Top 6 # Xem Nhiều Nhất Quyết Định 19 Về Quản Lý Cây Xanh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Định Về Quản Lý Sản Xuất Giống Cây Trồng Nông Hộ

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Quy định về quản lý sản xuất giống cây trồng nông hộ

Căn cứ Nghị định số 01/2008NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến 2010;

QUY ĐỊNH

Về quản lý sản xuất giống cây trồng nông hộ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định một số nội dung quản lý đối với các hoạt động: lưu giữ bảo tồn, khai thác nguồn gen và giống cây trồng địa phương; chọn tạo giống cây trồng mới; sản xuất và trao đổi giống cây trồng trong cộng đồng hoặc lưu thông trên thị trường;

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ (sau đây gọi là nông hộ) tham gia các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Giống cây trồng nông hộ

Giống cây trồng nông hộ là giống do nông hộ chọn tạo, sản xuất để sử dụng, trao đổi hoặc lưu thông trên thị trường.

Điều 3. Mục đích quản lý giống nông hộ

1. Khuyến khích nông hộ tham gia vào việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn gen cây trồng địa phương, chọn tạo giống cây trồng mới.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để nông hộ sản xuất giống cây trồng có chất lượng tốt, giá thành hạ đáp ứng yêu cầu của sản xuất.

Điều 4. Thu thập, bảo tồn, khai thác nguồn gen, giống cây trồng địa phương

1. Nông hộ được tham gia các hoạt động: thu thập, lưu giữ, bảo tồn, khai thác, sử dụng nguồn gen và giống cây trồng địa phương theo quy định của pháp luật về giống cây trồng.

2. Phương thức thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này:

a) Nông hộ trực tiếp xây dựng đề tài, dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Nông hộ tham gia các đề tài, dự án do các cơ quan khác chủ trì;

c) Nông hộ có giống cây trồng đăng ký công nhận là cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BNN ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chế bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm;

d) Kinh phí cho công tác thu thập, lưu giữ, bảo tồn, khai thác sử dụng nguồn gen, giống cây trồng địa phương do ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

– Ngân sách Trung ương hỗ trợ đối với các dự án do các Bộ, ngành Trung ương phê duyệt;

– Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đối với các dự án do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

Điều 5. Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới, phục tráng giống cây trồng

1. Nông hộ được tham gia đăng ký thực hiện các đề tài khoa học về chọn tạo giống cây trồng mới, phục tráng giống cây trồng với Sở Khoa học công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc với Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15/5/2006 ban hành kèm theo Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Giống cây trồng do nông hộ chọn tạo ra có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một tổ chức khác ở địa phương hoặc Trung ương đăng ký khảo nghiệm, sản xuất thử và công nhận giống theo Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy định về công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới.

Điều 6. Bảo hộ giống cây trồng mới

Nông hộ là tác giả của các giống cây trồng mới được chọn tạo ra, khi đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đó thực hiện theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về Quyền đối với giống cây trồng.

Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động giống nông hộ

1. Nông hộ sản xuất giống trong vùng sản xuất giống tập trung thuộc chương trình giống cây trồng của tỉnh giai đoạn 2006-2010 được ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến giống theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến 2010 và Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 8 tháng 3 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho cho Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.

2. Kinh phí phục vụ khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận giống cây trồng mới, bình tuyển cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới do nông hộ chọn tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 8. Sản xuất, trao đổi và lưu thông giống cây trồng nông hộ

1. Nông hộ sản xuất giống cây trồng để tự sử dụng hoặc trao đổi trong nội bộ đơn vị hành chính cấp huyện thì không bắt buộc phải đảm bảo đủ các điều kiện về sản xuất theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng. Nếu sản xuất giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính phải nhân giống từ cây đầu dòng hay vườn cây đầu dòng.

