Top 12 # Xem Nhiều Nhất Quyết Định Số 22/2020/Qđ-Ttg Ngày 10 Tháng 8 Năm 2020 Của Thủ Tướng Chính Phủ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Ngày 06 Tháng 4 Năm 2022, Thủ Tướng Chính Phủ Đã Ban Hành Quyết Định Số 13/2020/Qđ

Lượt xem: 134

Ngày 06 tháng 4 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam áp dụng.

Arial Open Sans Times New Roman Calibri Tahoma

 Dự án hoặc phần dự án điện mặt trời nối lưới đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 2019, và có ngày vận hành thương mại trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 được áp dụng giá bán điện tương đương 7,09 UScent/kWh đối với các dự án điện mặt trời nối lưới mặt đất và tương đương 7,69 UScent/kWh đối với các dự án điện mặt trời nối lưới nổi. Giá mua điện này được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. – Đối với tỉnh Ninh Thuận, giá mua điện từ các dự án điện mặt trời nối lưới đã có trong quy hoạch phát triển điện lực các cấp và có ngày vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 với tổng công suất tích lũy không quá 2.000 MW là 2.086 đồng (tương đương 9,35 UScents/kWh). Giá mua điện này được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. – Đối với điện mặt trời mái nhà: được phép bán một phần hoặc toàn bộ điện năng sản xuất ra cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc tổ chức, các nhân khác trong trường hợp không sử dụng lưới điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Giá bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam tương đương 8,38 UScent/kWh, áp dụng cho hệ thống điện mặt trời mái nhà có thời điểm vào vận hành phát điện và xác nhận chỉ số công tơ trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vào vận hành phát điện. Trường hợp Bên mua điện không phải là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền, giá mua điện và hợp đồng mua điện do các bên thỏa thuận phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.. Như vậy, phạm vi của người mua và người bán đều đã mở rộng hơn so với Quy định tại Quyết định 11. Người mua có thể là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc không phải là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Người bán có thể là chủ mái hoặc không phải là chủ mái công trình. Quy định này được kỳ vọng sẽ tiếp tục thu hút nhiều hơn nữa hệ thống điện mặt trời mái nhà được lắp đặt trong thời gian tới góp phần tăng nguồn cung cấp điện tại chỗ, giảm tổn thất hệ thống truyền tải và phân phối. – Quy định về hiệu suất tế bào quang điện và tấm quang điện (tối thiểu là 16% và 15%) vẫn được duy trì như quy định tại Quyết định 11. Trên thực tế, các dự án điện mặt trời quy mô lớn ngày càng có hiệu suất cao dần lên so với quy định hiệu suất tối thiểu, hiệu suất cao hơn mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho chủ đầu tư. Sau năm 2020, các dự án điện mặt trời nối lưới sẽ áp dụng cơ chế lựa chọn cạnh tranh nhằm phát triển điện mặt trời với chi phí cạnh tranh, bám sát xu hướng phát triển của thị trường công nghệ và giá thiết bị trên thế giới.

NVTHU-QLCN&TTCN

Theo: https://www.moit.gov.vn/

Quyết Định Khen Thưởng Của Thủ Tướng Chính Phủ Năm 2022

Thủ tướng Chính phủ đã có các Quyết định khen thưởng:

I. Quyết định số 675/QĐ-TTg ngày 03/6/2019 và số 1490/QĐ-TTg ngày 29/10/2019 về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho 06 tập thể:

1. Trung tâm Công nghệ thông tin

2. Viện Nghiên cứu hạt nhân, Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam

3. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

4. Vụ Kế hoạch – Tài chính

5. Văn phòng Công nhận Chất lượng

6. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

II. Quyết định số 1301/QĐ-TTg ngày 07/10/2019 về việc tặng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho 02 cá nhân:

1. Ông Lê Tất Khương, Viện trưởng Viện Nghiên cứu và phát triển vùng

2. Ông Đào Mạnh Thắng, Phó Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

III. Quyết định số 674/QĐ-TTg ngày 03/6/2019; số 820/QĐ-TTg ngày 03/7/2019 và số 1489/QĐ-TTg ngày 29/10/2019 về việc tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 01 tập thể và 10 cá nhân:

1. Ông Phạm Công Hoạt, Trưởng phòng Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế – kỹ thuật

2. Bà Phạm Hương Sơn, Phó Viện trưởng Viện Ứng dụng công nghệ

3. Ông Kim Đức Thụ, Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

4. Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

5. Ông Nguyễn Hoàng Linh, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

6. Ông Trần Anh Tuấn, Chánh Văn phòng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

