Top 10 # Xem Nhiều Nhất So Sánh Văn Bản Qppl Và Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Athena4me.com

So Sánh Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Và Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật

73376

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

Trước khi xác định được văn bản quy phạm pháp luật thì thực tế đặt ra hiện nay cũng còn mập mờ giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Chính vì lẽ đó thì vấn đề đầu tiên là cần thiết phải có sự phân biệt rõ nét giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.

Xét về góc độ lý luận thì, ranh giới giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật có những khác biệt cơ bản như sau:

Khái niệm

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật (Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt,do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước

Đặc điểm

+ Chứa quy phạm pháp luật

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định

+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện

+ Chứa quy tắc xử sự đặc biệt

+ Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản,Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.

+ Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành)

+ Mang tính cưỡng chế nhà nước cao

Thẩm quyền ban hành

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định tại chương II Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Các văn bản này được ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn.

Hình thức, tên gọi

15 hình thức quy định tại điều 4 Luật ban hành VBQPPL 2015 ( Hiến pháp, Bộ luật, Luật,….)

Chưa được pháp điển hóa tập trung về tên gọi và hình thức thể hiện

thường được thể hiện dưới hình thức: Quyết định, bản án, lệnh,…

Phạm vi áp dụng

Áp dụng là đối với tất cả các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định.

Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định đích danh trong văn bản

Thời gian có hiệu lực

Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo mức độ ổn định của phạm vi và đối tương điều chỉnh

Thời gian có hiệu lực ngắn, theo vụ việc

Cơ sở ban hành

Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của chủ thể có thẩm quyền ban hành cấp trên. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn của luật

Thường dựa vào ít nhất một văn bản quy phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Văn bản áp dụng pháp luật hiện tại không là nguồn của luật

Trình tự ban hành

Được ban hành theo đúng trình tự thủ tục luật định tại Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Không có trình tự luật định.

Sửa đổi, hủy bỏ

Theo trình tự thủ tục luật định

Thường thì do tổ chức cá nhân ban hành

So Sánh Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Và Văn Bản Hành Chính?

Văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẫm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Theo luật BHVB quy phạm pháp luật năm 2008, thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm:

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị định của Chính phủ.

5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

10. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội.

11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Lưu ý: Các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, UBTV Quốc hội, TAND tối cao, VKSND tối cao không thuộc hệ thống văn bản quản lý hành chính nhà nước.

Văn bản hành chính

Bao gồm văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thông thường.

*) Văn bản hành chính cá biệt là phương tiện thể hiện các quyết định quản lý của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở những quy định chung, quyết định quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc quy định quy phạm của cơ quan mình nhằm giải quyết các công việc cụ thể.

Ví dụ như: các quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức; chỉ thị về phát động thi đua, biểu dương người tốt việc tốt,…

*) Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tín thông tin điều hành nhằm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc trong cơ quan, tổ chức.

Hệ thống này rất đa dạng và phức tạp bao gồm 2 loại chính:

– Văn bản không có tên loại: Công văn

– Văn bản có tên loại: thông báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, đề án, chương trình, kế hoạch, hợp đồng, các loại giấy (giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghĩ phép, giấy ủy nhiệm,…) các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo,phiếu trình…)

Vai trò của văn bản hành chính: Chủ yếu là cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn cụ thể các chủ trương, chính sách của nhà nước. Hỗ trợ cho quá trình quản lý hành chính nhà nước và thông tin pháp luật.

So Sánh Văn Bản Quy Phạm Pl Và Áp Dụng Pl Phap Luat Dai Cuong Doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ­

BÀI THẢO LUẬN

BỘ MÔN: LUẬT CĂN BẢN

HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

* Hiệu lực văn bản pháp luật……………………………………………………………………. 4

* Những đáp ứng của văn bản áp dụng pháp luật………………………………………..5

* Giống nhau………………………………………………………………………………………….6

– Biên bản bình xét của nhóm.

CHUYÊN ĐỀ THẢO LUẬN I

A. Văn bản quy phạm pháp luật :

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Văn bản quy phạp pháp luật là hình thức thể hiện các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành theo trình tự và với tên gọi nhất định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một số loại quan hệ xã hội nhất định.

+ Có tính chất bắt buộc, tức là có hiệu lực đối với một phạm vi đối tượng không xác định hoặc tương đối không xác định.

+ Được áp dụng nhiều lần và lâu dài. Đây là tính chất rõ ràng của quy tắc xử sự.

+ Nếu chỉ áp dụng một lần thì hiệu lực của văn bản vẫn tồn tại mặc dù đã thực hiện.

+ Các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta là Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định . . .

+ Theo cấp độ hiệu lực từ cao xuống thấp, hệ thống văn bản quy phạm phát luật của Nhà nước ta có trật tự là văn bản sau phải phù hợp, không được trái với văn bản trước, văn bản của cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cấp trên, nếu trái phải đình chỉ thi hành, sử đổi cho phù hợp hoặc bị bãi bỏ.