2. Nông hộ sản xuất giống cây trồng với mục đích thương mại

b) Đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh giống cây trồng.

c) Phải thực hiện các quy định về công bố, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Cục Trồng trọt

a) Là đầu mối quản lý, hướng dẫn các hoạt động của giống nông hộ trên phạm vi toàn quốc.

b) Tổ chức Hội đồng KHCN chuyên ngành thẩm định kết quả khảo nghiệm, đề nghị công nhận và phổ biến vào sản xuất những giống cây trồng mới do nông hộ chọn tạo ra.

c) Chỉ đạo việc bình tuyển, công nhận và quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng của cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm trên phạm vi cả nước.

d) Chỉ đạo Trung tâm khảo, kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia; Văn phòng bảo hộ giống cây trồng, hướng dẫn giúp đỡ các địa phương, nông hộ thực hiện các hoạt động: khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận và đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

2. Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường

a) Hướng dẫn các địa phương giúp đỡ nông hộ đăng ký, xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án về thu thập bảo tồn và sử dụng nguồn gen cây trồng, phục tráng giống cây trồng, nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phối hợp với Cục trồng trọt kiểm tra, thẩm định kết quả khảo nghiệm giống cây trồng mới do nông dân chọn tạo.

3. Các Viện nghiên cứu giống cây trồng thuộc Bộ

Tư vấn giúp đỡ nông dân trong công tác bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen, giống cây trồng, phục tráng giống cây trồng, nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới.

4. Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Quốc gia.

Chỉ đạo hệ thống khuyến nông hỗ trợ nông dân về đạo tạo tập huấn kỹ thuật trong các hoạt động về giống nông hộ, xây dựng mô hình trình diễn các giống do nông hộ phục tráng và chọn tạo.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố

a) Trực tiếp quản lý, hướng dẫn các hoạt động giống nông hộ trên địa bàn.

b) Xây dựng và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động giống nông hộ nêu tại Điều 7 của Quy định này.

c) Chỉ đạo hệ thống khuyến nông địa phương đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn sản xuất giống nông hộ.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Nghị Định 07/Cp Của Chính Phủ Về Quản Lý Giống Cây Trồng

1.- Giống cây trồng là tập hợp các cây nông nghiệp, lâm nghiệp cùng một loài có sự đồng nhất về di truyền, có những đặc điểm khác biệt với các cây trồng cùng loài về một hay nhiều đặc tính và khi sinh sản (hữu tính hay vô tính) vẫn giữ được các đặc tính đó.

2.- Giống bao gồm các nguyên liệu sinh sản của thực vật dùng trong sản xuất nông lâm nghiệp như: hạt, củ, rễ, thân, lá, cây con, mắt ghép, cành ghép, chồi hoa, bao tử hoặc sợi nấm dùng để làm giống;

3.- Giống địa phương là giống đã tồn tại lâu đời và tương đối ổn định tại địa phương có những đặc trưng, đặc tính khác biệt với các giống khác và di truyền được cho đời sau.

4.- Giống gốc (hay còn được gọi là giống tác giả) là giống do tác giả chọn lọc, lai tạo hoặc lấy từ quỹ gen có tính di truyền ổn định.

5.- Giống nguyên chủng là giống được nhân ra từ giống gốc theo đúng quy trình sản xuất giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định của Nhà nước để nhân tiếp cho các đời sau.

6.- Giống xác nhận (hay còn gọi là giống thương mại) là giống của đời cuối cùng của giống nguyên chủng để đưa ra sản xuất đại trà và không dùng làm giống cho đời sau.

7.- Nguồn gen (Quỹ gen) là nguồn thực liệu của các loài giống cây trồng và cây hoang dại được bảo quản để sử dụng trong công tác chọn tạo giống.

Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý giống cây trồng bao gồm việc bảo hộ, bồi dục, phát triển tài nguyên giống, quản lý kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu giống nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giống cây trồng.

Điều 3.- Nhà nước khuyến khích và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài hoạt động nghiên cứu, chọn tạo, nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 4.- Nhà nước đầu tư vốn ngân sách vào việc:

1/ Tăng cường cơ sở vật chất, bảo đảm hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây trồng chọn tạo và quản lý chất lượng giống cây trồng.

2/ Đào tạo cán bộ chuyên ngành làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây trồng, chọn tạo, khảo nghiệm, bảo quản, sản xuất kinh doanh giống cây trồng.

