Top 9 # Xem Nhiều Nhất Quyết Định 43 Quản Lý Chất Thải Y Tế Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Quy Định Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Theo Tt58 Byt

Published on

Hướng dẫn thực hiện quy định Quản lý chất thải y tế trong các cơ sở y tế trên toàn quốc

1. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT 1

3. 2. Tỷ trọng các loại chất thải rắn trong cơ sở y tế như thế nào? – CTRYT thông thường? – CTRYT nguy hại? – CTRYT lây nhiễm? 3

4. Một số thông tin về chất thải rắn YT  Chất thải rắn trong CSYT gồm: – Trung bình 1 giường bệnh thải 0,86kg/gb/ngày, – Trong đó: 80-90%: CTRYT thông thường và 10-20% CTR nguy hại – Trung bình 0,14-0,2 kg CTR nguy hại/gb/ngày  Lượng CTRYT toàn quốc trong 1 ngày khoảng 450 tấn và sẽ tới 600 tấn vào 2015. (website Cục MTYT 2016 và Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011 về chất thải rắn y tế) * Chất thải rắn trong cơ sở Y tế: – 85% CTRYT thông thường – 15 % CTRYT nguy hại, trong đó: + 5% CTRYT lây nhiễm + 10% CTRYT hóa chất (WHO, Safe management of wastes from health care activities, 2013) 4

5. 3. Tại sao phải thực hiện quy định quản lý chất thải y tế? 5

6. Lý do phải thực hiện QLCTYT  Quy định của pháp luật  An toàn: NB, NVYT và cộng đồng  Kinh tế 6

7. 4. Những khó khăn nào gặp phải trong quản lý chất thải rắn y tế tại BV? 7

8. 5. Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT có hiệu lực từ 01/04/2016 có điều gì khác so với quy chế QLCTYT tại QĐ 43/2007/QĐ-BYT? 8

9. 9 1. Trung bình một ngày, một giường bệnh thải ra bao nhiêu CTRYT nguy hại?

10. Phần I. 14 điểm lưu ý tại thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT với quyết định 43/2007/QĐ-BYT 10

11. 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quyết định 43/2007/QĐ-BYT – Áp dụng cho cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm; -Quy định cho cả chất thải phóng xạ Điều 1,2 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT 11 -Không quy định đối với đối tượng sản xuất-kinh doanh dược phẩm và một số loại hình như mai táng, hỏa táng, CT phóng xạ phát sinh từ hoạt động YT (trừ PKBS gia đình; P chẩn trị YHCT; CSDV đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; CSSK tại nhà; cơ sở DV vận chuyển NB; cơ sở DV kính thuốc; cơ sở DV làm răng giả; bệnh xá; YT cơ quan, đơn vị, tổ chức được hướng dẫn tại VB khác); -Không quy định đối với chất thải phóng xạ do đã được quy định trong VB khác Điều 1,2, phụ lục 01 A

13. 3. Phân loại chất thải Quyết định 43/2007/QĐ-BYT 05 nhóm: 1. CT lây nhiễm; 2. Chất thải hóa học nguy hại; 3. Chất thải phóng xạ; 4. Bình chứa áp suất; 5. Chất thải thông thường. 0 linh hoạt trong phân loại CTRYT khi CSYT áp dụng cùng một biện pháp cho các loại chất thải y tế khác nhau Điều 5,6,13 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT 01 Khoản về nguyên tắc phân loại, 03 nhóm: 1. Chất thải lây nhiễm; 2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm; 3. Chất thải thông thường. Có linh hoạt trong phân loại đối với các CSYT áp dụng cùng phương pháp xử lý cho nhiều loại CT khác nhau Điều 6 13

14. 4. Tiêu chuẩn, bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Đưa ra tiêu chuẩn chi tiết, cụ thể cho bao bì lưu chứa chất thải Điều 7, 8, 9, 10 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT Không quy định chi tiết cụ thể tiêu chuẩn bao bì, dụng cụ mà chỉ quy định về các điều kiện an toàn trong phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải cho bao bì Điều 5 14

15. 5. Mã màu của bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế Quyết định 43/2007/QĐ-BYT 04 màu truyền thống đã sử dụng Điều 7 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT 04 màu như Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Điều 5 15

16. 6. Biểu tượng Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Quy định biểu tượng cho các loại CTLN, gây độc tế bào, P Xạ, tái chế. Tuy nhiên chưa quy định thống nhất về thiết kế, màu sắc theo quy định Bộ TN&MT Điều 11 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT Quy định biểu tượng cho các loại CTLN, gây độc tế bào, chất thải chứa chất độc hại, chất thải tái chế và quy định về thiết kế, màu sắc phù hợp với quy định của Bộ TN&MT Điều 5 16

17. 7. Thu gom chất thải y tế Quyết định 43/2007/QĐ-BYT -Quy định khi đến ¾ vạch trên các túi, thùng thì thu gom; -Không quy định cho thu gom CTLNSN đối với cơ sở y tế đặc thù; -Không quy định thu gom chất thải thủy ngân Điều 14 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT – Không quy định tiêu chuẩn vạch cho túi, dụng cụ mà chỉ quy định quá trình thu gom đảm bảo miệng túi kín, dụng cụ đậy kín và không rơi vãi trong quá trình thu gom; – Quy định tần suất thu gom: ít nhất một lần/ngày. Tuy nhiên có quy định cho CSYT có lượng CTLN phát sinh dưới 5kg/ngày, tần suất thu gom CTSN tối thiểu 01 lần/tháng – Có quy định thu gom chất thải thủy ngân Điều 7 17