+ Hiệu lực theo không gian ( lãnh thổ ) thì văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương ( như Quốc hội, Chính phủ, Bộ . . .) có hiệu lực trong phạm vi cả nước; văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương chỉ có hiệu lực ở phạm vi địa phương tương ứng ( huyện, tỉnh, xã ).

+ Hiệu lực theo thời gian, nghĩa là khoảng thời gian có hiệu lực của văn bản quy phạp pháp luật.

– Ngày bắt đầu có hiệu lực thông thường được ghi trực tiếp ở cuối văn bản. Nếu không thì áp dụng quy tắc: hiệu lực văn bản bắt đầu từ ngày công bố, truyền đạt đến người thi hành hoặc ngày thông qua văn bản.

+ Hiệu lực đối tượng thi hành; nói chung các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành đối với mọi công dân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi lãnh thổ tương ứng thuộc quyền quản lý của cơ quan ban hành, nhưng nhiều văn bản chỉ có hiệu lực với những loại đối tượng nhất định.

B. Văn bản áp dụng pháp luật:

+ Văn bản áp dụng pháp luật do những cơ quan (nhà chức trách, tổ chức) có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

+ Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, một lần đối với các nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định.

+ Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế.

+ Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lí xác định như: bản án, quyết định, lệnh . . .

+ Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lí phức tạp.

* Văn bản áp dụng pháp luật phải đáp ứng những nhu cầu sau.

+ Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành hợp pháp, nghĩa là nó phải được banh hành đúng thẩm quyền, đúng tên gọi, đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật phải rõ ràng, chính xác đầu đủ.

+ Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành có cơ sở pháp lí, nghĩa là trong văn bản phải chỉ rõ là căn cứ vào quy định nào của văn bản pháp luật nào mà cơ quan hay nhà nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong nhưng trường hợp này.

+ Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế. Nhgiax là nó được ban hành căn cứ vào những sự kiện thực tế một cách đầy đủ, chính xác, có thật và đáng tin cậy.

+ Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp với điều kiện của thực tế cuộc sống, nghĩa là văn bản áp dụng pháp luật phài có khả năng thực hiện được trong tương lại.

+ Đều là văn bản pháp luật do các cơ nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành.

+ Đều được nhà nước bảo đảm quyền thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước.

+ Được ban hành theo tình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

+ Đều được thể hiện dưới hình thức văn bản và dùng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội

Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định.

Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền ban hành, dựa trên các quy phạm pháp luật cụ thể để giải quyết một vấn đề pháp lý cụ thể.

Được dùng để ban hành, đề ra quy phạm mới hoặc đình chỉ, sử đổi, bãi bỏ quy phạm hiện hành, hoặc thay đổi phạm vi hiệu lực của nó.

Quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm được ấn định

Chứa đựng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện, tức là các quy phạm pháp luật nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể cần áp dụng và được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, được thực hiện trong mọi trường hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.

Văn bản quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các c hủ thể, hoặc xác định biện pháp cưỡng chế đối với các hành vi vi phạp pháp luật như bị phạt cảnh cáo, phạt tiền (trong xử phạt hành chính), bị xử lý kỉ luật với các biện pháp như khiển trách, cảnh cáo, hạ mức lương, sa thải . . . Ngoài ra văn bản áp dụng pháp luật còn quy định chủ thể thực hiện các tránh nhiệp pháp lý như bồi thường thiệt hại, khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

Áp dụng cho nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi nó hết hiệu lực.

Được ban hành dưới hình thức văn bản nhằm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật và có hiệu lực bắt buộc.

Được ban hành hợp pháp, nghĩa là nó phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng tên gọi, đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

Nội dung của văn bản pháp luật phải rõ ràng, chính xác đầy đủ.

Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành đối với mọi công dân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi lãnh thổ tương ứng thuộc quyền quản lý của cơ quan ban hành, nhưng nhiều văn bản chỉ có hiệu lực với những loại đối tượng nhất định.

Được ban hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật.

Mang tính chất nguyên tắc ,cứng nhắc .

Còn trong văn bản quy phạn pháp luật thì không cần thiết

Khi áp dụng văn bản pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nghiên cứu kĩ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lí của nó để từ đó lựa chọn quy phạp, ra văn bản áp dụng pháp luật vả tổ chức thi hành.

Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tượng tự.

Để đạt được điều đó, đòi hỏi nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệp phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.

Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Đông đối với ông An vì ông lấn chiếm đất của Nhà nước.

Quyết định của ông Giám đốc Công ty về việc sa thải nhân viên vì phạm quy định của công ty.

Anh Phương và chị Linh kết hôn năm 1999, họ có hai con là Tuấn sinh năm 2001 và Thảo sinh năm 2004.

Do cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, vợ chồng anh đã ly thân, Tuấn và Thảo sống với mẹ còn anh Phương sống với cô nhân tình là Chi.