Điều 5.- Nhà nước lập quỹ giống dự phòng thiên tai một số cây trồng quan trọng mang tính thời vụ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý quỹ giống dự phòng. Việc sử dụng quỹ giống dự phòng này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6.- Nhà nước có chính sách giảm thuế cho sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng và giống mới chọn tạo hoặc mới nhập khẩu theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 7.- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng được vay vốn tín dụng với lãi suất phù hợp; thời gian vay theo chu kỳ sản xuất của từng loại cây trồng.

Điều 8.- Nguồn gen (hay nguồn thực liệu) để chọn tạo giống là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất quản lý và đầu tư để thu thập, bảo quản tại các cơ quan nghiên cứu khoa học được chỉ định. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tìm kiếm khai thác, sử dụng, trao đổi, bảo vệ và làm phong phú thêm nguồn gen có lợi cho quốc kế dân sinh.

Điều 9.- Giống cây trồng mới chọn tạo hoặc mới nhập khẩu trước khi đưa vào sản xuất đại trà phải qua khảo nghiệm hoặc sản xuất thử.

Các tổ chức, cá nhân có giống khảo nghiệm hoặc sản xuất thử phải đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tên giống, nguồn gốc, đặc tính của giống, địa điểm sản xuất thử, quy trình sản xuất và phải báo cáo kết quả với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Căn cứ vào kết quả sản xuất thử, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép khu vực hoá hoặc cho phép đưa vào sản xuất.

Điều 10.- Người tạo ra giống mới được đăng ký với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để được giữ bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 11.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phải bảo đảm các điều kiện sản xuất giống đúng quy trình kỹ thuật của mỗi cấp giống (giống gốc, giống nguyên chủng, giống xác nhận) phải có giấy phép sản xuất giống cây trồng của cơ quan nông nghiệp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 12.- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân có điều kiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất và chọn tạo giống cây trồng phù hợp với yêu cầu của sản xuất.

Điều 13.- Tất cả các loại giống bán ra thị trường phải gắn nhãn, có phiếu kiểm tra chất lượng đúng với từng cấp giống.

Hạt giống bán ra trên thị trường phải đóng bao bì đúng quy cách.

Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất và buôn bán giống giả, giống kém phẩm chất, giống bị lẫn, giống có mầm mống sâu bệnh và giống chưa được công nhận.

Điều 14.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phải hoạt động đúng giấy phép đã được cấp và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý chất lượng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 15.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống cây trồng phải thực hiện đúng quy định về nhập khẩu hàng hoá và pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Hồ sơ xin nhập khẩu giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ thương mại quy định.

Trong thời hạn 15 ngày – kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại phải giải quyết, nếu không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản.

Điều 16.- Các giống cây trồng nhập vào Việt Nam dưới mọi hình thức quà tặng, viện trợ hoặc các hình thức khác đều phải thực hiện đúng Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.

Trong phạm vi 15 ngàykể từ ngày giống nhập vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân tiếp nhận giống phải báo cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 17.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống cây trồng có lợi cho sản xuất, được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận thì được khen thưởng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể hình thức và mức độ khen thưởng đối với trường hợp này.

Các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng khi nhập giống gốc, giống nguyên chủng thì được miễn thuế nhập khẩu.

Điều 18.- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất nhập khẩu giống cây trồng phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật đối với xuất khẩu nông sản hàng hoá và phải nộp lệ phí theo qui định hiện hành.

Trong trường hợp đặc biệt được xuất khẩu thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 20.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng trong phạm vị cả nước bao gồm các khâu: sưu tập, bảo tồn quỹ gen, nghiên cứu, chọn tạo giống, khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận giống mới, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, kiểm định, kiểm dịch, quản lý chất lượng giống cây trồng và có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động về giống cây trồng trong phạm vi quản lý của mình:

1.- Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về chính sách, chế độ quản lý nguồn gen và giống cây trồng; ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương cơ sở và cá nhân thi hành các quy định về quản lý giống cây trồng, ban hành quy trình, quy phạm kỹ thuật thuộc thẩm quyền về giống cây trồng;

