Top 8 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn Bản Thuyết Minh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Soạn Văn 10: Tóm Tắt Văn Bản Thuyết Minh

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

– Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn, nhằm giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó.

– Để thực hiện được những mục đích nêu trên, văn bản tóm tắt cần ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung của văn bản gốc.

II. CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

Câu 1: Đọc văn bản “Nhà sàn” (SGK) và thực hiện các bước tóm tắt.

a. Văn bản Nhà sàn thuyết minh về một ngôi nhà sàn, một công trình xây dựng gần gũi, quen thuộc của bộ phận khá lớn người miền núi nước ta và một số dân tộc khác ở khu vực Đông Nam Á.

Nội dung của văn bản: thuyết minh về kiến trúc, nguồn gốc và những tiện ích của ngôi nhà sàn.

b. Văn bản có bố cục ba phần:

– Mở bài (từ đầu đến “… văn hoá cộng đồng.”). Định nghĩa và mục đích sử dụng của ngôi nhà sàn.

– Thân bài (từ ” Toàn bộ nhà sàn … ” đến “… bao giờ cũng phải là nhà sàn“). Thuyết minh về cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.

– Kết bài (còn lại): đánh giá, ngợi ca vẻ đẹp, sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam xưa và nay.

c. Văn bản Nhà sàn có thể tóm tắt như sau:

Nhà sàn là công trình kiến trúc dùng để ở hoặc với những mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên, nhiều cột chống. Không gian nhà sàn gồm mặt sàn, gầm sàn, ba khoang lớn nhỏ, hai bên cầu thang … được sử dụng vào những mục đích sinh hoạt, ăn ở, tiếp khách… khác nhau. Nhà sàn xuất hiện ở miền núi Việt Nam và khu vực Đông Nam Á từ thời Đá mới. Nhà sàn có nhiều tiện ích, vừa phù hợp với địa bàn cư trú vừa tận dụng nguyên liệu vừa giữ vệ sinh … Nhà sàn ở miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ cao, đã và đang là đối tượng hấp dẫn khách du lịch.

Câu 2: Các bước tóm tắt một văn bản thuyết minh

– Xác định mục đích và yêu cầu tóm tắt.

– Đọc kĩ văn bản gốc để tìm dữ liệu, có thể gạch dưới những ý quan trọng, lướt qua những tư liệu, số liệu không quan trọng.

– Diễn đạt nội dung tóm tắt thành câu, đoạn và bài đáp ứng yêu cầu của văn bản.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Đọc phần Tiểu dẫn bài ” Thơ hai-cư của Ba-sô” (Ngữ văn 10, tập 1) và thực hiện các yêu cầu:

a. Đối tượng thuyết minh của văn bản phần Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô gồm: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ hai-cư.

b. Bố cục của văn bản chia thành hai đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến “… M.Si-ki (1867 – 1902)“): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô.

– Đoạn 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm của thơ hai-cư.

c. Đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư:

Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm – 7 âm – 5 âm. Mỗi bài thơ đều có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh đế khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp rất lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.

Câu 2: Văn bản ” Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội” (SGK)

a. Văn bản ” Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội” thuyết minh về một thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội – đền Ngọc Sơn.

So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, văn bản này vừa khác ở đối tượng (một thắng cảnh), vừa khác ở nội dung (tập trung vào những đặc điểm kiến trúc và ngợi ca vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với di sản văn hoá của dân tộc).

b. Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên có thể viết như sau:

Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ “tả thanh thiên “(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên. Gọi là “Đài Nghiên” bởi cổng mang hình tượng “cái đài” đỡ “nghiên mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước. chúng tôi

Bài tiếp theo

Soạn Bài: Tóm Tắt Văn Bản Thuyết Minh

Đọc và tóm tắt văn bản sau:

Nhà sàn   

Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dừng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhan như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng.   

Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên gianh, tre, nứa, gỗ,..; Mặt sàn dừng tre hoặc gỗ tốt bền ghép liền nhau, liên kết ở lưng chừng các hàng cột. Gầm sàn là kho chứa củi và một số nông cụ, nơi nuôi thả gia súc hoặc bỏ trống. Không gian của nhà gồm ba khoang. Khoang lớn ở giữa thuộc phần cốt lõi của căn nhà dùng để ở, nơi này có thể ngăn thành một số buồng nhỏ, ở giữa đặt một bệ đất vuông rộng, trên bệ là bếp đun (1) và sưởi ấm. Hai khoang đầu nhà, bên này gọi là “tắng quản” (2), dùng để tiếp khách, hoặc dành cho khách ở, bên kia gọi là “tắng chan” (3) lộ mái, khá rộng, đặt các ống nước dùng để rửa chân tay, chuẩn bị vật dụng đun nước, nấu ăn,… Hai đầu nhà có cầu thang làm bằng gỗ hoặc dùng một cây bương lớn đẽo thành từng khấc thay bậc thang,…   