Ở quê anh Phương có một người cha là ông An và em ruột là Hảo. Nhân dịp nghỉ lễ 30 tháng 4 năm 2006 anh về quê đón cha lên chơi, không may bị tai nan. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Chi.

Năm ngày sau khi anh Phương chết, ông An cũng qua đời.

Chị Linh đã tới Tòa án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế

* Tài sản chung của anh Phương và chị Linh có giá trị là 970 triệu đồng.

* Tài sản của ông An ở quê có 310 triệu đồng.

2. Giả sử anh Phương có di chúc thừa kế để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Chi như trên, cả anh Phương và ông An đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện.

Vậy, tài sản của hai người sẽ được phân chia như thế nào?

1. Bằng kiến thức đã học:

* Giả sử di chúc miệng của phương là hợp pháp: Theo nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của người lập di chúc, phương có di chúc cho chi tài sản.

Vậy chi = 485 triệu.

Tuy nhiên có Linh, Tuấn, Thảo, An ( bố phương) thuộc điều 669 của bộ luật Dân sự.

+ Mở TK lần 2 An chết sau 5 ngày anh phương chết không có di chúc hàng TK1 của ông An là Hảo, Tuấn + Thảo ( Hưởng TK kế vị của ông An ) theo điều 677 về TK thế vị.

Hảo = Tuấn + Thảo = 390,83 / 2 = 195,41

2. Trường hợp ông An và anh Phương chết cung thời điểm và anh Phương có di chúc cho cô chi toàn bộ tài sản ( áp dụng những người chết cùng thời điểm)

* Mở TK lần 1: anh Phương chết có di chúc cho cô chi toàn bộ tài sản cho chi = 485 triệu.

Tuy nhiên có Linh, Tuấn, Thảo thuộc điều 669 bộ luật Dân sự nên:

485 / 3 x 2/3 = 107,77

* Mở TK lần 2 ông An chết không di chúc.

Hàng TK của ông An là Hảo, Tuấn, Thảo ( Thế vị của Phương )

Hảo = Tuấn + Thảo = 310 / 2 = 155

T HẢO LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Buổi họp bắt đầu vào lúc …….. ngày ………………… .

Phân công người thuyết trình.

Mọi người cùng tham gia đóng góp ý kiến, tranh luận sôi nổi;

Về phần lý thuyết

Đưa ra điểm giống nhau và khác nhau vủa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.

Đều là văn bản pháp luật do các cơ nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành.

Đều được nhà nước bảo đảm quyền thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước.

Được ban hành theo tình tự, thủ tục do pháp luật quy định .

Về phần bài tập

Dựa vào Luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Thừa kế nhóm đã giải quyết được tình huống đưa ra. Đáp án bài tập được cả nhóm nhất trí cao.

Hà Nội, Ngày 22 tháng 09 năm 2012 .

Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật Là Gì? Đặc Điểm Của Văn Bản Áp Dụng Pháp Luật

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền (cơ quan nhà nước; nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền) ban hành trên cơ sở pháp luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể .

Ở góc độ khác thì văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo hình thức và trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.

Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật

– Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền áp dụng pháp luật ban hành và bảo đảm thực hiện trong trường hợp cần thiết bằng cưỡng chế nhà nước. Do đó có thể hiểu rằng, chủ thể nào được trao quyền thì chủ thể đó mới được phép ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

– Được ban hành theo trình tự, thủ tục do luật định, cụ thể là: soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật, trình,thông qua văn bản áp dụng pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

– Văn bản áp dụng pháp luật tồn tại dưới hình thức cụ thể, nhất định là bản án, quyết định, lệnh,…

Theo đó, hình thức của một văn bản áp dụng pháp luật sẽ bao gồm tên gọi và thể thức cụ thể.

Văn bản pháp luật mang tính chất cá biệt, được áp dụng một lần đối với tổ chức, cá nhân. Theo đó, văn bản áp dụng pháp luật sẽ chỉ rõ cụ thể cá nhân, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.

Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế, phải phù hợp với luật và dựa trên những quy định của pháp luật cụ thể.

Trong phần nội dung của văn bản áp dụng pháp luật, các mệnh lệnh đưa ra phải phù hợp với các quy phạm pháp luật về nội dung và mục đích điều chỉnh, nếu không có sự phù hợp trên thì văn bản áp dụng pháp luật có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Cập nhật ngày 25/12/2019

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật 024 6258 7666

Luật sư Nguyễn Anh Văn thuộc đoàn luật sư Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng trong các lĩnh vực đất đai, hôn nhân, doanh nghiệp, đầu tư, dân sự, hình sự, sở hữu trí tuệ…, là Thành viên sáng lập và Giám đốc điều hành tại công ty Luật Nhân Dân. Luật sư Nguyễn Anh Văn sẽ chia sẻ đến bạn những kiến thức hữu ích về pháp luật thông qua các bài viết.