2.- Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về giống cây trồng để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4.- Ban hành quy định về khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống, sản xuất thử, về lưu giữ, bảo quản, giám định các nguồn thực liệu tạo giống hoặc giống mới nhập; thành lập hoặc chỉ định cơ quan nghiên cứu khoa học thực hiện các hoạt động trên;

5.- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống giống cây trồng trong phạm vi cả nước; trình Chính phủ kế hoạch đầu tư, hỗ trợ cho việc nghiên cứu, lai tạo, phổ cập giống mới và nâng cao phẩm cấp giống;

6.- Xây dựng và thẩm định các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống cây trồng;

7.- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng trong phạm vi cả nước.

Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý giống cây trồng thông qua hệ thống quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

1. Tổ chức quản lý giống cây trồng trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý Nhà nước về giống cây trồng tại địa phương;

3. Quyết định việc xét cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh giống cây trồng tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình;

4. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng ở địa phương.

Điều 22.- Các cấp quản lý ngành nông nghiệp từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các loại giống cây trồng và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản Nghị định này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ kiểm tra, thanh tra giống cây trồng và phân cấp tổ chức việc kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất.

Điều 24.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý giống cây trồng chọn lọc, bồi dục tài nguyên giống, tạo giống mới, nhân nhanh giống, chỉ đạo phát triển giống tốt trong sản xuất sẽ được khen thưởng.

Người có hành vi vi phạm Nghị định này tuỳ theo mức độ gây thiệt hại cho Nhà nước và cho các tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Điều 25.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 26.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Cây Quyết Định (Decision Tree) Là Gì? Ví Dụ Về Cây Quyết Định

Khái niệm

Cây quyết định trong tiếng Anh là Decision tree.

Cây quyết định là một phương tiện hỗ trợ cho việc ra quyết định trong điều kiện bất định. Nó chỉ ra nhiều đường lối hàng động khác nhau và hậu quả kinh tế của mỗi đường lối. Thông thường, mỗi đường lối hành động được gắn với một xác suất chủ quan về khả năng phát sinh các sự kiện trong tương lai.

Ví dụ về cây quyết định

Căn cứ vào Cây quyết định trên, người bán lẻ có hai phương án hành động là mở cửa hàng và không mở cửa hàng. Anh ta phải cân nhắc hai trạng thái tự nhiên, tức hai sự kiện có thể xảy ra: nền kinh tế phát triển mạnh hoặc suy thoái.

Người bán lẻ phải đánh giá khả năng xuất hiện mỗi sự kiện và trong tình huống này, anh ta dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết để nhận định rằng khả năng xuất hiện mỗi sự kiện bằng 50%. Cuối cùng, người bán lẻ ước tính hậu quả tài chính là nếu mở cửa hàng sẽ có lãi 40.000 đồng khi kinh tế phát triển mạnh và lỗ 30.000 đồng nếu có suy thoái.

Để ra quyết định, người bán lẻ cần một tiêu chuẩn ra quyết định cho phép anh ta lựa chọn phương án hành động tốt nhất trong các phương án có thể có. Vì sự lựa chọn này gắn với yếu tố rủi ro, nên chúng ta cần biết thái độ của người bán lẻ đối với rủi ro.

Nếu người bán lẻ không chú ý đến rủi ro, chúng ta có thể tính toán tính xác định tương đương với hành vi “mở cửa hàng” bằng cách căn cứ vào hậu quả tài chính của mỗi kết cục và gia quyền nó theo xác suất xuất hiện của nó. Ví dụ:

Kết cục này chắc chắn lớn hơn 0 trong trường hợp không mở cửa hàng và nó biện minh cho việc tiếp tục thực hiện dự án này.

Song nếu người bán lẻ là người ghét rủi ro, tiêu chuẩn giá trị bằng tiền có thể không phải là tiêu chuẩn thích hợp, vì anh ta cần nhận được phần thưởng cho sự rủi ro để chấp nhận hành động. Việc tận dụng tiêu chuẩn cẩn thận hơn tiêu chuẩn tương đương với tính xác định sẽ làm giảm tiêu chuẩn tương đương với tính xác định của nhánh “mở cửa hàng” và điều này cũng dẫn đến quyết định tiếp tục mở cửa hàng.

