Top 8 # Xem Nhiều Nhất Phiên Âm Văn Bản Tiếng Anh Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Athena4me.com

Phiên Âm Trong Tiếng Tiếng Anh

Một phiên âm khác của tên gọi tiếng Ireland Breandán là Breanndán.

A variant spelling of the Irish Breandán is Breanndán.

WikiMatrix

Trong thời kỳ ông sinh, phiên âm tiêu chuẩn là “Soeharto” và ông ưa thích chính tả gốc.

At the time of his birth, the standard transcription was “Soeharto” and he preferred the original spelling.

WikiMatrix

Các cách phiên âm khác của Brendan là Brendon và Brenden.

Variant spellings of Brendan are Brendon and Brenden.

WikiMatrix

Từ Sao Biển xuất phát từ phiên âm tiếng Latinh của tước hiệu Stella Maris.

The words Star of the Sea are a translation of the Latin title Stella Maris.

WikiMatrix

bằng tiếng Hoa được phiên âm bằng mẫu tự abc, gọi là Pinyin, rất hữu dụng cho họ.

in Chinese with text rendered in the Roman alphabet, called Pinyin, was of great help.

jw2019

Bạn không hiểu hangeul, bảng chữ cái phiên âm Triều tiên của nó.

You do not understand hangeul, Korean phonetic alphabet.

QED

Tương tự, Phi-li- thành phố Ashdod được phiên âm như Ἄζωτος.

Similarly, the Philistine city Ashdod was transcribed as Ἄζωτος.

WikiMatrix

Một số học giả thích phiên âm thành “Yavê” hơn là “Giê-hô-va”.

Some scholars prefer the rendering “Yahweh” instead of “Jehovah.”

jw2019

Từ Hy Lạp tương đương với từ này được phiên âm là Ki-tô.—Đa 9:25; Gi 1:41.

“Christ” is the equivalent derived from the Greek. —Da 9:25; Joh 1:41.

jw2019

Nó được phiên âm rất tốt.

It’s a very good transcription.

QED

Nó chỉ mang tính chất phiên âm cho người Trung Quốc đọc.

Or is it merely simulating the ability to understand Chinese?

WikiMatrix

Procol Harum (phiên âm /ˈproʊkəl ˈhɑːrəm/) là một ban nhạc rock của Anh được thành lập vào năm 1967.

Procol Harum (/ˈproʊkəl ˈhɑːrəm/) are an English rock band formed in 1967.

WikiMatrix

Rüppell đôi khi phiên âm thành “Rueppell” dành cho chữ cái tiếng Anh.

Rüppell is occasionally transliterated to “Rueppell” for the English alphabet.

WikiMatrix

Phiên âm IPA được dựa trên quy ước của Wikipedia.

The IPA representations are based on Wikipedia’s conventions.

WikiMatrix

Tên của thành phố đôi khi được phiên âm như Salli hoặc Sallee.

The city’s name is sometimes transliterated as Salli or Sallee.

WikiMatrix

Phiên âm Hán Việt Phiên thiết Hán Việt ^ “Pinyin celebrates 50th birthday”.

“Pinyin celebrates 50th birthday”.

WikiMatrix

Trước kia, tên gọi này còn được phiên âm là Iyemitsu.

An obsolete spelling of his given name is Iyemitsu.

WikiMatrix

Tên thiết kế này đôi khi được phiên âm thành “Yi-Go”.

The designation is also transliterated Chi-Ro and sometimes “Yi-Go”.

WikiMatrix

Dezső Kosztolányi (phiên âm: Đejuê Kôxtôlanhi; 29 tháng 3 năm 1885 – 3 tháng 11 năm 1936) là một nhà thơ và nhà văn Hungary.

Dezső Kosztolányi (Hungarian pronunciation: ; March 29, 1885 – November 3, 1936) was a Hungarian poet and prose-writer.

WikiMatrix

Năm 2008, cô thu âm phiên bản phiên âm tiếng Pháp của bài hát này.

In 2008, she recorded a French translated version of this song.

WikiMatrix

Ý tôi nó có thể là dạng lỗi phiên âm của “all correct”, tôi đoán thế. hoặc “old kinderhook.”

