--- Bài mới hơn ---
Ban Hành Văn Bản Trong Tình Trạng Khẩn Cấp Nhìn Từ Dịch Bệnh Covid
Nhân Bản, Đóng Dấu Cơ Quan Và Dấu Mức Độ Khẩn, Mật Của Văn Bản Đi
Bài 3. Soạn Thảo Văn Bản
Thủ Thuật Hay Tạo Khung Trong Word Để Có Một Văn Bản Đẹp
Tạo Đường Viền (Border) Bao Quanh Đoạn Văn Bản
1. Văn bản
Trong đời sống, khi muốn biểu hiện một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của bản thân cho người khác biết chúng ta cần phải giao tiếp.
Văn bản được thể hiện dưới các hình thức khác nhau: các câu ca dao, lời phát biểu trong cuộc họp, một bức thư gửi cho người thân, một cuốn tiểu thuyết, đơn xin nghỉ học…
Có sáu kiểu văn bản và phương thức biểu đạt tương ứng:
a) Văn bản tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, có nhân vật và có cốt truyện.
b) Văn bản miêu tả: Tái hiện trạng thái sự vật và con người bằng cảm nhận của bản thân mình.
c) Văn bản biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, thái độ, cảm xúc của mình về sự vật, con người nào đó.
d) Văn bản nghị luận: Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá của mình về một vấn đề mang tính xã hội.
e) Văn bản thuyết minh: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp của một sự việc, một công trình nghiên cứu khoa học…
f) Văn bản hành chính công vụ: Trình bày một ý muốn, một quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn trách nhiệm giữa người với người trong xã hội.
II. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Bất cứ một văn bản nào khi tạo lập cũng cần được trình bày theo một bố cục nhất định.
Bố cục: Là sự bố trí, xếp đặt các phần, các đoạn thành một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí.
Bố cục của văn bản thường có ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mỗi phần văn bản lại có nhiệm vụ, chức năng riêng biệt.
Khi tạo lập văn bản cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần, nếu không sẽ gây lộn xộn, khó diễn tả mục đích giao tiếp, gây khó hiểu cho người tiếp nhận.
Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải thông nhất chặt chẽ với nhau, có sự phân biệt rạch ròi. Việc xếp đặt các phần, các đoạn trong văn bản phải giúp cho người tạo lập văn bản chuyền tải được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
Ví dụ: Em muốn viết một lá đơn xỉn nghỉ học vì bị ốm thì những nội dung trong đơn cần phải sắp xếp theo một trật tự nhất định: Đơn gửi ai, lí do xin nghỉ học, lời hứa sẽ chép bài và làm bài đầy đủ, lời cảm ơn, tên người viết đơn…
III. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Liên kết nghĩa là gắn liền với nhau. Đây là tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch, tính thông nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh của văn bản. Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho các câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau cả về nội dung ý nghĩa (liên kết các ý, các tình tiết diễn biến cốt truyện, nhân vật, tâm trạng nhân vật, không gian, thời gian…) và hình thức nghệ thuật (liên kết từ ngữ, câu, đoạn trong văn bản).
Tác dụng của liên kết văn bản: Liên kết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch từ đầu đến cuối văn bản, tạo nên tính thông nhất, hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Nếu không biết liên kết thì văn bản sẽ trở nên rời rạc, xộc xệch.
Trong các bài thơ tứ tuyệt Đường luật, sự liên kết văn bản đã được đúc kết thành thi pháp chặt chẽ. Các phần khai, thừa, chuyển, hợp, sự phối hợp bằng trắc, niêm, vần, đối,… được quy định thành luật thơ nghiêm ngặt. Giữa cảnh và tình, giữa ý từng câu đều có sự liên kết chặt chẽ
“Thiếu tiểu li gia lão đại hồi Hương âm vô cải mắn mao tồi Nhi đồng tương kiến bất tương thức Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai”
Thể thơ: Thât ngôn tứ tuyệt Đường luật. Hiệp vần “hồi – tồi – lai”
Về niêm: bằng trắc chặt chẽ, hài hòa
Về ý: Câu 1: Nói về một đời xa quê. Câu 2: Đầu tóc bạc phơ, tuổi già nhưng tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha với quê hương (giọng quê không đổi). Câu 3, 4: Người đồng hương mà trở thành khách lạ từ đâu đến thăm làng.
Chủ đề: Tình yêu thắm thiết, thuỷ chung đôi với quê hương. ” Hồi hương ngẫu thư ” là một văn bản nghệ thuật, cả về hình thức, và nội dung đều có tính liên kết đặc sắc.
IV. MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
Mạch lạc là sự nhất quán, thống nhất, chặt chẽ, liên tục một nội dung tư tưởng được thể hiện trong suốt quá trình triển khai văn bản. Bất cứ văn bản nào cũng đòi hỏi cần có sự mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ giữa các ý.
Nếu liên kết biểu hiện ở hình thức thì mạch lạc biểu hiện ở nội dung bên trong, là sự thông nhất ở chỉnh thể văn bản.
Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản:
– Các phần, các câu trong văn bản cần đảm bảo các mối quan hệ thời gian, không gian, nhân quả, tương phản…
Bất cứ văn bản nào cũng cần các yếu tố này, nếu dùng sai quan hệ thì mạch lạc trong văn bản bị phá vỡ.
– Trôi chảy thành dòng, thành mạch
– Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản
– Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
V. QUÁ TRÌNH TẠO LẬP MỘT VĂN BẢN
– Định hướng chính xác. Trong bước này cần trả lời chính xác các câu hỏi:
+ Đối tượng giao tiếp: văn bản nói (viết) cho ai?
+ Nội dung giao tiếp: nói (viết) về cái gì?
+ Cách thức giao tiếp: nói (viết) như thế nào?
– Tìm ý và sắp xếp ý thành bố cục: Sau khi định hướng, cần phải tìm ý phục vụ cho bài nói (viết). Nhưng đó mới chỉ là những ý tồn tại biệt lập, không thống nhất. Vì vậy, khi đã có ý, người nói (viết) cần phải sắp xếp các ý đó thành bố cục rành mạch, hợp lí theo đúng định hướng trên.
– Diễn đạt các ý trong bố cục thành câu, đoạn, văn bản:
Nếu bố cục chỉ là bộ khung, là những nét phác thảo thì đến bước này bộ khung và những nét phác thảo đó sẽ được làm đầy, được chi tiết hoá, cụ thể hoá bằng câu chữ hoàn chỉnh.
Từ ngữ, câu văn viết và nói ra cần đảm bảo tính chính xác, trong sáng và có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc.
– Kiểm tra lại văn bản đã tạo ra: Đây là bước điều chỉnh những sai sót mắc phải trong quá trình tạo lập văn bản. Bước này giúp cho việc nói viết văn bản được hoàn thiện hơn, đảm bảo đạt được mục đích đặt ra trong bước định hưởng.
Ví dụ: Tạo lập một văn bản viết thư.
a. Để tạo lập một văn bản viết thư, cần xác định bốn yếu tố:
* Viết để làm gì?
* Viết về cái gì?
* Viết như thế nào?
b. Sau khi xác định được 4 yếu tố, cần sắp xếp ý (dàn bài): ý nào trình bày trước, ý nào trình bày sau… sao cho việc trình bày logic và hiệu quả nhất.
c. Diễn đạt các ý đã sắp xếp thành câu, đoạn văn viết thành văn. Việc viết thành văn cần đạt được nhiều yêu cầu sau đây:
* Đúng chính tả
* Đúng ngữ pháp
* Dùng từ chính xác
* Sát với bố cục
* Có tính liên kết
* Lời văn trong sáng
Ngoài ra, đối với văn tự sự thì lời kể chuyện phải hấp dẫn.
d. Để kiểm tra chất lượng một văn bản, cần dựa trên các tiêu chuẩn đã nêu trong mục b và mục c.
a) Dàn, bài chưa phải là một văn bản hoàn chỉnh. Đó là những ý cụ thể, chi tiết, nhưng không nhất thiết phải là những câu văn trọn vẹn, đúng ngữ pháp, có liên kết chặt chẽ.
b) Muốn phân biệt được mục lớn và mục nhỏ, cần thống nhất hệ thống kí hiệu.
Ví dụ: I, II, III… là các ý lớn, sau đó đến 1, 2, 3… là các ý nhỏ hơn, rồi đến a, b, c… và các gạch đầu dòng, các dấu cộng là các ý nhỏ hơn.
Hệ thống kí hiệu này sẽ giúp cho việc kiểm soát xem các mục đã đầy đủ chưa, đã được sắp,xếp rành mạch và hợp lí chưa. Từ dàn bài với các ý phác thảo, nếu thấy chưa đầy đủ, người lập dàn ý có thể bố sung thêm cho hợp lí phù hợp với trật tự logic của đề bài.
VI. MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN KHÁC
Trong cuộc sống, sinh hoạt và học tập, văn bản đề (kiến) nghị được viết khi một cá nhân hay tập thể xuất hiện những nhu cầu, quyền lợi chính đáng để gửi lên tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm nêu ý kiến của mình.
Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn theo một số mục đã được quy định sẵn. Nội dung không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý một một số mục nhất định.
Báo cáo thường là bản tổng hợp trình bày về tình hìntí sự việc và các kết quả đạt được của cá nhân hay của tập thể.
Bản báo cáo trình bày trang trọng, rõ ràng, theo một số mục đã được quy định sẵn. Nội dung nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý các mục chính đã quy định của bản báo cáo.
--- Bài cũ hơn ---
Văn Tự Sự Và Cách Làm Bài Văn Tự Sự Chi Tiết Dễ Hiểu
Miêu Tả Nội Tâm Trong Văn Bản Tự Sự Là Gì?
Tìm Hiểu Về Các Loại Văn Bản Thường Dùng Trong Văn Học
Tổng Hợp Các Phím Tắt Cơ Bản Trong Word
10 Phím Tắt Bàn Phím “bất Hủ” Cho Word Và Excel