7. Ông Nguyễn Nam Hải, Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ

8. Bà Đỗ Quỳnh Hoa, Giám đốc Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

9. Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Phó Chánh Văn phòng phụ trách Văn phòng Bộ

10. Bà Trần Thị Ngọc Hà, Trưởng phòng Phòng Đào tạo – Tổng hợp, Vụ Tổ chức cán bộ

11. Ông Lê Ngọc Việt, Trưởng phòng phòng Quản lý đầu tư xây dựng, Văn phòng Bộ

Một Số Văn Bản Chỉ Đạo, Điều Hành Của Chính Phủ, Thủ Tướng Chính Phủ Trong Tháng 10/2020 Và Chính Sách Mới Của Chính Phủ Có Hiệu Lực Từ Tháng 11/2020

(Chinhphu.vn) – Thông cáo báo chí của VPCP về một số văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2020 và chính sách mới của Chính phủ có hiệu lực từ tháng 11/2020.

I. MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG THÁNG 10/2020

Tập trung tìm kiếm, cứu nạn và ứng phó, khắc phục hậu quả bão, mưa lũ

Trước tình hình mưa lũ, bão gây thiệt hại nặng cho các tỉnh miền Trung, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời công tác tìm kiếm, cứu nạn và công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

Cụ thể, ngày 08/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1372/CĐ-TTg yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tập trung đối phó với mưa lũ lớn tại các tỉnh miền Trung.

Ngày 9/10/2020, Thủ tướng Chính phủ có Công điện 1384/CĐ-TTg về việc tổ chức tìm kiếm, cứu nạn các thuyền viên bị mất tích, mắc kẹt trên vùng biển Cửa Việt tỉnh Quảng Trị.

Ngày 12/10/2020, Thủ tướng Chính phủ có Công điện 1393/CĐ-TTg chỉ đạo tập trung khắc phục hậu quả mưa lũ và ứng phó với bão số 7, áp thấp nhiệt đới.

Tiếp đó, ngày 16/10/2020, Thủ tướng Chính phủ có Công điện 1404/CĐ-TTg về việc cứu nạn, khắc phục hậu quả sạt lở đất tại khu vực Tiểu khu 67 và thủy điện Rào Trăng 3 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Công điện 1411/CĐ-TTg ngày 18/10/2020 về việc tập trung cứu nạn, khắc phục hậu quả sạt lở đất tại khu vực thủy điện Rào Trăng 3 tỉnh Thừa Thiên Huế và tại Đoàn Kinh tế – Quốc phòng 337 thuộc Quân khu 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

* Văn bản 363/TB-VPCP ngày 19/10/2020 thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tình hình mưa lũ và xử lý khắc phục hậu quả mưa lũ tại các tỉnh miền Trung nêu rõ, trong thời gian tới, lũ, bão đang tiếp tục ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh miền Trung, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai với các phương án sẵn sàng hơn, chủ động hơn theo phương châm “4 tại chỗ”; tập trung bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, ổn định đời sống người dân với tinh thần là không được để dân đói, không được để dân rét, không để dân không có chỗ ở; tích cực triển khai công tác cứu hộ cứu nạn và bảo đảm an toàn cho lực lượng tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn.

* Tại Quyết định 1599/QĐ-TTg ngày 19/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đồng ý xuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ 5 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Hà Tĩnh mỗi tỉnh 1.000 tấn gạo để cứu trợ khẩn cấp cho người dân vùng lũ.

Sau đó, tại Quyết định 1676/QĐ-TTg ngày 27/10/2020, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính xuất cấp bổ sung không thu tiền 6.500 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh: Quảng Bình (2.500 tấn), Quảng Trị (2.000 tấn), Thừa Thiên Huế (1.000 tấn), Quảng Nam (1.000 tấn) để cứu đói cho nhân dân vùng bị thiên tai, mưa lũ.

Tại văn bản 1640/QĐ-TTg ngày 23/10/2020, Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm cấp 500 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2020 bổ sung kinh phí cho 5 tỉnh miền Trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Hà Tĩnh mỗi tỉnh 100 tỷ đồng để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, chính sách an sinh xã hội và khắc phục hậu quả thiên tai theo chế độ, chính sách của Nhà nước.

Ngày 20/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành  Quyết định 1629/QĐ-TTg xuất cấp xuồng, phao cứu sinh từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Hà Tĩnh để khắc phục hậu quả thiên tai, mưa lũ.

Tại Quyết định số 1650/QĐ-TTg ngày 24/10/2020, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Y tế xuất cấp không thu tiền 6,7 triệu viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Hà Tĩnh và Bộ Y tế để cấp cho các đơn vị phòng, chống dịch bệnh.