Những Quyết Định Quản Lý Kênh

Quả trình lựa chọn thành viên kênh bao gồm 3 bước cơ bản:

+ Tìm kiếm các thành viên kênh có khả năng

Có rất nhiều nguồn thông tin giá trị giúp người quản lý kênh tìm ra các thành viên xứng đáng. Những nguồn thông tin quan trọng nhất:

– Tìm kiếm qua lự c lượng bán hàng của công ty tại các khu vực.

– Tìm kiếm qua các cuộc điều tra các trung hiện tại.

– Tìm kiếm qua khách hàng và người sử dụng cuối cùng.

– Tìm kiếm qua hội chợ thương mại hay các hội nghị.

– Tìm kiếm qua các nguồn thông tin khác: phòng thương mại ngân hàng các hiệp hội….

+ Dùng các tiêu chuẩn tuyển chọn để đánh giá khả năng phù hợp với các thành viên kênh.

Sau khi đã phát triển được một danh sách các thành vien kênh tương lại của kênh, bước tiếp theo là đánh giá khả năng của các thành viên này dựa vào các tiêu chuẩn lựa chọn. Có rất nhiều để nhà sản xuất lựa chọn, so sách các ứng cử viên với nhau nhưng quan trọng hơn cả là các tiêu chuẩn sau: điểu kiện tín dụng và tài chính, sức mạnh bán hàng, dòng sản phẩm, danh tiếng, khả năng chiếm lĩnh thị trường, hoạt động bán, thành công về quản trị khả năng quản lý, quan điểm thái độ, quy mô.

+ Bảo đảm các thành viên kênh tương lai này chắc chắn tham gia kênh.

Việc các thành viên có tham gia kênh hay không rất quan trọng vì nó không thuộc quyết định chủ quan của nhà quản trị kênh nói cách khác các thành viên kênh là các chủ thể riêng biệt không có mối quan hệ lệ thuộc vào một tổ chức hay cá nhân nào cả.

Nhà quản trị kênh Marketing có thể lựa chọn một trong ba kiểu hệ thống kênh Marketing để phát triển. Đó là hệ thống kênh dọc, ngang và song song.

Hệ thống kênh Marketing dọc.

Hệ thống kênh Marketing dọc được sử dụng trong những trường hợp:

+ Thị trường có sẵn các trung gian thương mại để thực hiện các hoạt động kinh doanh riêng biệt và khi thay đổi các thành viên kênh hiện tại thì mất nhiều thời gian và tốn kém nhiều chi phí.

+ Sản phẩm phức tạp và quy trình bán hàng thống nhất đòi hỏi các trung gian thương mại phải được đào tạo để đáp ứng nhu cầu. Măt khác, quyết định mua thì phức tạp đạo tạo và khách hàng có sự quan tâm cao, giữa các thành viênh kênh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện hoạt động Marketing.

+ Người mua chung thuỷ với người bán chứ không phải là với công ty sản xuất, môi trường kinh doanh có sự biến động cao, rất khó kiểm soát hoạt đọng của các trung gian thương mại ở trong kênh, các thành viên kênh được phép tận những nỗ lực của người khác, giao dịch buôn bán diễn ra thường xuyên ở mức độ lớn.

Chính vì những lý do đó các các công ty có thể lựa chọn để sử dụng một loại hay kết hợp nhiều kênh Marketing dọc để kinh doanh có hiệu quả lớn hơn . có 3 loại kênh Marketing dọc :

+ VMS tập đoàn : là sự kết hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng một chủ sở hữu . VMS tập đoàn tạo ra múc đọ điều khiển cao nhất đối với đơn vị ở mức bán buôn và bán lẻ vì các đơn vị náy được nhà sản xuất sở hữu.