I mean, it could be a misspelling of “all correct,” I guess, or “old kinderhook.”

ted2019

(“Armenia” có thể là sự phiên âm nhầm lẫn của Armorica, một khu vực vùng Tây Bắc xứ Gaul.)

(“Armenia” is probably a mistaken transcription of Armorica, an area in Northwestern Gaul.)

WikiMatrix

Phiên âm tiếng Việt đặt ngay sau khi tên của các thành phố trong tiếng Anh (ngôn ngữ quốc tế).

The Vietnamese exonym is after the name of the city in English.

WikiMatrix

Nguyên âm được phiên âm theo thứ tự như đã được phát âm, không phải là viết bằng chữ Thái.

Vowels are transcribed in sequence as pronounced, not as written in Thai script.

WikiMatrix

Một số dạng phiên âm phân kỳ có thể được ghi chú trong phụ âm thứ ba của từ ngữ.

Some divergence of transliteration may be noted in the third consonant in the word.

WikiMatrix

Cách Đọc Phiên Âm &Amp; Quy Tắc Đánh Vần Trong Tiếng Anh

Hướng dẫn này sẽ giúp bạn hiểu và sử dụng các ký hiệu phát âm được tìm thấy trong các từ điển.

Phần A: Cách đọc phiên âm

1. Các đọc các phụ âm

p pen /pen/ Đọc là /pơ/

b bad /bæd/ Đọc là /bờ/ – cách đọc nhanh, dứt khoát

t tea /tiː/ Đọc là /thờ/ – cách đọc nhanh, gọn, dứt điểm

d did /dɪd/ Đọc là /đờ/ – cách đọc nhanh, gọn, dứt điểm

k cat /kæt/ Đọc là /kha/ – cách đọc nhanh, gọn (nghe giống caa)

ɡ get /ɡet/ Đọc là /gờ/ – cách đọc nhanh, dứt khoát

tʃ chain /tʃeɪn/ Đọc là /chờ/ – cách đọc nhanh, gọn, dứt điểm

dʒ jam /dʒæm/ Đọc là /giơ/ – cách đọc ngắn, dứt khoát

f fall /fɔːl/ Đọc là /phờ/ – cách đọc nhanh, dứt điểm

v van /væn/ Đọc là /vờ/ – cách đọc nhanh, gọn, dứt điểm

θ thin /θɪn/ Đọc là /tờdờ/ – cách đọc nối liền, nhanh, tờ hơi câm

ð this /ðɪs/ Đọc là /đờ/ – cách đọc nhanh, nhẹ

s see /siː/ Đọc là /xờ/ – cách đọc nhanh, nhẹ, phát âm gió

z zoo /zuː/ Đọc là /dơ/ – cách đọc nhẹ và kéo dài

ʃ shoe /ʃuː/ Đọc là /sơ/ – cách đọc nhẹ, kéo dài hơi gió

ʒ vision /ˈvɪʒn/ Đọc là /giơ/ – cách đọc nhẹ, phát âm ngắn

h hat /hæt/ Đọc là /hơ/ – cách đọc nhẹ, âm ngắn, gọn

m man /mæn/ Đọc là /mơ/ – cách đọc nhẹ, âm ngắn, gọn

n now /naʊ/ Đọc là /nơ/ – cách đọc nhẹ, âm ngắn, gọn

ŋ sing /sɪŋ/ Đọc là /ngơ/ – cách đọc nhẹ, dứt điểm

l leg /leɡ/ Đọc là /lơ/ – cách đọc nhẹ, ngắn, dứt điểm

r red /red/ Đọc là /rơ/ – cách đọc nhẹ, ngắn, dứt khoát

j yes /jes/ Đọc là /iơ/ – cách đọc liền nhau, nối dài

w wet /wet/ Đọc là /guơ/ – cách đọc liền nhau, nhanh, gọn

Đối với tiếng Anh của người Anh, phụ âm (r) chỉ được phát âm khi liền theo sau là một nguyên âm, như từ far away, nếu không thì phụ âm (r) thường bị bỏ qua.

Đối với tiếng Anh của người Mỹ thì không bỏ qua phát âm của phụ âm này, trừ khi nó thật sự là âm câm.