* Để công tác vận động quyên góp và hỗ trợ đúng quy định và thiết thực, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có văn bản yêu cầu Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương tổ chức, giám sát việc vận động quyên góp hỗ trợ, bảo đảm theo đúng quy định.

Trước đó, tại Thông báo 368/TB-VPCP kết luận ngày 21/10/2020 của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về ứng phó với bão số 8 và mưa lũ tại các tỉnh miền Trung, Phó Thủ tướng yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia cứu trợ cần chủ động phối hợp với chính quyền và các đoàn thể ở địa phương để tổ chức tốt công tác cứu trợ cho người dân tránh tập trung hỗ trợ ở một vài nơi, trong khi người dân ở những vùng sâu, vùng xa không được quan tâm hỗ trợ đầy đủ.

* Ngày 28, 29 /10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1500/CĐ-TTg và Công điện 1503/CĐ-TTg yêu cầu khẩn trương cứu nạn, khắc phục hậu quả sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các địa phương tiếp tục rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở; theo dõi diễn biến thời tiết, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác ứng phó mưa lũ, phòng tránh lũ quét, sạt lở đất, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, bảo đảm an toàn hồ đập và xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra.

*Tại Thông báo 370/TB-VPCP ngày 29/10/2020 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình trong chuyến công tác chỉ đạo, kiểm tra tình hình khắc phục hậu quả mưa lũ tại một số tỉnh duyên hải miền Trung, Phó Thủ tướng Thường trực yêu cầu các bộ, ngành và địa phương cần khẩn trương triển khai các giải pháp khắc phục hậu quả mưa lũ gây ra và tìm kiếm những người bị mất tích; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương ổn định đời sống người dân, tuyệt đối không được để dân đói, dân rét, không có chỗ ở, không để dịch bệnh bùng phát do ô nhiễm môi trường sau mưa lũ.

– Kiên quyết không để dịch bệnh COVID-19 lây lan, bùng phát trở lại

* Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Theo đó, mở rộng hỗ trợ cho người lao động tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do đại dịch COVID-19.

Về nội dung hỗ trợ người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc cho người lao động, Nghị quyết 154/NQ-CP bỏ điều kiện “đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo khoản 3, Điều 98 Bộ luật Lao động”. Ngoài ra, Nghị quyết 154/NQ-CP cũng sửa đổi nội dung hỗ trợ tạm dừng đóng quỹ hưu trí, tử tuất.

* Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

– Đẩy nhanh tiến độ triển khai thu phí điện tử không dừng

Ngày 07/10/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 39/CT-TTg đẩy nhanh tiến độ triển khai và tăng cường sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

– Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp bị phạt đến 200 triệu đồng

Ngày 07/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, trong đó quy định cụ thể mức phạt tiền đối với vi phạm quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp.

– Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

Ngày 07/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định nêu rõ: Các đơn vị sự nghiệp công lập mới phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo về chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới phải tự đảm bảo về chi thường xuyên và chi đầu tư.

Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

– Liên thông thủ tục đăng ký thành lập DN, cấp mã số BHXH, đăng ký hóa đơn

Ngày 15/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2020/NĐ-CP quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

– Sử dụng hoá đơn giấy đến 30/6/2022

Ngày ngày 19/10/2020 , Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, trong đó quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hoá đơn giấy đến 30/6/2022.

– Quy định mới về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2020 và thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định một số biện pháp thi hành Luật Khiếu nại gồm: hình thức khiếu nại; khiếu nại lần hai; đại diện thực hiện việc khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật; xử lý hành vi vi phạm.

– Trốn thuế sẽ bị phạt tiền từ 1 – 3 lần số thuế trốn

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn; trong đó quy định phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.

– Tiêu chí khai thuế GTGT, thuế TNCN theo quý

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó quy định tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

– Quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Trong đó, đối với vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra, Nghị định quy định phạt tiền từ 8 – 12 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.

– Phê duyệt tổng biên chế công chức năm 2021

Ngày 03/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 1499/QĐ-TTg phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm 2021. Theo đó, tổng biên chế công chức năm 2021 của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước và biên chế công chức dự phòng là 249.650 biên chế (giảm so với năm 2020 là 3.867 biên chế).