18. 8. Lưu giữ chất thải Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Không quy định đối với thời gian lưu giữ chất thải y tế thu gom từ các cơ sở y tế khác về xử lý Điều 16 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Có quy định thời gian lưu giữ chất thải y tế của các CSYT khác về xử lý: -Ưu tiên xử lý ngay trong ngày và không để quá 02 ngày; -Lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh <80 c, thời gian lưu trữ tối đa là 07 ngày. Điều 8 18

21. 11. Xử lý chất thải y tế Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Quy định cụ thể về hình thức, công nghệ và phương pháp xử lý cho một số loại chất thải Điều 19-27, 29,30 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT Chỉ quy định về hình thức xử lý, không quy định về công nghệ xử lý Điều 13 21

22. 12. Chế độ báo cáo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Không có quy định Thông tư 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT Quy định tại Điều 16 22

25. Phần II. Quy định về Quản lý chất thải y tế theo Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BNV 25

26. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định chi tiết Khoản 6, Khoản 7 Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 2. Không điều chỉnh về QLCT phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế. 26

28. Điều 3. Giải thích từ ngữ  CHẤT THẢI Y TẾ (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế;  CTYT NGUY HẠI là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm  QUẢN LÝ CTYT là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện 28

29. Điều 4. Phân định 29

30. BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ CHỨA CTYT 30

31. Điều 5. Bao bì, thiết bị, dụng cụ đựng CTYT 1. Có biểu tượng theo quy định tại Phụ lục số 02 2. Bảo đảm an toàn, chống thấm, kích thước phù hợp 3. Màu sắc: 4. Không làm bằng nhựa PVC n u x lý b ng ph ng phápế ử ằ ươ đốt. 5. Có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng. 6. Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng (ngoài quy định tại các khoản trên). 7. Thùng, hộp đựng CT có thể tái sử dụng sau khi được làm sạch và để khô. 31

32. Nhận diện và lý do không dùng chất liệu PVC ? Chất liệu Thành phần Đặc điểm PVC Polyvinylclorua Nhựa có tỷ trọng 1,25-1,46 g/1 cm3 (nặng hơn nước)  chìm trong nước, đốt có ngọn lựa xanh lá cây gây độc bởi phụ gia chứa halogen PE Polyetylen Nhựa, không độc, có tỷ trọng từ 0,88- 0,965 g/1cm3 (nhẹ hơn nước)  nổi trong nước PP Polypropylen Nhựa, không độc, có tỷ trọng thấp 0,85- 0,95 g/cm3 (nhẹ hơn nước)  nổi trong nước, đốt có màu xanh nhạt 32

34. Lọ đựng vật sắc nhọn tự tạo không đạt yêu cầu 34

35. Các mẫu thùng, hộp đựng chất thải y tế sắc nhọn 35

36. Xử lý các hộp/thùng đựng chất thải y tế để dùng lại 36

37. PHÂN LO I, THU GOM T IẠ Ạ KHOA/PHÒNG 37

38. Đâu là chất thải lây nhiễm? 38

39. Đâu là chất thải nguy cơ lây nhiễm cao? 39

40. 40 Chất thải gì vậy nhỉ?

41. Loại gì? 41

42. PHÂN LOẠI 43

43. Điều 6.2. Phân loại và màu sắc phương tiện chứa a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Thùng hoặc hộp cứng màu vàng; b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; d) Chất thải giải phẫu: 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; đ) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen; e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Các dụng cụ có nắp đậy kín; g) Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh; h) Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng. 45 Lưu ý: Thùng chứa CTRYT phải có túi lót và màu phù hợp với phân loại chất thải cả túi và thùng

44. Điều 6.3. Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại a) Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế; b) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải. 46

45. Góc để thùng thu gom chất thải y tế tại buồng bệnh 47

46. Phòng chuẩn bị dụng cụ 48

47. 49 Đổi màu sọt Đổi màu xô

48. Phòng khám răng 50 Đổi màu xô

49. Trong phòng mổ 51 Đổi màu xô Đổi màu xô

50. 52 Thu gom CTRYT khi chăm sóc, phục vụ người bệnh

51. 53 Sắp xếp phương tiện thu gom CTRYT trên xe tiêm, xe thủ thuật

52. THU GOM 54

53. Điều 7.1. Thu gom chất thải lây nhiễm a) Thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ trong khuôn viên cơ sở YT; b) Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom; c) CSYT quy định tuyến đường và thời điểm thu gom phù hợp; d) CT có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; đ) Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày; e) CSYT có lượng CT lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. 55

54. Điều 7.2. Thu gom CT nguy hại không lây nhiễm và CT thông thường 2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm: a) Thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; b) Chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường. 3. Chất thải y tế thông thường: Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. 56

55. Bạn chọn xe nào để vận chuyển chất thải y tế trong nội bộ?

56. LƯU GIỮ 58

57. Điều 8.1. Khu vực lưu giữ Yêu cầu với cơ sở lưu giữ tại CSYT: a) CSYT thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm CSYT và BV phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục số 03 (A); b) CSYT không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a phải có khu vực lưu giữ CTYTNH đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục số 03 (B). 59

58. Điều 8.2. Dụng cụ, thiết bị lưu giữ CTYT nguy hại trong CSYT Phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải; b) Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ; c) Có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động vật; d) DC, thiết bị lưu chứa hóa chất thải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa, chống được sự ăn mòn. CT hóa chất dạng lỏng phải có nắp đậy kín chống bay hơi và tràn đổ chất thải. 60

59. Điều 8. Các quy định khác về lưu giữ CTYT 3. Phải lưu giữ riêng CTYTNH và CTYT thông thường tại khu vực lưu giữ trong CSYT. 4. CTLN và CTNH không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý. 5. CTYT thông thường tái chế và CTYT thông thường không tái chế được lưu giữ riêng. 6. Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm: a) CTLN phát sinh tại CSYT: < 02 ngày ở ĐK thường (< 3 ngày với cơ sở có < 5 kg) và < 07 ngày trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C. CT phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín; b) CTLN từ CSYT khác chuyển đến: ưu tiên xử lý trong ngày, nếu chưa xử lý ngay, phải giữ ở nhiệt độ < 20°C và < 02 ngày. 7. Đã thực hiện theo TT 58 rồi thì không phải thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. 61

60. 62 Phương tiện trên có đảm bảo quy định của TT 58 không?

61. 63 Đóng gói CTRYT trước khi vận chuyển ra khỏi khoa phòng

62. Lưu giữ CTRYT có phù hợp? 64

63. Lưu giữ chất thải y tế tại cơ sở YT như trong ảnh có khó khăn? 65

64. Bên trong nhà lưu giữ chất thải y tế 66

65. GIẢM THIỂU 67

66. Điều 9. Giảm thiểu 1. Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế. 2. Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải y tế. 3. Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả. 68

67. QUẢN LÝ NHẰM MỤC ĐÍCH TÁI CHẾ 69

68. Điều 10. Tái chế 1. Chỉ được phép tái chế CTYT thông thường và CT quy định tại Khoản 3 Điều này. 2. Không sử dụng vật liệu tái chế từ CTYT để sản xuất các đồ dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm. 3. CTLN sau khi xử lý đạt QCKT quốc gia về môi trường được quản lý như chất thải y tế thông thường. 4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, khi chuyển giao chất thải quy định tại Khoản 3 để tái chế, CSYT phải thực hiện: a) Buộc kín bao bì và có biểu tượng chất thải tái chế theo quy định tại Phụ lục số 02; b) Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ bàn giao chất thải phục vụ mục đích tái chế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 70

69. V N CHUY N CTYT NGUYẬ Ể H I Đ X LÝ THEO MÔẠ Ể Ử HÌNH C MỤ 71

70. Điều 11. Vận chuyển trong cụm xử lý 1. Các hình thức: a) CSYT thuê ĐV vận chuyển: lưu ý ĐV hợp pháp (GP). Chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề QL CTNH tham gia vận chuyển chất thải y tế trong cụm nhưng ngoài phạm vi của giấy phép phải báo cáo CQ cấp giấy phép trước khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT; b) CSYT tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a để vận chuyển CTYTNH phải đáp ứng các quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này và phải được UBND tỉnh/TP phê duyệt tại kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh. 2. Phương tiện: CSYT được thuê vận chuyển, sử dụng xe thùng kín, hoặc xe bảo ôn chuyên dụng hoặc phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển từ CSYT đến CS xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng yêu cầu tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 72

71. Điều 11. Vận chuyển trong cụm xử lý (tiếp) 3. DC, thiết bị lưu chứa CTYTNH hại trên phương tiện vận chuyển : a) Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển; b) Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục số 02 với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải; c) Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải. 4. CTLN trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển. 5. Trong quá trình vận chuyển chất thải y tế từ CSYT về cơ sở xử lý CTYT cho cụm, khi xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật. 73

72. Điều 12. Vận chuyển CTYT theo mô hình tập trung 1. Vận chuyển CTNH không lây nhiễm: thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. 2. Vận chuyển CTLN: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) CTLN trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các bao bì, dụng cụ kín, bảo đảm không bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển; b) Thùng của phương tiện chuyên dụng để vận chuyển chất thải lây nhiễm là loại thùng kín hoặc thùng được bảo ôn; c) Các khu vực không sử dụng được phương tiện vận chuyển chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại, được sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhưng phải đáp ứng các quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 11 Thông tư này và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. 3. Vận chuyển CTYT tế thông thường thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải thông thường. 74

73. Phương tiện vận chuyển CTRYT chuyên dụng

74. Phương tiện vận chuyển CTYT cho những cơ sở nhỏ 76

75. Trân trọng cảm ơn 77

Thực Trạng Công Tác Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Các Trạm Y Tế Xã Ở Việt Nam – Vihema

Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã ở Việt Nam

Chất thải y tế phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm từ hoạt động y tế và hoạt động sinh hoạt của người bệnh và người nhà người bệnh. Theo thống kê của Cục quản lý môi trường y tế năm 2015, Việt Nam hiện có trên 13.500 cơ sở y tế y […]

Chất thải y tế phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm từ hoạt động y tế và hoạt động sinh hoạt của người bệnh và người nhà người bệnh. Theo thống kê của Cục quản lý môi trường y tế năm 2015, Việt Nam hiện có trên 13.500 cơ sở y tế y tế bao gồm các bệnh viện từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh huyện và các bệnh viện tư nhân, các cơ sở y tế dự phòng làm phát sinh khoảng 590 tấn chất thải y tế/ngày và ước tính đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày. Chất thải y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại; trong đó chất thải y tế thông thường chiếm khoảng 80-90%, chỉ khoảng 10-20% là chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. Đây là một vấn đề sức khỏe môi trường, sức khỏe nghề nghiệp rất cần được quan tâm tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế ở nước ta trong những năm gần đây đã được cải thiện rất nhiều. Tuy nhiên các hoạt động đầu tư, tăng cường năng lực chủ yếu tập trung vào các bệnh viện tuyến huyện trở lên. Trong khi đó công tác này tại trên 11 000 trạm y tế tuyến xã vẫn còn chưa được quan tâm. Để có cơ sở cải thiện công tác quản lý chất thải y tế tại các trạm y tế xã, phường Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu sức khỏe cộng đồng và Phòng chống chấn thương (CCHIP) đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn tại 32 xã phường chọn ngẫu nhiên tại 8 tỉnh đại diện cho các vùng miền ở Việt Nam năm 2015-2016. Cuộc khảo sát đã đưa ra được bức tranh mô tả tình trạng chung về quản lý chất thải tại các trạm y tế xã , phường ở nước ta.

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các TYT xã

Khác với đặc thù của các BV là tập trung vào hoạt động khám và điều trị, các TYT xã đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện chuỗi hoạt động dự phòng cho toàn bộ cộng đồng trên địa bàn, bên cạnh đó, vẫn đảm nhiệm vai trò là cơ sở khám chữa bệnh với trung bình 11-12 lượt bệnh nhân mỗi ngày. Tất cả các hoạt động trên đều phát sinh CTRYT với khối lượng, chủng loại khác nhau, nhưng phổ biến nhất là chất thải lây nhiễm sắc nhọn và chất thảo thông thường. Lượng CTRYT phát sinh trung bình tại mỗi TYT là  1,5kg/ngày, trong đó có 0,3kg là chất thải nguy hại, thấp hơn nhiều so với tại các BV huyện và các BV tuyến tỉnh/thành phố và trung ương. Tuy ít như vậy nhưng tính chất nguy hại của chất thải y tế là giống nhau, hơn nữa, nếu nhân khối lượng này với con số 11104 TYT trong cả nước thì lượng chất thải này rất cần được quan tâm.

Công tác lập kế hoạch, phân công phụ trách, báo cáo, kiểm tra, giám sát

Để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải y tế nói chung, CTRYT nói riêng tại các TYT xã phường, cũng như bất kỳ cơ sở y tế nào, cần thiết phải có kế hoạch cụ thể, phân công người phụ trách và có các hoạt động theo dõi, kiểm tra, báo cáo, cũng như có mục chi tài chính cho hoạt động này. Song, không có TYT nào tham gia nghiên cứu thực hiện đầy đủ các nội dung trên. Lý do mà đa số TYT đưa ra là không có mẫu kế hoạch nên các TYT còn lúng túng, chưa biết phải xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp; nếu có thì kế hoạch lập ra chỉ để báo cáo hoặc phục vụ đợt kiểm tra, còn việc thực hiện lại rất khác.

Thực trạng này đã góp phần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch quản lý chất thải rắn y tế. Mỗi TYT cần chủ động xây dựng các mục tiêu, giải pháp, hoạt động, cũng như dự kiến nguồn lực (gồm cả nhân lực, vật lực và kinh phí) cho các hoạt động QLCTRYT. Các nội dung trong kế hoạch cần được xây dựng dựa trên tình hình thực tế tại trạm. Trong trường hợp, kinh phí hàng năm cho hoạt động không có, hoặc không đủ, ban lãnh đạo TYT cần chủ động xây dựng đề xuất xin kinh phí từ Ủy ban nhân dân xã/ phường hoặc TTYT huyện.

Công tác phân loại và thu gom CTRYT

Toàn bộ TYT trong nghiên cứu đã thực hiện phân loại CTRYT ngay từ nơi phát sinh. Không TYT nào có đủ bản hướng dẫn phân loại và thu gom chất thải ở nơi đặt dụng cụ đựng chất thải và phòng làm việc theo quy định. Lý do mà một số TYT đưa ra (chỉ được tuyến trên cấp cho một bản) chưa hợp lý, bởi lẽ, các TYT có đủ máy in và phô tô, việc tạo ra nhiều bản là hoàn toàn khả thi. Điểm này cho thấy sự thụ động trong công tác quản lý chất thải của các TYT xã,.

Việc phân loại, thu gom CTRYT tại các TYT bị hạn chế bởi sự thiếu trang thiết bị, dụng cụ như thùng, túi đựng chất thải; đồng thời, những dụng cụ hiện có đa số không đạt yêu cầu chất lượng theo quy định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ tính riêng về số lượng, có nhiều TYT không đủ túi và thùng đựng chất thải theo nhu cầu. Việc thiếu dụng cụ đựng chất thải có thể dẫn đến phân loại nhầm lẫn, làm gia tăng gánh nặng và mức độ nguy hiểm cho các khâu tiếp theo; hoặc không đảm bảo tần suất vận chuyển, lưu giữ đúng thời gian quy định do phải chờ đến khi đầy ắp túi/ thùng thì mới thay.

Không cơ sở y tế nào có túi, thùng đựng đúng quy định. Điều này là do các CSYT hoặc được cấp sẵn các dụng cụ này, hoặc chưa tìm được nguồn cung cấp túi đựng CTRYT đạt tiêu chuẩn nên phải mua loại túi bình thường ở chợ hoặc siêu thị, không rõ chất liệu, dễ ảnh hưởng đến việc sử dụng, như gây rò rỉ chất thải, phát tán ô nhiễm, hoặc khi đốt/chôn lấp sẽ không tiêu hủy được hoàn toàn hoặc tạo ra hơi khí độc gây ô nhiễm môi trường.

Trong những năm gần đây, việc thu gom và xử lý chất thải tái chế đang dần được quan tâm, không chỉ với ý nghĩa giảm thiểu gánh nặng cho việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà còn phần nào tạo nguồn thu cho hoạt động quản lý CTRYT của các cơ sở y tế. Việc thiếu các túi, thùng màu trắng thu gom riêng loại chất thải tại các TYT trong nghiên cứu này có thể là lý do dẫn đến việc phân loại và thu gom riêng chất thải tái chế chỉ đạt 9,4% (3 TYT). Tỷ lệ thu gom đúng thấp dẫn đến sự sai lệch ở các khâu tiếp theo, đặc biệt ở khâu xử lý, dễ bị lãng phí nguồn lực do bỏ lẫn chất thải tái chế vào chất thải cần xử lý. Đây là điểm cần lưu ý khắc phục trong công tác QLCTRYT hiện nay.

Ngược lại với thực trạng túi và thùng đựng chất thải, 100% các TYT nghiên cứu có đủ số lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng hộp đựng chất thải sắc nhọn. Qua phỏng vấn sâu và quan sát tại các TYT xã, chương trình Tiêm chủng mở rộng đã cung cấp đầy đủ, thậm chí dư thừa hộp an toàn cho các TYT. Song, một số TYT chỉ được phép sử dụng hộp này cho hoạt động tiêm chủng, các bơm tiêm từ hoạt động khám chữa bệnh khác không được để vào, mặc dù thừa khá nhiều hộp an toàn. Có TYT phải đựng bằng thùng các – tông. Điểm bất cập này là một trong những lý do chính góp phần vào lỗi phân loại sai chất thải sắc nhọn với chất thải lây nhiễm không sắc nhọn. Thực hành sai này có thể dẫn đến nguy cơ lây nhiễm cao cho nhân viên y tế nói chung và tai nạn nghề nghiệp do vật sắc nhọn cho cán bộ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.

Công tác vận chuyển và lưu giữ CTRYT

Việc vận chuyển chất thải trong các TYT được thực hiện tương đối tốt khi không có chất thải bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, các TYT chưa thực hiện đúng quy định về việc vận chuyển chất thải về nơi lưu giữ hàng ngày. Về việc lưu giữ chất thải, có 26/32 TYT phát sinh chất thải hóa học nguy hại nhưng không TYT nào có nơi lưu giữ riêng cho loại chất thải này. Tương tự với chất thải tái chế.

Theo quy định, khi vận chuyển CTRYT ra ngoài để đến nơi xử lý phải có phương tiện chuyên dụng. Tuy nhiên, thực trạng khảo sát tại 32 TYT xã, khá nhiều CBYT phàn nàn vì phải luân phiên cử người chở CTRYT lên TTYT huyện bằng xe máy. Điều này không chỉ gây mất mỹ quan, kéo dài thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm, gây nguy cơ phát tán ô nhiễm (vi khuẩn phát triển, mùi hôi, chuột bọ đào bới…), mà còn tốn kém về kinh tế và đặc biệt là rất nguy hiểm cho các cán bộ, đặc biệt là nữ giới. Số liệu thống kê cho thấy, 17 TYT không có phương tiện, CBYT phải luân phiên nhau vận chuyển bằng xe máy cá nhân, ngay cả khi đi họp. Một số TYT cách xa trung tâm y tế huyện, như TYT Cam Hiệp Bắc – Khánh Hòa, chất thải buộc phải lưu lại tại TYT thời gian rất lâu để chờ đến dịp công tác.. Chưa nói đến việc mất thẩm mỹ, cách thức vận chuyển này chứa đựng nhiều rủi ro, từ sự lây nhiễm khi lưu giữ lâu chất thải, đến tính an toàn trong quá trình vận chuyển.

Công tác xử lý và tiêu hủy CTRYT

Xử lý và tiêu hủy là khâu cuối cùng trong chu trình QLCTRYT, có vai trò quyết định sự ảnh hưởng trực tiếp của các loại chất thải này tới môi trường, không chỉ tại TYT mà cả khu vực dân cư xung quanh. Hiện nay, nước ta đang áp dụng rất nhiều hình thức xử lý CTRYT khác nhau, tùy từng điều kiện mỗi địa phương, cũng như khối lượng và thành phần CTRYT. Công nghệ và giải pháp có thể khác nhau nhưng đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường, không gây ô nhiễm. Tại Việt Nam, công nghệ lò đốt thủ công đang được nhiều trạm y tế cũng như cơ sở y tế khác áp dụng và đa số không đảm bảo tiêu chuẩn, tỏa nhiều khí thải ra môi trường, nhiệt độ không đạt, hiệu suất đốt không cao, không có khả năng triệt để xử lý yếu tố gây ô nhiễm.

Trong số 32 TYT thuộc nghiên cứu này, 19 TYT không thực hiện xử lý chất thải lây nhiễm mà chuyển cho đơn vị khác. Số còn lại có thực hiện xử lý ít nhất 1 loại chất thải. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn và không sắc nhọn chủ yếu xử lý bằng phương pháp thiêu đốt trong lò thủ công (6/8 TYT), trong đó có 4 TYT xử lý đúng. Việc xử lý chất thải hóa học nguy hại, chủ yếu là các lọ kháng sinh thuộc chương trình phòng chống lao, tiêm chủng mở rộng… vẫn còn nan giải. Chỉ có duy nhất 1 TYT đã quan tâm và làm tốt công việc này. Kết quả này gợi ý các nhà quản lý cần quan tâm triệt để hơn tới công tác xử lý chất thải rắn tại các trạm y tế; kêu gọi đầu tư, phát minh và đưa vào ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải an toàn, rẻ tiền và dễ sử dụng.

