Văn bản trang 23 SGK Ngữ văn 10
Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn bản là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ dùng trong giao tiếp, được diễn đạt bằng hình thức nói hoặc viết.
2. Các đặc điểm của văn bản:
+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc như có trình tự.
+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.
4. HS biết vận dụng kiến thức trên vào việc tạo lập văn bản.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI
Đọc các văn bản (1), (2), (3) (SGK trang 23, 24) và trả lòi các câu hỏi bên dưới:
Câu 1.Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào? Câu 2: Mỗi văn bản trên đê cập vấn đề gì? vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào? Câu 3: Mỗi văn bản trên đươc tao ra nhằm muc đích gì?
Gợi ý trả lời
+ Loại hoạt động: được tạo ra trong sinh hoạt hàng ngày, nhằm khuyên nhủ nhau, đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ xã hội
+ Dung lượng ngắn, súc tích.
+ Nội dung đề cập tới vấn đề ảnh hưởng của môi trường đến phẩm chất con người.
+ Mục đích: khuyên nhủ nhau giữ gìn phẩm chất và xây dựng môi trường sông lành mạnh.
+ Loại hoạt động: được tạo ra trong hoạt động chính trị, nhằm kêu gọi đồng bào toàn quốc đứng lên chống Pháp.
+ Dung lượng dài hơn các văn bản trên.
+ Nội dung: Kêu gọi nhân dân chống Pháp
+ Mục đích: Thuyết minh.
Văn bản 2:Hai dòng đầu và hai dòng sau có kết cấu tương đương, có ý nghĩa giá trị và hình thức gần giống nhau, đứng cạnh nhau, lặp lại mô hình cú pháp và cụm từ “Thân em”.
Băn bản 3: Có kết cấu ba phần
+ Mở đầu: Từ đầu đến “…làm nô lệ” (Nêu tóm tắt tình hình thực tế và lí do phải đứng dậy kháng chiến).
+ Nội dung chính: Tiếp đến “… nhất định về dân tộc ta” (Lời kêu gọi các tầng lóp nhân dân và chiến sĩ, tự vệ, dân quân).
+ Lời kết: Khẳng định niềm tin tất thắng.
Câu 4.Dấu hiêu mở đầu và kết thúc của văn bản (4)
– Dấu hiệu mở đầu là câu hô gọi “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.
– Dấu hiệu kết thúc: là hai câu khẩu hiện thể hiện niềm tin và lòng quyết tâm.
II. CÁC LOẠI VĂN BẢN 1. Vấn để và lĩnh vực của văn bản Câu 2: So sánh văn bản (2), (3) với môt bài hoc thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và môt đơn xin nghỉ hoc (5). Rút ra nhận xét:
(HS tự tìm một bài học bất kì của các môn nêu trên – thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học, và đơn xin nghỉ học – thuộc phong cách hành chính)