+ VMS hợp đồng: một VMS hợp đông bao gồm các cơ sở độc lập ở nhiều khâu sản xuất và phân phối khác nhau cùng thống nhất các chương trình của họ trên cơ sở các hợp đồng nhằm đạt hiệu quả kinh tế và các mục tiêu Marketing cao hơn khi họ hoạt động một mình hoặc hoạt động độc lập, riêng rẽ. Có 3 dạng hệ thống VMS hợp đồng: VMS hợp đồng kiểu chuỗi cửa hàng bán lẻ được người bán buôn đảm bảo cung cấp hàng hoá, VMS hợp đồng kiểu các tổ chức hợp tác bán lẻ, VMS hợp đồng độc quyền kinh tiêu.

– VMS hợp đồng kiểu chuỗi cửa hàng bán lẻ được người bán buốn đảm bảo cung cấp hàng hoá: thực chất, đây là những kênh Marketing mà trong đó có một nhà bán buôn phát triển quan hệ hợp đồng với những nhà bán lẻ độc lập,nhỏ nhằm tiêu chuẩn hoá và phối hợp hoạt động mua cũng như các chương trình trưng bày hàng hoá, quản lý tồn kho ….Kênh này có thể cho phép đạt được hiêu quả kinh tế cao theo quy mô và giảm giá theo khối lượng mua để cạnh tranh với các cửa hàng bán lẻ có quy mô lớn.

– VMS hợp đồng độc quyền kinh tiêu: đây là một dạng khác của VMS hợp đồng trong đó chứa đựng quan hệ kinh doanh giữa người cấp độc quyền và ngươi nhận độc quyền(đại lý độc quyền). Người cấp độc quyền thường là chủ sở hữu hàng hoá, dịch vụ , nhãn hiệu, uy tín, hình ảnh và kinh nghiệm kinh doanh. Họ ký hợp động với những người nhận quyền và cho phếp những người này được độc quyền sử dụng những thứ mà người chủ quyền sở hữu trong kinh doanh trên một khu vực thị trường nhất định.

+ VMS được quản lý: khác với hại hệ thống trên , VMS được quản lý đạt được sự phối hợp ở các giai đoạn kế tiếp trong sản xuất và phân phối không phải là qua sự sở hữu chung qua hợp đồng ràng buộc mà bằng quy mô hoặc ảnh hưởng của một thành viên kênh đến thành viên khác. Về mặt thực chất,VMS được quản ký cũng là một kênh Marketing truyền thống nhưng nó có đặc tính là có sự quản lý giữa các tổ chức một cách có hiệu quả. Nói cách khác, đây là kênh Marketing mà các thành viên của nó được liên kết một cách chặt chẽ co với trường hợp kênh truyền thống. Kênh được quản ký phân biệt với kênh truyền thống ở mức độ liên kết giữa các thành viên chứ không phải khác biệt ở cấu trúc kênh.

Hệ thống kênh Marketing ngang.

Là trường hợp tổ chức kênh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần tử thuộc một cấp trong kênh. Sự phối hợp theo chiều ngang được tận dụng, khai thác năng lực, thế mạnh của từng thành viên, tranh thủ các cơ hội Marketing đang mở ra. Đồng thời cho phép san sẻ bớt những rủi ro trong quả trình kinh doanh. Các công ty có thể hợp tác với nhau một cách tạm thời, vĩnh viễn không lập ra một công ty riêng.

Hệ thống kênh Marketing song song.

Một công ty sẽ sử dụng hại hay nhiều kênh để cùng một lúc phân phối cùng một thứ hàng hoá vào một thị trường hoặc vào nhiêù thị trường khác nhau. Hệ thống kênh gọi là kênh song song. Khi sử dụng hệ thống kênh song song, nhà quản trị sẽ đạt được 3 lợi ích: phát triển phạm vi bao phủ thị trường; giảm chi phí của kênh; tăng cường việc tiêu thụ theo ý khách hàng đạt đến ý tưởng Marketing.

Để quản lý kênh có hiệu quả , các nhà quản trị kênh thường sử dụng các công cụ thể hiện bằng sức mạnh của mình ở những hình thức khác nhau nhưng suy cho cùng thì cũng chỉ là các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau như sau:

+ Sức mạnh cưỡng chế: được biểu hiện khi người sản xuất hay ngưàn cung ững đe doạ chấm dứt quan hệ nếu người trung gian không chịu hợp tác với mình hay không tuân thủ theo những quy định được thoả thuận. Sức mạnh cưỡng chế có hiệu lực khi trung gian phụ thuộc nhiều vào người sản xuất và sức mạnh này chỉ có tác dụng trước mắt.