    Kiến thức của các CBYT xã về QLCTRYT

    Thông tin chung về CBYT

    185 CBYT tham gia nghiên cứu này có hầu hết đặc điểm nhân khẩu học, chức danh chuyên môn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, thâm niên công tác: khoảng 2/3 có độ tuổi dưới 40, khoảng 3/4 là nữ, trình độ trung cấp chiếm đa số (trên 80%), khoảng gần 1/3 có thâm niên công tác dưới 5 năm, 1/3 từ 5 đến 10 năm. Cán bộ tuyến xã trẻ trung, năng động có thể là lợi thế, nhưng đồng thời cũng hạn chế kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn, công tác, cần được tập huấn hướng dẫn và giám sát hỗ trợ thực hiện công tác thường xuyên.

    Thực trạng CBYT được tập huấn về QLCTRYT

    Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 43/2007/QĐ-BYT về Quy chế quản lý chất thải y tế ngày 30/11/2007 và name 2015 đã cùng với Bộ tà nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Đây được coi như kim chỉ nam cho mọi nội dung, bước thực hiện quản lý chất thải, cũng như các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, vật chất, phương tiện và dụng cụ phục vụ cho từng bước. Do đó, để thực hiện QLCTRYT đúng theo quy định, các CBYT cần được tập huấn thường xuyên dựa trên nội dung văn bản này. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho biết, chỉ hơn nửa (52,4%) CBYT từng được tập huấn về QLCTRYT. Chính vì vậy, tỷ lệ CBYT tại 32 TYT không biết về các văn bản này khá cao: 30,3%; trong đó, có toàn bộ CBYT của TYT Tân Hiệp – Tp. Hồ Chí Minh và 5/6 người của TYT Phước Tiến – Khánh Hòa. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, 2 TYT này những năm gần đây không ai được tập huấn về quản lý chất thải y tế, mà chỉ nhận được bản hướng dẫn phát tay với nội dung tóm tắt, gửi về cho trạm.

    Sự thiếu sót và hạn chế trong công tác tập huấn nêu trên có thể dẫn đến việc cán bộ quên cách thức thực hiện đúng, bởi họ phải nhớ rất nhiều nội dung chuyên môn do việc kiêm nhiệm trong phân công hoạt động. Đây có thể là tiền đề cho hành vi quản lý chất thải rắn y tế thiếu chính xác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu một cách tương đối toàn diện các nội dung kiến thức của các cán bộ y tế, từ kiến thức cơ bản về quản lý chất thải rắn y tế, kiến thức về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ cho đến khâu xử lý và tiêu hủy cuối cùng. Nhìn chung, giống với thực trạng tại nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như tại các cơ sở y tế tại Việt Nam nói chung, tại 32 TYT xã, phường được điều tra, kiến thức của cán bộ còn nhiều hạn chế. Cụ thể:

    Kiến thức cơ bản về QLCTRYT

    Kiến thức cơ bản về QLCTRYT được đánh giá qua hiểu biết của CBYT về khái niệm CTRYT, số loại CTRYT, tên của từng loại, khái niệm CTRYTNH, tên các loại CTRYTNH, quy trình các bước QLCTRYT và đối tượng có nguy cơ sức khỏe từ CTRYTNH. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ 42,7% CBYT đạt các nội dung này. Tuy nhiên, 96,8% CBYT đã nhận thức rõ rằng toàn bộ CBYT, người nhà, bệnh nhân và nhân viên lao công trong TYT đều có nguy cơ bị ảnh hưởng sức khỏe bởi CTRYTNH. Kết quả này rất đáng ghi nhận, làm nền tảng tốt để các CBYT có ý thức cao hơn trong việc thực hiện quản lý CTRYT, phòng hộ cho bản thân và người xung quanh. Các chương trình can thiệp, đào tạo tập huấn trong tương lai có thể tận dụng điểm này để thay đổi mạnh mẽ ý thức, thái độ, từ đó thay đổi thực hành của cán bộ y tế để thực hiện quản lý chất thải rắn y tế tốt hơn.

    Kiến thức về phân loại CTRYT

    Kiến thức về thu gom CTRYT

    Kiến thức về thu gom CTRYT được đánh giá qua các nội dung: người chịu trách nhiệm thu gom; thùng đựng CTRYT; giới hạn tối đa cho phép của thùng đựng; tần suất vệ sinh thùng; tần suất thu gom và cách xử lý khi phân loại nhầm CTRYT thông thường và CTRYT nguy hại. Tỷ lệ CBYT đạt kiến thức thu gom CTRYT là 75,1%,. Trong đó, chỉ có 58,9% CBYT biết cách xử lý trường hợp phân loại nhầm chất thải lây nhiễm cao. Đây là kiến thức rất quan trọng, nhưng gần một nửa số CBYT không nắm được. Nếu áp dụng xử lý theo kiến thức hiện tại – lấy chất thải phân loại nhầm để lại vào dụng cụ đựng chất thải lây nhiễm và thu gom xử lý như bình thường, việc lây nhiễm có nguy cơ cao xảy ra, đặc biệt nguy hiểm cho cán bộ thực hiện các khâu sau khâu phân loại. Đây cũng là một điểm cần được nhấn mạnh trong các chương trình tập huấn. Đồng thời, các TYT cần nghiêm túc thực hiện quy định về việc dán hướng dẫn phân loại, thu gom tại nơi đặt dụng cụ cũng như phòng làm việc để hạn chế tối đa việc phân loại nhầm, cũng như xử lý sai khi phân loại nhầm. Các bản hướng dẫn cũng cần chú ý bổ sung, bôi đậm những ghi chú quan trọng.