2. Cách đọc các nguyên âm

iː see /siː/ Đọc là /ii/ – cách đọc dài, nặng và nhấn mạnh

i happy /ˈhæpi/ Đọc như /i/ – cách đọc bình thường

ɪ sit /sɪt/ Đọc như /i/ – cách đọc ngắn, dứt khoát

e ten /ten/ Đọc như /e/ – cách đọc bình thường

æ cat /kæt/ Đọc là /ea/ – cách đọc nối liền nhau và nhanh

ɑː father /ˈfɑːðə(r)/ Đọc là /aa/ – cách đọc dài, nặng, nhấn mạnh

ɒ, ɔ got /ɡɒt/ (British English) Đọc là /o/ – cách đọc dứt khoát

ɔː saw /sɔː/ Đọc là /oo/ – cách đọc dài, nặng và nhấn mạnh

ʊ put /pʊt/ Đọc là /u/ – cách đọc ngắn và dứt khoát

u actual /ˈæktʃuəl/ Đọc là /uu/ – cách đọc dài, nặng, mạnh

uː too /tuː/ Đọc là /u/ – cách đọc bình thường

ʌ cup /kʌp/ Đọc là /â/ – cách đọc như trong Tiếng Việt

ɜː fur /fɜː(r)/ Đọc là /ơơ/ – cách đọc dài, nặng, nhấn mạnh

ə about /əˈbaʊt/ Đọc là /ơ/ – cách đọc bình thường trong TV

eɪ say /seɪ/ Đọc là /êi/ – cách đọc như ây trong Tiếng Việt

əʊ go /ɡəʊ/ (British English) Đọc là /âu/ – cách đọc trong Tiếng Việt

oʊ low /ləʊ/ (American English) Đọc là /âu/ – cách đọc trong Tiếng Việt

aɪ my /maɪ/ Đọc là /ai/ – cách đọc trong Tiếng Việt

ɔɪ boy /bɔɪ/ Đọc là /ao/ – cách đọc trong Tiếng Việt

aʊ now /naʊ/ Đọc là /ooi/ – cách đọc trong Tiếng Việt

ɪə near /nɪə(r)/ (British English) Đọc là /iơ/- cách đọc như vậy hoặc đọc là /ia/

eə hair /heə(r)/ (British English) Đọc là /eơ/ – cách đọc liền nhau, nhanh, ơ hơi câm

ʊə pure /pjʊə(r)/ (British English) Đọc là /uơ/ – cách đọc như vậy hoặc đọc là /ua/

Rất nhiều người Anh nói giọng Anh dùng /ɔː/ thay vì nguyên âm đôi /ʊə/, nhất là trong những từ thông dụng, để khi đọc từ SURE sẽ đọc thành /ʃɔː(r)/,….

Nguyên âm  /ɒ/ không tồn tại trong phát âm tiếng Anh của người Mỹ, và những từ có nguyên âm này trong phát âm tiếng Anh thay vào đó sẽ có / ɑː / hoặc / ɔː / trong tiếng Anh Mỹ.

Ví dụ:

  American English British English

GOT /ɡɑːt / /ɡɒt/

DOG /dɑːɡ/ /dɒɡ/

Các nguyên âm đôi /ɪə eə ʊə/ thường được dùng trong phát âm của người Anh. Ở những nơi tương ứng, tiếng Anh Mỹ có nguyên âm đơn giản theo sau là / r /, nên NEAR được phát âm là /nɪr/, HAIR là / her/, và PURE là /pjʊr/.

3. Các lưu ý

3.1 Phụ âm âm tiết

Các âm /l/ và /n/ thường có thể là “âm tiết” – nghĩa là chúng có thể tự tạo thành một âm tiết mà không cần nguyên âm.

Có một âm tiết /l/ trong cách phát âm thông thường của MIDDLE /mɪdl/, và một âm tiết /n/ trong SUDDEN /sʌdn/.