+ Sức mạnh khen thưởng: sức manh khen thưởng được biểu hiện ở chỗ là người sản xuất dành cho người trung gian những lợi ích khi mà họ có thành tích cao. Sức mạnh này thường có tác dụng hai mặt oả góc độ quản lý: khuyên khích và phản khuyến khích.

+ Sức mạnh pháp lý: biểu hiện ở chỗ là người sản xuất yêu cầu xử sự theo đúng quan hệ trên dưới và đặc biệt là quan hệ hơp đồng. Sức mạnh pháp lý sẽ có tác dụng khi người trung gian xem người sản xuất là người lãnh đạo hợp pháp của mình.

+ Sức mạnh tinh thông nghề nghiệp: Được vận dụng khi người sản xuất có kiến thức chuyên môn được người trung gian đánh giá cao. Đây là một dạng sức mạnh rất có hiệu lực, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa cao trong mọi công việc.

+ Sức mạnh uy tín: sức mạnh uy tín xuất hiện khị người sản xuất có uy tín đến mức người trung gian cảm thấy tự hào được hợp tác với họ. Đây là loại sức mạnh được xếp vào loại quan trọng hàng đầu trong việc khuyến khích các thành viên hợp tác một cách tự nguyện .

Tuỳ từng trường hợp mà nhười quản trị kênh có thể sử dụng một trong các sức mạnh đó , hoặc kết hợp các sức mạnh đó với nhau để mang lại một sự chặt chẽ trong hệ thống .

Tất cả các hệ thống kênh đều tiềm tàng mâu thuẫn theo chiều dọc , ngang .mâu thuẫn trong hệ thống đa kênh phát sinh từ sự sung khắc về mục đích , vai chò và quyền hạn không rõ ràng , khác biệt về nhận thức và sự phụ thuộc quá nhiều . những mâu thuẫn này có thể giải quyết thông qua những mục đích tối cao , và chao đổi nhười bầu vào ban lãnh đạo ngoại giao , trung bình hoà giải và trọng tài phân sử .

Giải pháp quan trọng chấp nhận một mục đích tối thượng . Các thành viên của kênh bằng cách nào đó đi đến một thoả thuận về mục tiêu cơ bản mà họ cùng theo đuổi . Diều này thường xảy ra khi kênh phải đương đầu với sự đe doạ bên ngoài . việc liên kết lại với nhau có thể loại chừ đưcj sự đe doạ .

Một công cụ giải quyết mâu thuẫn hữu ích là chao đổi người giữa hai hay nhiều vị chí trong nhiều cấp của kênh . Mỗi người sẽ có sự thông cảm với quân điểm của nhau và hiểu được nhiều hơn khi chở về cương vị của mình.

Khi mâu thuẫn đã đi đến chỗ kinh niên hay hết sức nghiêm trọng , thì các bên có thể sử dụng đến biện pháp ngoại giao, trung gian hoà giải hay trọng tài phân xử.

Vì luôn có khả năng xày ra mâu thuẫn trong tất cả các cách tổ chức kênh , nên các thành viên kênh nên thoả thuận với nhau trước về các phương pháp giải quyết mâu thuẫn của kênh.

Người sản xuất định kỳ phải đánh giá kết quả công tác của những người trung gian theo những tiêu chuẩn như mức tiêu thụ đã đạt được , mức dự chữ bình quân , thời gian giao bhàng cho khách hàng, cách sử lí hàng bị hư và bị mất, sự hợp tác với các chương trình khuyến mại và huấn luyện, cùng cá dịch vụ của người trung gian dành cho khách hàng.

Đây là công việc bắt buộc phải thực hiện để kiểm tra mức độ hiệu quả của từng trung gian cho nên phải thục hiện một cách định kỳ, thường xuyên đối với tất cả các thành viên kênh.