    Kiến thức về vận chuyển, lưu giữ CTRYT

    Nội dung đánh giá kiến thức về vận chuyển và lưu giữ CTRYT gồm: tần suất vận chuyển (hàng ngày), yêu cầu khi vận chuyển (vận chuyển riêng CTRYT thông thường và nguy hại, có đường vận chuyển và giờ vận chuyển được quy định rõ, túi chất thải được buộc kín khi vận chuyển), thời gian tối đa lưu giữ CTRYT (không quá nửa tuần), yêu cầu khi lưu giữ (lưu giữ riêng, cách xa nhà ăn, buồng bệnh tối thiểu 10m). Tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về vận chuyển và lưu giữ CTRYT là 49,2%. Khi phân tích thực trạng vận chuyển và lưu giữ CTRYT tại các TYT trong nghiên cứu, có thể thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những yếu điểm trong hai khâu này xuất phát từ sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện và sự thiếu thốn này bắt nguồn từ hạn chế về mặt tài chính. Tuy nhiên, khi xem xét ở góc độ con người, với tỷ lệ khá thấp CBYT đạt kiến thức về vận chuyển và xử lý CTRYT, phải chăng chính việc nhận thức kém, dẫn đến thiếu quan tâm và góp phần dẫn đến thực hành sai các quy định. Thực trạng nhiều trạm y tế không có kế hoạch và mục chi tài chính cho hoạt động này có thể do chính các cán bộ y tế, bao gồm các lãnh đạo TYT, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc QLCTRYT.

    Kiến thức về xử lý và tiêu hủy CTRYT

    Kiến thức về xử lý và tiêu hủy CTRYT được đánh giá qua hai nội dung chính là xử lý ban đầu (loại chất thải cần xử lý và cách xử lý) và yêu cầu trong xử lý, tiêu hủy CTRYT.  Tỷ lệ CBYT đạt kiến thức về nội dung này trong nghiên cứu là 43,8%. Thực trạng này gợi ý cho các nhà quản lý cần tập trung nâng cao kiến thức cho CBYT tại các TYT về nội dung xử lý và tiêu hủy CTRYT, để các khâu cuối cùng trong quy trình QLCTRYT này được thực hiện hợp lý, đúng quy định, giảm mức độ ô nhiễm môi trường.

    Kiến thức chung về QLCTRYT

    Tỷ lệ CBYT đạt kiến thức chung về QLCTRYT trong nghiên cứu này khá cao, 67,6. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ CBYT thuộc các TYT khu vực thành thị có kiến thức đạt cao hơn tỷ lệ CBYT thuộc các TYT khu vực nông thôn, nhưng không nhiều. Có thể lý giải kết quả này bởi sự tiếp cận thông tin dễ dàng hơn ở khu vực thành thị với đầy đủ các tiện nghi, internet, phương tiện truyền thông đa dạng hơn.

    PGS.TS Nguyễn Huy Nga và ThS Tô Liên

Quy Định Về Quản Lý Chất Thải Nguy Hại

Theo như TT12/2011/TT-BTNMT (ngày 14/4/2011): Quy định về quản lý chất thải nguy hại thì bên tôi vẫn thực hiện theo điều: 25 Trách nhiêm của chủ nguồn thải là lập báo cáo QLCTNH với kỳ báo cáo 6 (sáu) tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 và từ ngày 01 tháng 7 đến 31 tháng 12 hàng năm, ký hợp đồng vận chuyển CTNH 2 lần/ năm, sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao chúng tôi NĐ 38/2015/ND-CP: Về quản lý chất thải và phế liệu và TT 36/2015/TT-BTNMT: Về quản lý chất thải nguy hại có hiệu lực thì theo như TT36/2015/TT-BTNMT; Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH, khoản 4 và 6 về việc sử dụng chứng từ CTNH và lập và nộp báo cáo thì bên tôi chỉ phải lập Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm ( Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) kèm theo các liên của chứng từ CTNH nộp Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nhưng không nói rõ số lần phải vận chuyển chất thải nguy hại bao nhiêu lần/ năm. Vậy để làm đúng trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH bên tôi phải vận chuyển CTNH bao nhiều lần/ năm ? – Theo khoản 2 điều 6 nghị định 38/2015/ND-CP ngày 24/4/2015 thì bên tôi không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ đăng ký cấp lại Sổ chủ nguồn thải CTNH và vẫn dùng sổ đăng ký cấp lần đầu. Nếu sau đây bên tôi mà phát sinh tăng về số lượng hoặc phát sinh (bổ xung) thêm về loại chất thải so với số lượng, chủng loại CTNH đã đăng ký trong sổ chủ nguồn thải thì bên tôi phải làm thế nào cho đúng?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, quy định:

Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ khi chưa chuyển giao được trong các trường hợp sau:

a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi;

b) Chưa tìm được chủ xử lý chất thải nguy hại phù hợp.