3.2 Nguyên âm yếu /i/ & /u/

Các âm thanh được biểu thị bằng / iː / và / ɪ / phải luôn được tạo ra khác nhau, như trong HEAT / hiːt / so với HIT / hɪt /. Ký hiệu / i / đại diện cho một nguyên âm có thể được phát âm là / iː / hoặc / ɪ / hoặc là một âm thanh là một sự thỏa hiệp giữa chúng.

Trong một từ như HAPPY / hæpi /, những người nói trẻ hơn sử dụng chất lượng giống như / iː /, nhưng thời lượng ngắn. Khi / i / được theo sau bởi / ə / chuỗi cũng có thể được phát âm là / jə /. Vì vậy, từ DUBIOUS có thể là / ˈdjuːbiəs / hoặc / ˈdjuːbjəs /. Theo cùng một cách, hai nguyên âm được biểu thị / uː / và / ʊ / phải được giữ riêng biệt nhưng / u / đại diện cho một nguyên âm yếu khác nhau giữa chúng. Nếu / u / được theo sau trực tiếp bởi một phụ âm, nó cũng có thể được phát âm là /ə/. Do đó STIMULATE có thể đọc là /ˈstɪmjuleɪt/ hoặc là /ˈstɪmjəleɪt/.

3.3 Hình thức yêu & hình thức mạnh

Một số từ rất phổ biến, ví dụ AT, FOR và CAN, có hai cách phát âm. Chúng tôi đưa ra cách phát âm thông thường (yếu) đầu tiên. Cách phát âm thứ hai (mạnh) phải được sử dụng nếu từ đó được nhấn mạnh, và nói chung khi từ đó ở cuối câu.

Ví dụ:

Can /kən/ you help?

I’ll help if I can /kæn/.

3.4 Phát âm âm phụ /t/

Trong tiếng Anh Mỹ, nếu âm / t / nằm giữa hai nguyên âm và nguyên âm thứ hai không bị căng thẳng, âm / t / có thể được phát âm rất nhanh và được phát âm sao cho giống như âm ngắn gọn / d / hoặc âm r của một số ngôn ngữ nhất định. Về mặt kỹ thuật, âm thanh là “tiếng gõ” và có thể được ký hiệu là / t̬ /. Vì vậy, người Mỹ có thể phát âm POTATO là / pəˈteɪt̬oʊ /, nhấn vào từ thứ hai / t / trong từ (nhưng không phải là từ đầu tiên, vì trọng âm). Người nói tiếng Anh thường không làm điều này.

3.5 Khoảng dừng hơi

Trong cả hai loại tiếng Anh và tiếng Anh, /t/ xuất hiện ở cuối từ hoặc âm tiết thường có thể được phát âm là điểm dừng /ʔ/ – đây là ký hiệu biểu đạt một khoảng cách im lặng được tạo ra bằng cách giữ một hơi thở ngắn gọn thay vì /t/. Để điều này xảy ra, âm thanh tiếp theo không được là nguyên âm hoặc âm tiết / l /.

Do đó,  FOOTBALL có thể được phát âm là /ˈfʊʔbɔːl/ thay vì /ˈfʊtbɔːl/, và BUTTON có thể là /ˈbʌʔn/ thay vì /ˈbʌtn/.

Phần B: Các quy tắc đánh vần trong Tiếng Anh

Mỗi từ có ít nhất một nguyên âm.

Mỗi âm tiết có một nguyên âm.

C có thể đọc là / k / hoặc / s /. C đọc là / s / trước một e, i hoặc y (cent, city, cycle). Còn lại đọc là / k / trước mọi thứ khác (cat, clip).

G có thể đọc là / g / hoặc / j /. G có thể đọc là / j / trước một e, i hoặc y (gem, giant, gym). G đọc là / g / trước mọi thứ khác (garden, glad).

Q luôn được theo sau bởi một u (Queen).

Nhân đôi các phụ âm f, l và s ở cuối một từ có một âm tiết chỉ có một nguyên âm (stiff, spell, pass).

Để đánh vần âm / k / ở cuối từ, chúng tôi sử dụng /ck/ hoặc /k/. Sử dụng ck sau một nguyên âm ngắn (sick). Sau khi mọi thứ khác, sử dụng một k (milk).

Viết hoa tên

Quy tắc 1: I đứng trước E, trừ khi đến sau C

Có khá nhiều các ngoại lệ với quy tắc này – nên chúng ta hãy cứ nghĩ đây là một quy tắc căn bản nhưng sẽ có ích với một số từ ngữ mà chúng ta sẽ gặp lần đầu.

Các ngoại lệ:

Khi I và E đồng loạt đến sau C, thì thứ tự của nó là E-I. Ví dụ: Ceiling

Khi phát âm như phá âm của A, thì thứ tự của nó là E-I. Ví dụ: Weigh

➜ Tips: Tốt nhất là bạn nên cố ghi nhớ các ngoại lệ: seize, either, weird, height, foreign, leisure, conscience, counterfeit, forfeit, neither, science, species, sufficient

Quy tắc 2: Thêm hậu tố vào sau các từ kết thức bằng Y

Thêm hậu tố -ED, -ER, -EST vào một từ kết thúc bằng Y thì chuyển Y thành I rồi thêm hậu tố.

Ví dụ:

Cry – cried – crier

Dry – dried – drier

Lay – laid

Baby – babies

Family – families

Ugly – ugliest

Khi thêm hậu tố -ING thì Y không thay đổi

Cry – Crying

Dry – drying

Khi thêm hậu tố -LY vào từ mà trước Y là 2 phụ âm hoặc phải áp dụng quy tắc gấp đôi phụ âm thì Y đổi thành I.

Ví dụ:

Sloppy – sloppily

Scary – scarily

Happy – happily

Quy tắc 3: Các âm E câm

Thông thường, E sau một phụ âm ở cuối từ là âm câm, nhưng nó ảnh hưởng đến cách bạn phát âm nguyên âm đi trước phụ âm. E làm cho âm nguyên âm của từ (hoặc âm tiết) dài (như âm I trong KITE) thay vì ngắn (như âm I trong KITTEN). Rất quan trọng để xác định được E câm, bởi vì sự hiện diện hay vắng mặt của nó có thể thay đổi nghĩa của một từ.

Ví dụ:

The dog bit me.

➜ Keep your fingers out of the cage: the dog bites.

Bằng cách thêm E vào sau BIT, từ này đã chuyển từ thì quá khứ sang thì hiện tại.

Khi thêm các hậu tố -ED, -ER và -EST, âm E câm thường được bỏ đi khỏi từ gốc.

Ví dụ:

The dog bared his teeth at the front door.

Henry’s eyes were the bluest I’d ever seen.

Quy tắc 4: Gấp đôi phụ âm

Hãy cẩn thận với các phụ âm kép. Có thể khó nghe chúng khi một từ được nói to, đặc biệt là nếu từ đó chỉ có một âm tiết. Phụ âm kép thường được tìm thấy trong các từ có hậu tố được thêm vào:

I dropped the heavy bags to the floor.

Someone called for you earlier.

Một số từ có thể được phát âm là một hoặc hai âm tiết, nhưng cách viết vẫn giống nhau:

Blessed are the meek for they shall inherit the Earth.

Trong câu này, như là một biểu thức cố định, BLESSED được phát âm thành 2 âm tiết: bless-ed.

The parent blessed their son before the wedding.

Trong câu này, BLESSED được phát âm với 1 âm tiết: blest.

Đặc biệt cẩn thận với những từ mà phụ âm kép có thể thay đổi cách phát âm và nghĩa của từ.

Joanna are native to the desert.

Would you like a cup cake for dessert?

Quy tắc 5: Hậu tố số nhiều

Khi nào bạn thêm -S và khi nào thêm -ES để tạo thành số nhiều? Quy tắc này không hoàn toàn thống nhất như vẻ bề ngoài của nó. Quy tắc là: Nếu một từ kết thúc bằng ‑S, ‑SH, ‑CH, ‑X, ‑Z, thì chúng ta thêm -ES. Còn lại thì tất cả đều thêm –S.

Khai Trương Phiên Bản Tiếng Anh Báo Hải Quan Điện Tử

Báo Hải quan điện tử chính thức ra mắt phiên bản tiếng Anh tại địa chỉ: chúng tôi nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin của bạn đọc nước ngoài đang tăng cao trước bối cảnh hội nhập mạnh mẽ của đất nước. Đây sẽ là kênh thông tin chính xác, nhanh chóng, tin cậy về lĩnh vực hải quan, tài chính – ngân sách, thuế và đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, giao lưu thương mại quốc tế…

Báo Hải quan điện tử phiên bản tiếng Anh gồm có 7 chuyên mục chính, đó là: Headlines (tin tức thời sự- chính trị trong nước và quốc tế); Customs (tin tức về các mặt hoạt động của Hải quan Việt Nam); Finance (tin tức về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân sách…), Regulations (tin tức về chính sách pháp luật); Anti-Smuggling (tin tức về chống buôn lậu, gian lận thương mại); Import- Export (tin tức về hoạt động xuất nhập khẩu); World Customs (tin tức về Hải quan thế giới).

Bên cạnh các chuyên mục trên, Báo Hải quan điện tử phiên bản tiếng Anh còn có chuyên mục Dịch vụ (Services) nhằm cung cấp thông tin bổ trợ cho bạn đọc, bao gồm: Q&A (Hỏi đáp), Legal Documents (Văn bản pháp luật) và Customs statistics (Thống kê hải quan).

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai thừa ủy quyền trao Huân trương Lao động hạng Nhất và phát biểu khẳng định: “Báo Hải quan đã thực sự là kênh thông tin hai chiều, vừa chuyển tải chính sách pháp luật và hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, vừa là cầu nối với người dân và doanh nghiệp, kịp thời phản ánh hơi thở từ thực tế cuộc sống.

Việc khai trương Phiên bản tiếng Anh Báo Hải quan điện tử hôm nay sẽ tạo thêm một kênh truyền thông hiệu quả của ngành Tài chính, của Hải quan Việt Nam đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư ở trong và ngoài nước, hành khách xuất nhập cảnh, bạn đọc quốc tế. Trong bối cảnh đất nước hội nhập sâu rộng, hoạt động giao lưu thương mại quốc tế ngày càng tăng, Hải quan Việt Nam cũng như ngành Tài chính đang không ngừng đổi mới và phát triển, việc Báo Hải quan mở rộng phương thức tuyên truyền thông qua phiên bản tiếng Anh là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới”.

Việc Báo Hải quan điện tử có thêm phiên bản tiếng Anh sẽ là kênh thông tin quan trọng để độc giả là người nước ngoài tiếp cận các thông tin về lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh…

Báo Hải quan điện tử phiên bản tiếng Anh gồm 7 chuyên mục: Headlines (tin tức thời sự- chính trị trong nước và quốc tế); Customs (tin tức về các mặt hoạt động của Hải quan Việt Nam); Finance (tin tức về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân sách…), Regulations (tin tức về chính sách pháp luật); Anti-Smuggling (tin tức về chống buôn lậu, gian lận thương mại); Import- Export (tin tức về hoạt động xuất nhập khẩu); World Customs (tin tức về Hải quan thế giới).

Thanh Nguyễn

Bài 6: Bảng Phiên Âm Tiếng Trung (Thanh Mẫu Và Vận Mẫu)

1. VẬN MẪU LÀ GÌ?

… Vận mẫu có thể hiểu là phụ âm vần (phần vần) của một âm tiết tiếng Trung.

Vận mẫu (phụ âm vần) được coi là thành phần cơ bản của một âm tiết tiếng Trung. Bởi vì một âm tiết có thể thiếu Thanh mẫu (phụ âm đầu) hoặc Thanh điệu (dấu câu), nhưng không thể thiếu Vận mẫu.

Trong tiếng Hán có tổng cộng 36 vận mẫu gồm:

a o e i u ü

ai ou ei ia ua üe

ao ong en iao uai üan

an

eng ian uan ün

ang

er iang uang

ie ueng

iu ui

in un

ing uo

iong

Bảng phiên âm tiếng Trung

2. PHÂN LOẠI VẬN MẪU

… Vận Mẫu (Phụ âm vần) được chia thành 4 nhóm là:

6 nguyên âm đơn + 13 nguyên âm kép + 16 nguyên âm mũi + 1 âm uốn lưