Hoàn cảnh, điều kiện sống có nhiều thay đổi : điều kiện học tập tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần giàu mạnh hơn, giáo dục cũng được coi trọng.

   + Nhà nước ta vẫn luôn cố gắng phát huy giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy bằng hành động, ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 là một ngày ý nghĩa để mỗi người nhớ và trân trọng công lao người thầy.

   + Tuy nhiên, có những học trò đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng chưa thực sự ý thức được vấn đề cần phải tôn kính, trân trọng giá trị cao đẹp của người thầy, giá trị của những bài giảng nhiệt huyết.

   + Làm thế nào để phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” : Lòng tôn kính thầy, coi trọng đạo lí phải xuất phát từ cái tâm trong lòng.

3. Kết bài :

 Khẳng định tính đúng đắn của câu nói và bài học bản thân.

 

 Đề thi Ngữ văn lớp 10 Học kì 2 

Đề kiểm tra Ngữ Văn 10 – Học kì 2

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

   Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

   Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

   Ngoài rèm thước chẳng mách tin

   Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

   Đèn có biết dường bằng chẳng biết

   Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

   Buồn rầu nói chẳng nên lời,

   Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87, Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGD năm 2006)

Câu 1:

 Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản?

Câu 2:

 Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điểu gì ?

Câu 3:

 Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ?

Câu 4:

 Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên” và phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều:

Đáp án và thang điểm

Câu 1 :

– Thể thơ của văn bản: song thất lục bát

– Phương thức biểu đạt: biểu cảm .

Câu 2 :

– Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác

– Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả…

– Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng.

Câu 3 :

 Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ.

Ý nghĩa: Trong biết bao đêm trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bân duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp .

Câu 4 :

+ Sử dụng thể thơ bốn chữ, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia.

+ Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn trầm lặng của con người.

Phần II: Làm văn

a. Mở bài:

 Giới thiệu vị trí, vai trò của tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và dẫn dắt đến đoạn thơ cần phân tích trong đoạn trích “Trao duyên”.

b. Thân bài :

– Nêu bối cảnh và vị trí đoạn trích. Lồng vào phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ, cần nêu các ý chính sau:

– Thúy Kiều tìm cách thuyết phục Thúy Vân nhận lời kết duyên cùng Kim Trọng qua phân tích:

   + Từ ngữ được lựa chọn rất đắc, phù hợp với hoàn cảnh của Kiều( cậy: nhờ nhưng có sự tin tưởng cao; chịu: nhận nhưng mang tính ép buộc; lạy: lạy đức hi sinh của em; thưa: điều sắp nói ra rất hệ trọng).

   + Kiều kể lại mối tình đẹp của mình với Kim Trọng cho Thúy Vân nghe để em hiểu, thông cảm.

   + Kiều động viên, an ủi : Tuổi em còn trẻ, lâu ngày thì sẽ nảy sinh tình cảm với Kim Trọng, sẽ hạnh phúc bên Kim Trọng….

– Kiều trao kỉ vật lại cho em: trao từng cặp kỉ vật nhưng vừa trao mà như dùng dằng muốn níu giữ lại. Tâm trạng vô cùng đau xót…

– Nhận xét và phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thúy Kiều.

* Nghệ thuật: miêu tả nội tâm, diễn biến tâm lí, lựa chọn từ ngữ

c. Kết bài:

 Khái quát lại nội dung , nghệ thuật đoạn thơ và nêu suy nghĩ bản thân.

 

Đề Kiểm Tra Học Kì 2 Môn Tin Học Lớp 10

MÔN TIN - LỚP 10 2/ Trong các lệnh ở bảng chọn File (của Microsoft Word) sau đây, lệnh nào cho phép chúng ta ghi nội dung tệp đang soạn thảo vào một tệp khác có tên mới a New... b Print... cSave dSave As... 3/ Trong các thiết bị sau, thiết bị nào không phải là thiết bị mạng? a Hub b Modem cWebcam dVỉ mạng 4/ là địa chỉ của máy chủ đặt tại đâu? a Mỹ b Không xác định được c Pháp d Công ty Yahoo a .Vn Times b VnTimes c Times New Roman dVNI-Times 6/ Công ty nào sau đây KHÔNG phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) ở Việt Nam? a FPT b VDC c IBM d Viettel a world windows web b work wide web c word wide web d world wide web 8/ Phát biểu nào là phù hợp nhất với mục đích kết nối các máy tính thành mạng? a Tiết kiệm chi phí b Sử dụng chung các thiết bị, dữ liệu hay các phần mềm trên các máy khác nhau c Sao lưu dữ liệu từ máy này sang máy khác d Các máy trong mạng có thể trao đổi dữ liệu với nhau 9/ Hiện nay chúng ta thường dùng cách nào để gõ văn bản tiếng Việt? a Dùng phần mềm soạn thảo chuyên dụng cho tiếng Việt. b Dùng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt. c Dùng bàn phím chuyên dụng cho tiếng Việt. d Dùng phông chữ tiếng Việt TCVN 10/ (Chọn phát biểu đúng nhất) Microsoft Word là : a Phần mềm soạn thảo văn bản được dùng duy nhất hiện nay. b Một phần mềm soạn thảo văn bản c Phần mềm soạn thảo văn bản được dùng phổ biến hiện nay. d Phần mềm soạn thảo văn bản tiếng Việt. 11/ IP là chữ viết tắt của a Internet Protocol b Internet Processing c International Protocol d Internet Process 12/ Trong bảng chọn File của Word, lệnh nào cho phép mở một văn bản mới? a New b Close c Save d Open a Thay đổi khoảng cách giữa các dòng. b Thay đổi phông chữ. c Đổi kích thước trang giấy d Sửa lỗi chính tả. a Ký tự - Câu - Từ - Đoạn văn bản b Ký tự - Từ - Câu - Đoạn văn bản c Đoạn văn bản - Câu - Từ - Ký tự d Từ - Ký tự - Câu - Đoạn văn bản a Dễ mở rộng mạng (thêm máy tính) b Cần ít cáp hơn các mạng kết nối kiểu đường thẳng và kết nối kiểu vòng c Các máy tính được nối cáp vào một thiết bị trung gian gọi là hub d Nếu hub bị hỏng thì toàn bộ mạng ngừng hoạt động 16/ Khi chọn kiểu gõ VNI, ta KHÔNG THỂ làm việc nào sau đây? a chọn bảng mã Unicode b gõ tiếng Anh c chọn bảng mã VNI d gõ tiếng Việt mà không dùng phím số a Electron mail b Electrical mail c Electronic mail d Exchange mail a Microsoft Frontpage b Opera c Internet Explorer d FireFox 19/ Máy chủ giữ vai trò như a Mail server b Máy tìm kiếm c Domain Name Server d Kho dữ liệu 20/ Chức năng nào cho phép tạo chữ nghệ thuật trong Word? a Word Arc b Work Art c World Art d Word Art a Thông tin kiểm soát lỗi b Danh sách các máy truyền tin trung gian c Dữ liệu d Địa chỉ nhận, địa chỉ gửi 22/ Trong một bảng (table), để gộp nhiều ô thành một ô, ta dùng lệnh a Merge Cells b Merc Cell c Split Cell `d Merge Cell 23/ Chọn câu SAI: a Để lưu văn bản, ta có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + S c Để xoá một ký tự, ta có thể dùng phím Delete hoặc Backspace. d Tên các