Nhà sàn tồn tại ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á. Loại hình kiến trúc này xuất hiện vào khoảng đầu thời đại Đá mới, rất thích hợp với những nơi cư trú có địa hình phức tạp như ở lưng chừng núi hay ven sông, suối, đầm lầy. Nhà sàn vừa tận dụng được nguyên liệu tại chỗ để giải quyết mặt bằng sinh hoạt, vừa giữ được vệ sinh trong nhu cầu thoát nước, lại vừa phòng ngừa được thú dữ và cấc loại côn trùng, bò sất có nọc độc thường xuyên gây hại. Trong các ngôi nhà trệt thuộc loại hình kiến trúc dân gian của người Việt và nhiều dân tộc khấc còn lưu lại dấu ấn của nhà sàn. Nhà thuỷ tạ bao giờ cũng phải là nhà sàn.   

Nhà sàn của các dân tộc Mường, Thái và một số dân tộc ở Tây Nguyên trên đất nước Việt Nam chúng ta đạt trình độ cao vê kĩ thuật và thẩm mĩ không chỉ đê ở, để sinh hoạt cộng đồng mà nhiều nơi đã trở thành điểm hẹn hấp dẫn cho khách du lịch trong nước và thế giới.

(Theo Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 3, NXB Từ điển bách khoa, 2003)

a) Trước hết hãy đọc kĩ văn bản và xác định:

– Văn bản Nhà sàn thuyết minh về đối tượng nào?

– Đại ý của văn bản là gì?

b) Có thể chia văn bản trên thành mấy đoạn, ý chính của mỗi đoạn là gì?

c) Viết tóm tắt văn bản Nhà sàn với độ dài khoảng 10 câu.

Soạn Văn Bài: Ôn Tập Về Văn Bản Thuyết Minh

Soạn văn bài: Ôn tập về văn bản thuyết minh

I. Ôn tập lý thuyết

Câu 1: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội.

Câu 2: Xem lại câu trả lời ở mục I.2.a của bài “Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh”

Câu 3: Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát sự vật, hiện tượng cần thuyết minh hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức đáng tin cậy. Ngoài ra, phải xác đỉnh rõ phạm vi tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh, sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật được bản chất, đặc trưng của hiện tượng, sự vật cần thuyết minh, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.

Câu 4: Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1: Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài đối với các đề bài sau (gợi ý chung và ví dụ cụ thể)

* Giới thiệu một đồ dùng

a. Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.

b. Thân bài:

c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đồ dùng

* Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào ….)

b. Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.

c. Kết bài: Vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.

* Giới thiệu một thể loại văn học

a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.

b. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

c. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.

Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

a. Nguyên vật liệu

b. Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự)

c. Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.

Câu 2: Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

a. Giới thiệu một đồ dùng:

Chiếc bàn học của em do chính ba em làm từ những tấm ván và thanh gỗ lựa từ đống củi mẹ mới mua. Suốt một ngày chủ nhật cưa, bào, đục, đẽo… không ngơi tay, ba em đã đóng xong chiếc bàn xinh xắn. Nó được kê ngay cửa sổ, hướng đông nên suốt ngày có đủ ánh sáng. Hình dáng chiếc bàn này giống hệt chiếc bàn ở lớp nhưng kích thước của nó chỉ bằng một nửa. Mặt bàn được bào nhẵn. Ba em đánh véc-ni thật kĩ. Các đường vân nổi lên rất đẹp. Dưới mặt bàn là hai ngăn rộng rãi, đủ để đựng sách vở và đồ dùng học tập. Bàn đóng liền với ghế, có chỗ dựa lưng thoải mái. Ba mua cho em một cây đèn nê-ông nhỏ, bệ đèn là chiếc giá cắm bút bằng nhựa màu hồng. Cây đèn được gắn cố định vào mặt bàn để buổi tối em có đủ ánh sáng học bài.

b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:

Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang – Khánh Hoà có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, thành phố Nha Trang có diện tích 251 km2, bao gồm 27 xã, phường và 19 hòn đảo, với trên 2.500 hộ và khoảng 15.000 người sống trên các đảo. Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 36km2 nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang ( nằm trong số 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới) trở nên kín gió và êm sóng. Nơi đây được nhiều du khách mệnh danh là “Hòn ngọc viễn đông” nhờ những bãi tắm đẹp, con đường nhựa xanh sạch, các ngôi biệt thự ẩn mình trong rừng hoa và cây xanh.

c. Giới thiệu một thể loại văn học:

Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d. Giới thiệu về một loài hoa.