– Xử lý tình trạng mạng xã hội tràn lan video giật gân kiếm tiền

– Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về sách giáo khoa

Tại Thông báo 362/TB-VPCP ngày 14/10/2020 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về sách giáo khoa nêu rõ: Năm học 2020-2021 là năm đầu tiên sử dụng sách giáo khoa lớp 1 mới. Vừa qua, có nhiều ý kiến cho rằng sách giáo khoa tiếng Việt lớp 1 trong bộ sách Cánh Diều (là 1 trong 5 bộ sách được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt) có nhiều điểm không phù hợp. Các ý kiến này chưa được Bộ Giáo dục và Đào tạo phản hồi kịp thời.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường chỉ đạo việc nghiên cứu các ý kiến góp ý, có quyết định kịp thời, phù hợp theo đúng thẩm quyền như quy định tại Điều 32 Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14) để bảo đảm chất lượng của sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu đảm bảo mục tiêu giáo dục như quy định tại Điều 2 Luật số 43/2019/QH14.

II- MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI CỦA CHÍNH PHỦ CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 11/2020

– Chính sách phát triển giáo dục mầm non

Có hiệu lực từ ngày 01/11/2020, Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ban hành ngày 8/9/2020 của Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non bao gồm: Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non; chính sách đối với trẻ em; chính sách đối với giáo viên mầm non.

– Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập

Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.

Nghị định quy định cụ thể 2 căn cứ xác định vị trí việc làm và 3 căn cứ xác định số lượng người làm việc.

Chính phủ yêu cầu chậm nhất đến hết ngày 30/6/2021, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn, các bộ, ngành, địa phương phải phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

– Sửa quy định số lượng Phó Giám đốc sở, Phó Trưởng phòng

Có hiệu lực từ ngày 25/11/2020, Nghị định 107/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/09/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo Nghị định, bình quân mỗi sở có 3 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.

Nghị định cũng bổ sung quy định số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở. Cụ thể, phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 9 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 8 biên chế công chức được bố trí 1 Phó Trưởng phòng.

– Giảm 1 Phó phòng của cơ quan chuyên môn cấp huyện từ 25/11

Có hiệu lực từ ngày 25/11/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/09/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện).

Nghị định số 108/2020/NĐ-CP quy định bình quân mỗi phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, UBND cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp. Trước đó, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không quá 03 người.

– Chế độ khen thưởng đối với HSSV đoạt giải quốc gia, quốc tế

Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ban hành ngày 15/09/2020 quy định chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế có hiệu lực từ ngày 01/11/2020.

Nghị định quy định học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi kỹ năng nghề thế giới được thưởng theo mức sau: Huy chương Vàng hoặc giải nhất 55 triệu đồng; huy chương Bạc hoặc giải nhì 35 triệu đồng; huy chương Đồng hoặc giải ba 25 triệu đồng; khuyến khích 10 triệu đồng.

Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học, kỳ thi kỹ năng nghề châu Á được thưởng theo mức sau: Huy chương Vàng 35 triệu đồng; huy chương Bạc 25 triệu đồng; huy chương Đồng 10 triệu đồng; khuyến khích 8 triệu đồng.

Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á được thưởng theo mức sau: Huy chương Vàng 25 triệu đồng; huy chương Bạc: 10 triệu đồng; huy chương Đồng 8 triệu đồng; khuyến khích 5 triệu đồng.

Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thưởng theo mức sau: Giải Nhất 4 triệu đồng; giải Nhì 2 triệu đồng; giải Ba 1 triệu đồng.

– SV sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ban hành ngày 25/09/2020 của Chính phủ, từ ngày 15/11/2020, sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí và được hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập.

– Phạt đến 200 triệu đồng VPHC trong lĩnh vực y tế

Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ban hành ngày 28/09/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.

Nghị định quy định, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về dân số là 30 triệu đồng đối với cá nhân và 60 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS là 50 triệu đồng đối với cá nhân và 100 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về bảo hiểm y tế là 75 triệu đồng đối với cá nhân và 150 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi VPHC về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100 triệu đồng đối với cá nhân và 200 triệu đồng đối với tổ chức./.

Thủ Tướng Chính Phủ Ban Hành Quyết Định 1010/Qđ

Theo đó, Quyết định đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn, bao gồm:

(1) Các xã là khu vực III, khu vực II ban hành kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới.

(2) Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020. Không bao gồm: các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã an toàn khu, xã biên giới thuộc vùng đồng bằng và các xã tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định.

(3) Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Không bao gồm: các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 đã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã thuộc vùng đồng bằng và các xã tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 của Quyết định.

(4) Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020. Không bao gồm: các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 của Quyết định.

(5) Các xã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) của danh sách ban hành kèm theo các văn bản quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Quyết định.

(6) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục được hưởng các chính sách như đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.

Nguyễn Xuân Lộc