tệp văn bản trong Word có phần mở rộng mặc định là .DOC 24/ Chức năng nào cho phép gõ các công thức toán học phức tạp trong Word? 25/ Để tạo chỉ số trên (số mũ) trong Word, ta đánh dấu chọn vào mục nào trong hộp thoại Font? a Subscript b Superscript 26/ Hub là thiết bị không thể thiếu trong trong kiểu kết nối mạng có dây a Kiểu hình sao b Kiểu vòng c Kiểu đường thẳng 27/ Ta dùng phím nào để xoá 1 ký tự bên phải con nháy? a Backspace b Delete 28/ Mạng máy tính là a Mạng Internet b Mạng LAN c Tập các máy tính được nối với nhau bằng các thiết bị mạng và tuân theo một quy ước truyền thông d Tập hợp các máy tính a Là mạng toàn cầu do EU, Mỹ và Nhật Bản thiết lập và phát triển b Là mạng toàn cầu, sử dụng giao thức TCP/IP c Là mạng toàn cầu chỉ cho phép khai thác thông tin phục vụ mục đích phi lợi nhuận d Là mạng toàn cầu có cơ quan quản trị đặt tại Mỹ 30/ Mô hình server-client là mô hình a Mọi máy trong mạng đều có khả năng cung cấp dịch vụ cho máy khác b Xử lý được thực hiện ở một máy gọi là máy chủ. Máy trạm đơn thuần chỉ cung cấp quyền sử dụng thiết bị ngoại vi cho máy chủ c Máy chủ cung cấp thiết bị ngoại vi cho máy trạm. Máy trạm có thể dùng máy in hay ổ dĩa máy chủ d Xử lí phân tán ở nhiều máy, trong đó máy chủ cung cấp tài nguyên và các dịch vụ theo yêu cầu từ máy khách 31/ Ta có thể coi kết nối không dây là một hình thức khác của kiểu kết nối a Vòng b Đường thẳng c Hình sao 32/ Máy chủ giữ vai trò như a Một mail server b Một máy tìm kiếm c Một kho dữ liệu d Một Domain Name Server (DNS) 33/ Đối tượng nào sau đây sẽ giúp ta tìm thông tin trên Internet? a Giao thức TCP/IP b Máy tìm kiếm c Máy chủ Mail Server d Máy chủ DNS 34/ Trình duyệt (browser) dùng để truy cập trang web là loại phần mềm a hệ thống b quản lý c giải trí d ứng dụng 35/ Download (tải xuống) là quá trình a Chép dữ liệu từ client đến server b Chép dữ liệu từ client đến client c Chép dữ liệu từ server đến server d Chép dữ liệu từ server đến client 36/ http là chữ viết tắt của a HyperText Transport Protocol b HyperText Transfer Processing c HyperText Transfer Process d HyperText Transfer Protocol a Chụp nội dung toàn màn hình vào bộ nhớ. b Chép nội dung trong bộ nhớ (Clipboard) vào vị trí con nháy c Chép nội dung đang chọn vào bộ nhớ (Clipboard) d Chép một tệp từ nơi này đến nơi khác 38/ Để chen vào văn bản các ký tự đặc biệt không có sẵn trên bàn phím, ta dùng lệnh nào? 39/ Muốn vẽ các hình hình học đặc biệt trong Word, ta sử dụng chức năng nào? a Picture b Autoshapes c WordArt d Table a VNI b ASCII c Unicode d TCVN3 Đáp án của đề thi 1[ 1] d... 2[ 1] d... 3[ 1] c... 4[ 1] c... 5[ 1] a... 6[ 1] c... 7[ 1] d... 8[ 1] b... 9[ 1] b... 10[ 1] c... 11[ 1] a... 12[ 1] a... 13[ 1] d... 14[ 1] b... 15[ 1] b... 16[ 1] d... 17[ 1] c... 18[ 1 ] a... 19[ 1] a... 20[ 1] d... 21[ 1] b... 22[ 1] a... 23[ 1] b... 24[ 1] b... 25[ 1] b... 26[ 1] a... 27[ 1] b... 28[ 1] c... 29[ 1] b... 30[ 1] d... 31[ 1] c... 32[ 1] b... 33[ 1] b... 34[ 1] d... 35[ 1] d... 36[ 1] d... 37[ 1] c... 38[ 1] a... 39[ 1] b... 40[ 1] b...

Soạn Bài Lớp 10: Văn Bản Soạn Bài Môn Ngữ Văn Lớp 10 Học Kì I

Soạn bài lớp 10: Văn bản Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì I

Soạn bài: Văn bản

Soạn bài lớp 10: Văn bản được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về khái niệm, đặc điểm và các loại văn bản thường gặp giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 10: Tổng quan văn học Việt Nam Soạn bài lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

VĂN BẢN

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm văn bản

Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó thường gồm nhiều câu và là một chỉnh thể về mặt nội dung và hình thức.

2. Các đặc điểm của văn bản 3. Các loại văn bản thường gặp

Dựa theo lĩnh vực và chức năng giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm… với người đọc. Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau; có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.

2. Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè), văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người đứng lên chống Pháp). Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).

3. Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von). Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ (“thân em”). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.

Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”.

Kết bài: Phần còn lại.

4. Mục đích của việc tạo lập văn bản (1) là nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân); văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải chờ đợi vào sự rủi may); mục đích của văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

5. Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng “lời kêu gọi”. Thế nên, nó có dấu hiệu hình thức riêng. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.

Phần kết thúc là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời hiệu triệu) để khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.

6. Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…).

Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng. Trong khi đó, văn bản (3) lại chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai các khía cạnh nội dung.

7. a) Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:

b) Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản

c) Về từ ngữ

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản :

Bộ Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 6

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2016 – 2017 có đáp án chi tiết nhằm giúp các em học sinh lớp 6 có thêm đề thi hay để tham khảo và làm thử chuẩn bị cho thi học kì 2, VnDoc đã sưu tầm đề thi của các trường THCS trên cả nước để tập hợp lại trong tài liệu.

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn

Đề thi học kì 2 lớp 6 mới nhất: 2019 – 2020

I. Phần Văn và Tiếng Việt (5 điểm)

Câu 1: (1,5 điểm) Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết nào về không gian, thời gian, hình dáng, cử chỉ?

Câu 2: (1,0 điểm) Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau. Em hãy cho biết những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này?

Câu 3: (1,0 điểm) So sánh là gì? Em hãy đặt một câu có sử dụng phép so sánh.

Câu 4: (1,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết mỗi chủ ngữ, vị ngữ có cấu tạo như thế nào?

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. (Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

II. Phần Tập làm văn (5,0 điểm)

Em hãy tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất với mình (Ông, bà, cha, mẹ, …)

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 1

I. Phần Văn và Tiếng Việt

1

Hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết

– Thời gian, không gian: Trời khuya, bên bếp lửa, mưa lâm thâm, mái lều tranh xơ xác

– Hình dáng: Vẻ mặt trầm ngâm, mái tóc bạc, ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc

– Cử chỉ: Đi đốt lửa, đi dém chăn cho từng người, nhón chân nhẹ nhàng.

4

– Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cho cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ

Tôi: Chủ ngữ (đại từ)

đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng: Vị ngữ (cụm động từ)

(Xác định được chủ ngữ đạt 0,25 điểm còn xác định cấu tạo 0,5 điểm)

II. Phần Tập làm văn 1. Yêu cầu chung:

– Nội dung: Tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất

– Thể loại: Miêu tả kết hợp với tự sự và biểu cảm

2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo bố cục 3 phần

a. Mở bài:

– Giới thiệu chung về người thân: Tên, tuổi, nghề nghiệp, tình cảm của em với người thân đó

b. Thân bài:

– Ngoại hình: Dáng cao, thấp, nét mặt,…

– Lời nói: Nhẹ nhàng, nghiêm khắc, cử chỉ thể hiện phẩm chất của người thân.

– Hình ảnh người đó gắn với hành động: Chăm lo chu đáo, hướng dẫn em học tập

– Với xóm làng, với người xung quanh: Hoà nhã, thân mật….

– Tình cảm của người thân với mình: Yêu thương…

c. Kết bài:

– Tình cảm của em đối với người thân được tả.

– Nêu suy nghĩ trách nhiệm của em đối với người thân.

3. Cách cho điểm:

– Điểm 4 đến 5: Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc, văn trôi chảy, bài viết có cảm xúc, đáp ứng được yêu cầu trên

– Điểm 3: Đáp ứng được yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt khá trôi chảy có thể mắc vài lỗi chính tả.

– Điểm 1 đến 2: Đáp ứng được yêu cầu trên, sắp xếp bố cục hợp lí nhưng chưa mạch lạc, diễn đạt còn lúng túng.

– Điểm 0 – 0,5: Bài lạc đề.

I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm): Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau.

Câu 1. Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là sáng tác của nhà văn nào?

A. Võ Quảng. B. Đoàn Giỏi. C. Tô Hoài. D. Duy Khánh.

Câu 2. Văn bản “Lao xao” được trích từ tác phẩm:

A. Quê nội. B. Tuổi thơ im lặng.

C. Đất rừng phương Nam. D. Tuổi thơ dữ dội.

Câu 3. Cảnh mặt trời mọc trên biển trong đoạn trích “Cô Tô” là một bức tranh như thế nào?

A. Duyên dáng và mềm mại. B. Rực rỡ và tráng lệ.

C. Dịu dàng và bình lặng. D. Hùng vĩ và lẫm liệt.

Câu 4. Yếu tố nào thường không có trong thể kí?

A. Cốt truyện. B. Sự việc. C. Lời kể. D. Nhân vật người kể chuyện.

Câu 5. Văn bản “Đêm nay Bác không ngủ” sử dụng phương thức biểu đạt gì?

A. Miêu tả và tự sự. B. Tự sự và biểu cảm.

C. Miêu tả và biểu cảm. D. Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả.

Câu 6. Trong các câu văn sau, câu nào không sử dụng phó từ?

A. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

B. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

C. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.

D. Sợi râu tôi dài và uốn cong.

Câu 7. Nếu viết: “Cho đến chiều tối, vượt qua thác Cổ Cò” thì câu văn mắc lỗi nào?

A. Thiếu chủ ngữ. B. Thiếu vị ngữ.

C. Sai về quan hệ ngữ nghĩa. D. Thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.

Câu 8. Khi tả chân dung người thì chi tiết nào là quan trọng nhất?

A. Tính nết. B. Nghề nghiệp. C. Sở thích. D. Ngoại hình.

II. Tự luận: (8,0 điểm)

Câu 9 (3,0 điểm): Cho đoạn văn: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai?

b. Xác định chủ ngữ – vị ngữ trong câu: “Tre là cánh tay của người nông dân”. Em hãy cho biết đó là kiểu câu gì?

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên?

Câu 10 (5,0 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả khu vườn nhà em vào một buổi sáng đẹp trời.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 2

Phần I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,25 điểm

– Đoạn văn trích trong tác phẩm (Cây tre Việt Nam)

– Tre/ là cánh tay của người nông dân. CN VN

– Câu trên là câu trần thuật đơn có từ làc.

– Biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa (Tre ăn ở, giúp người), so sánh (Tre là cánh tay của người nông dân)

– Tác dụng: Nhờ có biện pháp so sánh và nhân hóa mà hình ảnh cây tre trở nên sống động, gần gũi với con người. Tre hiện lên với tất cả những phẩm chất cao quý, tre không chỉ là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với con người mà còn là một trợ thủ đắc lực giúp con người rất nhiều việc khác nhau trong cuộc sống.

Câu 10

* Yêu cầu chung: Học sinh biết viết một bài văn miêu tả có bố cục ba phần rõ ràng; ngôn ngữ trong sáng, lời văn rõ ràng, mạch lạc; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể: Học sinh trình bày các ý cơ bản sau:

1. Mở bài: Giới thiệu chung về khu vườn

2. Thân bài:

– Tả bao quát khu vườn: Những nét chung đặc sắc của toàn cảnh (khu vườn rộng hay hẹp, không khí trong vườn như thế nào, bầu trời, cảnh vật, màu sắc, âm thanh, mùi vị… có gì đặc biệt)

– Tả cụ thể cảnh khu vườn: Chọn những cảnh tiêu biểu để tả (Vườn trồng những loại cây gì, đặc điểm của từng loại cây, sương sớm, ánh nắng ban mai, hoạt động của các loài vật, của con người…).

– Lợi ích của khu vườn đối với gia đình em.

3. Kết bài: Cảm nghĩ của em:

Cảm thấy thích thú, có cảm giác thoải mái, tươi vui trước cảnh đẹp của khu vườn.

Có ý thức cùng mọi người trong gia đình chăm sóc để khu vườn ngày càng tươi đẹp.

I. Chuẩn đánh giá.

Đánh giá lại nhận thức của học sinh về các kiến thức văn, tiếng việt, tập làm văn trong học kì II.

Rèn kỹ năng trình bày kiến thức một cách khái quát, tổng hợp.

Giáo dục ý thức tự giác ôn, làm bài khoa học.

II. Hình thức kiểm tra.

– Tự luận 100%.

III. Thiết lập ma trận.

– Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

– Lựa chọn các nội dung trọng tâm để thiết lập ma trận.

IV. Đề thi môn Văn

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

“Những ngày nắng ráo như hôm nay, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngã sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời xanh cao thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng gió vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt, bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.”

( Đất rừng phương Nam– Đoàn Giỏi)

: (0,5 điểm): Nêu PTBĐ chính của đoạn văn trên?

: (0,5 điểm): Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong đoạn văn trên?

: (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?

: (1,0 điểm): Đọc đoạn văn trên, em học tập được gì khi làm văn miêu tả?

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 3

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn số 4

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài 90 phút (không tính thời gian giao đề)

Ghi chú:

Một số kí hiệu:

– Câu, số điểm.

– Trắc nghiệm: TN; Tự luận: TL.

Đề thi môn Ngữ văn lớp 6 học kì 2

Chọn câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 7)

” Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng “

A. Minh Huệ

B. Tố Hữu

C. Trần Đăng Khoa

D. Hồ Chí Minh

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản có hai cầu thơ trên (ở câu 1) là:

A. Thuyết minh

B. Tự sự

C. Miêu tả

D. Biểu cảm

A. Trâu ơi ta bảo trâu này/Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

B. Áo chàm đưa buổi phân li/Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

C. Cả A và B có sử dụng phép nhân hóa

D. Cả A và B đều không sử dụng phép nhân hóa

Câu 4. Vị ngữ thường là:

A. Danh từ, cụm danh từ

B. Động từ, cụm động từ

C. Tính từ, cụm tính từ

D. Tất cả đều đúng

Câu 5. Chủ ngữ và vị ngữ của câu ” Chim ri là dì sáo sậu ” là:

A. Chủ ngữ: chim ri; vị ngữ: sáo sậu

B. Chủ ngữ: sáo sậu; vị ngữ: chim ri

C. Chủ ngữ: chim ri; vị ngữ: là dì sáo sậu

D. Tất cả đều đúng

A. Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu

B. Xác định đối tượng cần tả, trình bày kết quả quan sát đó theo thứ tự

C. Trình bày kết quả quan sát theo thứ tự

D. Cả 3 câu trên đều sai

Câu 7. Trong các tình huống sau, tình huống nào không phải viết đơn?

A. Em muốn vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

B. Em bị ốm không đi học được

C. Xin miễn giảm học phí

D. Em gây mất trật tự trong giờ học

Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

Câu 9 ( 5,5 điểm). Hãy tả hình ảnh một người thân mà em hằng kính yêu (ông, bà, cha, mẹ…).

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 4

CN1 VN1 CN2 VN2

– Mức tối đa (1,0 điểm): Xác định đúng 4 phần như trên.

– Mức chưa đạt:

+ Cho 0,75 điểm: Xác định đúng được 3/4 phần như trên;

+ Cho 0,5 điểm: Xác định đúng được 2/4 phần như trên;

+ Cho 0,25 điểm: Xác định đúng được ¼ phần như trên.

– Mức không đạt: Xác định sai không đúng như trên, hoặc không làm.

Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu bài tả người; bố cục đầy đủ, chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh; viết câu, đoạn đúng chính tả, ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tả về người thân được nổi bật, thể hiện lòng kính yêu sâu sắc với người đó; tuy nhiên cần đảm bảo một số yêu cầu sau:

Thân bài:

– Miêu tả khái quát: Tuổi tác, chiều cao, nước da…

– Miêu tả chi tiết:

+ Những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình, sở thích…

+ Mắt, mũi, miệng, nụ cười…

+ Cử chỉ, hành động, lời nói…

+ Quan hệ, ứng xử trong gia đình và xã hội…

Đánh giá cho điểm:

– Mức tối đa (5,5 điểm): Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên.

– Mức chưa tối đa:

+ Cho 4,5 – 5,25 điểm: Đạt được các yêu cầu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng;

+ Cho 3,5 – 4,25: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên nhưng còn thiếu một vài ý; trình bày còn lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 2,0 – 3,25: Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày; lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 0,25 – 1,75: Các mức còn lại.

Mức không đạt (0 điểm): Bài làm sai lạc những yêu cầu nêu trên; hoặc bỏ giấy trắng, không làm bài.

Bộ đề thi học kì 2 lớp 6: 2018 – 2019

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Toán, tiếng Anh,…