Cây hoa mai có nhiều loại, phổ biến nhất là mai vàng (Hoàng Mai), sau đó là mai tứ quý, rồi đến mai trắng (Bạch Mai) và mai chiếu thuỷ.Cây mai vàng dễ sống, ưa đất gò pha cát hoặc đất bãi ven sông. Có thể trồng đại trà thành vườn rộng hàng vài mẫu mà cũng có thể trồng dăm cây trong vườn, hoặc trong chậu sứ. Đất trồng mai có độ ẩm vừa phải và không úng nước. Phân bón cho mai thường là phân bò khô trộn với tro bếp, khô dầu và một ít u-rê, ka-li…

e. Giới thiệu một loài động vật.

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.

f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam

Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta lại nhớ đến tà áo dài, bánh chưng.. nhưng không thể nhắc đến những chiếc nón lá của những thiếu nữ, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến muc. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn. Ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch, người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).

Soạn Văn: Phương Pháp Thuyết Minh

Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, chúng tôi đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.

Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Phương pháp thuyết minh”.

1. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh

Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh

a) Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?

b) Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?

c) Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?

Trả lời:

a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng loại tri thức : khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…

b.

– Để tích lũy tri thức ấy, ta cần: Quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng, nắm bắt được bản chất, đặc trưng của sự vật cần thuyết minh.

– Vai trò của việc quan sát, học tập, tích lũy kiến thức: Có nguồn thông tin chính xác, thực tế và hấp dẫn hơn.

c) Bằng tưởng tượng, suy lận không thể làm bài văn thuyết minh vì tri thức trong văn thuyết minh cần độ chính xác cao.

Phương pháp thuyết minh

a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

(Huế)

– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).

(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)

Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.

b) Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

c) Phương pháp nêu ví dụ

Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

d) Phương pháp dùng số liệu, con số

Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?

e) Phương pháp so sánh

Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.

g) Phương pháp phân loại phân tích

Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?

Trả lời:

a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

Đọc các câu và trả lời câu hỏi.

– Trong những văn bản trên, ta thường gặp những từ “là”. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.

– Vai trò, đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh: Cung cấp tri thức khoa học chính xác, tăng tính mạch lạc, logic cho văn bản.

b) Phương pháp liệt kê

Tác dụng của phương pháp liệt kê:

– Cho thấy được lợi ích đa dạng của cây dừa.

– Làm rõ được: bao bì ni lông có rất nhiều tác hại

c) Phương pháp nêu ví dụ.

– Ví dụ: “ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la”. Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc có ý thức trong chiến dịch chống thuốc lá.

d) Phương pháp dùng số liệu (con số)

– Số liệu được cung cấp: dưỡng khí 20%, thán khí chiếm 3%, cỏ hấp thụ một ngày 900 kg dưỡng khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí.

– Nếu không có số liệu thì sẽ không làm sáng rõ và thuyết phục được người đọc về vao trò của cỏ.

e) Phương pháp so sánh

– Tác dụng của phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh trong câu văn trên giúp người đọc hình dung một cách cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật đối tượng, khiến cho người đọc dễ hình dung và tăng sức biểu đạt cho văn bản.

g) Phương pháp phân loại, phân tích.

Trong bài Huế, thành phố Huế được giới thiệu ở nhiều phương diện : địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh.

Luyện tập

Câu 1: Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.

Lời giải chi tiết:

-Phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài “Ôn dịch thuốc lá”: Kiến thức y học, tri thức đời sống xã hội, phương tiện truyền thông, tâm lí quan tâm tới cộng đồng.

Câu 2: Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá.

Lời giải chi tiết:

– Phương pháp thuyết minh làm nổi bật tác hại của thuốc lá:

+ Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại của việc hút thuốc với uống rượu

+ Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người

+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.

Câu 3: Đọc văn bản thuyết minh (trang 129 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?

Lời giải chi tiết:

– Văn bản “Ngã ba Đồng Lộc” đòi hỏi những kiến thức:

+ Kiến thức địa lí về Ngã ba Đồng Lộc

+ Vị trí chiến lược của Ngã ba Đồng Lộc

+ Kiến thức về 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở đó.

+ Kiến thức về nhân vật cô gái La Thị Tám.

– Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản: Liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu.

Câu 4: Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không:

“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.

Lời giải chi tiết:

Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý, phân loại được các nguyên nhân khiến các bạn trong lớp học yếu, từ đó đưa ra biện pháp giúp đỡ:

– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu

– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.

– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.

2. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH CHI TIẾT

3. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH HAY NHẤT

Soạn văn: Phương pháp thuyết minh (chi tiết)

Đề bài học sinh xem bên trên.

Lời giải

I-TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1- Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh

a) Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?

b) Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?

c) Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?

Trả lời:

a)

Cây dừa Bình Định sử dụng loại tri thức khoa học địa lí.

Tại sao lá cây có màu xanh lục sử dụng loại tri thức khoa học thực vật. Huế sử dụng loại tri thức khoa học văn hóa.

Khởi nghĩa Nông Văn Vân sử dụng loại tri thức khoa học lịch sử.

Con giun đất sử dụng loại tri thức khoa học sinh vật.

b) Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.

+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.

+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.

c) Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.

2- Phương pháp thuyết minh

a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

(Huế)

– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).

(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)

Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.

Trả lời:

Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ là. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điếm, công dụng riêng cúa nó.

b) Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Trả lời:

Trong các câu văn trên, phương pháp liệt kê nhằm trình bày tính chất của sự vật một cách cụ thể, dễ nắm bắt và có sức thuyết phục.

c) Phương pháp nêu ví dụ

Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

Trả lời:

Trong đoạn trên, ví dụ là ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm phạt 500 dôla. Ví dụ này có tác dụng làm cho người đọc dễ liên hệ thực tế nên cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn làm cho những điều có giá trị thuyết phục hơn.

d) Phương pháp dùng số liệu, con số

Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?

Trả lời:

– Dưỡng khí chiếm 20% thể tích.

– Thán khí chiếm 3%.

– 500 năm.

– 1 hécta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí.

Nếu không có số liệu làm cơ sở thực tế thì vấn đề trình bày sẽ trừu tượng, khó nắm bắt và ít sức thuyết phục.

e) Phương pháp so sánh

Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.

Trả lời:

Tác dụng của phương pháp này là làm rõ hơn, cụ thế hơn điều định trình bày.

Trong bài Ôn dịch, thuốc lá người viết so sánh nguy hại của thuốc lá còn nặng hơn AIDS, sự đáng sợ của thuốc lá so với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu… Nhưng so sánh ấy cho thấy tác hại sâu xa của thuốc lá dưới cái bề ngoài “vô hại” của nó.

g) Phương pháp phân loại phân tích

Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?

Trả lời:

Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.

II- LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.

Lời giải chi tiết:

– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày

Kiến thức y học:

+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.

+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.

+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.

+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.

+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.

+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.

– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội

+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.

+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu

+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.

⟶ Những hiểu biết trên được trình bày chứng tỏ tác giả là người có tầm am hiểu sâu sắc về khoa học, có trình độ chuyên môn và có ý thức trách nhiệm với xã hội.

Trả lời câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá.

Lời giải chi tiết:

– Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)

– Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)

– Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.

Trả lời câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đọc văn bản thuyết minh (trang 129 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?

Lời giải chi tiết:

Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc

– Kiến thức:

+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc

+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông

+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.

– Phương pháp thuyết minh

+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.

+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”

+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”

Trả lời câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không:

“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.

Lời giải chi tiết:

Cách phân loại đó hợp lí vì ba loại đó không trùng lặp, không có trường hợp học sinh vừa ở loại này vừa ở loại khác.

Soạn văn: Phương pháp thuyết minh (hay nhất)

Đề bài học sinh xem bên trên.

Lời giải

I- Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh

1-Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh

a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…

b, Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.

+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.

+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.

c, Không thể dùng tưởng tượng, suy luận thuần túy để làm bài văn thuyết minh.

2- Phương pháp thuyết minh

a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

+ Trong các câu văn trên người ta thường sử dụng nhiều từ “là. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.

+ Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ “là”, đưa ra bản chất đối tượng.

b, Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.

+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.

+ Đoạn trích trong bài “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.

c, Phương pháp nêu ra ví dụ

– Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.

+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.

d, Phương pháp dùng số liệu

– Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.

e, Phương pháp so sánh

– Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy.

f, Phương pháp phân loại, phân tích

– Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày.

II-Luyện tập

Bài 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày

Kiến thức y học:

+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.

+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.

+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.

+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.

+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.

+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.

– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội

+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.

+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu

+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.

Bài 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Tác giả sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh trong bài viết để tăng tính chân thực và thuyết phục:

+ Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)

+ Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)

+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.

Bài 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc

– Kiến thức:

+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc

+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông

+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.

– Phương pháp thuyết minh

+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.

+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”

+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”

Bài 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý vì chỉ có 3 nguyên nhân dẫn tới việc học yếu trong lớp:

– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu

– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.

– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.

– Bạn chốt vấn đề bằng việc nêu ra ý tưởng giúp đỡ các bạn học yếu.