Do vậy, nếu Công ty lưu giữ CTNH quá 6 tháng, chưa chuyển giao được cho đơn vị có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại thì yêu cầu Công ty có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

2. Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, quy định: “Tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại và không phải thực hiện thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động)” và “Sau khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ”

Do vậy, đề nghị Công ty tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại cập nhật thông tin về chất thải nguy hại, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

Bất Cập Trong Xử Lý Rác Thải Y Tế

Còn nhiều hạn chế

Theo thống kê, tổng lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn TP Hà Nội khoảng 27.522kg/ngày, trong đó chất thải y tế nguy hại là 8.448kg/ngày (chiếm 30%). Ước tính, đến năm 2020, tổng lượng chất thải y tế phát sinh một ngày trên địa bàn Hà Nội là 15,8 tấn/ngày, trong đó khối lượng chất thải y tế nguy hại là 3,16 tấn/ ngày. Hiện trên địa bàn TP Hà Nội có 44 cơ sở được cấp phép xử lý chất thải nguy hại đang hoạt động, trong đó có 10 cơ sở xử lý đang ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải y tế với các cơ sở y tế tại Hà Nội.

Theo dự báo tại quy Quy hoạch xử lý chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đến năm 2020 khối lượng chất thải của các cơ sở y tế trên địa bàn TP trung bình mỗi năm khoảng 90 tấn/ngày (trong đó chất thải y tế nguy hại lây nhiễm khoảng 24 tấn/ngày); đến năm 2030 sẽ phát sinh khoảng 150 tấn/ngày (trong đó chất thải y tế nguy hại lây nhiễm khoảng 40 tấn/ngày); cùng với tiến độ triển khai của các dự án xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP, có thể nâng tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại nói chung lên trên 355 tấn/ngày.

Tuy nhiên, theo ông Mai Trọng Thái – Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, chỉ có duy nhất một cơ sở có địa điểm xử lý tại Hà Nội là Công ty URENCO 13 (Khu xử lý chất thải Cầu Diễn) với công suất xử lý được cấp phép là 1.600.000kg/năm, tương đương với khoảng 5 tấn/ngày (xử lý các chất thải y tế nguy hại lây nhiễm) theo công nghệ hấp chất thải y tế từ nguồn vốn viện trợ của tổ chức UNDP. Công nghệ đốt chất thải y tế của URENCO 13 đã xuống cấp trầm trọng và dừng hoạt động từ năm 2016, chất thải y tế lây nhiễm sau xử lý được chôn lấp trên bãi rác Nam Sơn, Sóc Sơn và URENCO 10 được cấp phép xử lý chất thải nguy hại (với công suất xử lý được cấp phép là 80 tấn/ngày, không bao gồm hầm chôn lấp bê tông hiện đã đầy). Ngoài ra, các cơ sở xử lý chất thải nguy hại có địa điểm xử lý bên ngoài Hà Nội như Công ty Môi trường Thuận Thành, Công ty Môi trường Xanh, Công ty CP Xử lý chất thải công nghiệp Hòa Bình…, xử lý chất thải theo công nghệ đốt là chủ yếu.

“Đáng lo ngại, việc thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế tư nhân và một số bệnh viện nhỏ do số lượng chất thải rắn y tế nguy hại không lớn nên việc ký hợp đồng vận chuyển, xử lý rác thải với các cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã được cấp phép gặp khó khăn, giá thành vận chuyển và xử lý thường cao hơn. Vì vậy, chi phí thực hiện công tác quản lý chất thải rất lớn, dẫn đến tình trạng chỉ ký hợp đồng để hợp lệ thủ tục theo quy định hoặc dẫn đến tần suất thu gom xử lý thực tế lớn hơn 2 ngày/lần, có khi tới 7 – 10 ngày/lần” – ông Mai Trọng Thái cho biết.

Giải pháp nào?

Trước thực trạng này, UBND TP Hà Nội đã phê duyệt đề án xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn TP đến năm 2020, định hướng 2025 làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế, chính sách, các giải pháp thực hiện, triển khai dự án ưu tiên nhằm tăng cường quản lý loại chất thải. Theo đó, đến năm 2020, 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn; 100% các bệnh viện, trung tâm y tế do TP quản lý có hệ thống xử lý đạt chuẩn ra môi trường; 100% các cơ sở y tế phải có hệ thống phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải y tế nguy hại theo quy định… Năm 2025, 100% chất thải y tế nguy hại (rắn, lỏng) tại các cơ sở y tế trên địa bàn TP Hà Nội được thu gom, xử lý đạt chuẩn môi trường.

Để thực hiện hiệu quả các mục tiêu trên, đề án cũng đưa ra các giải pháp, trong đó, nhấn mạnh việc thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý môi trường, đặc biệt là không cấp phép hoạt động đối với các cơ sở y tế lần đầu đi vào hoạt động mà không có phương án xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Được biết, kết quả điều tra, quan trắc 23 mẫu nước thải (trước và sau xử lý) và 3 mẫu bùn thải tại 23 cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội, do Sở TN&MT thực hiện, gồm 15 bệnh viện, 2 trung tâm y tế, 6 phòng khám có hệ thống xử lý nước thải cho thấy: Hệ thống xử lý nước thải tại các Trung tâm y tế quận/huyện không vận hành hoặc vận hành kém hiệu quả và xuống cấp. Đối với các bệnh viện thuộc tuyến T.Ư được khảo sát, lấy mẫu, mặc dù hệ thống xử lý nước thải được vận hành liên tục, tuy nhiên hiệu quả xử lý vẫn chưa đảm bảo theo yêu cầu.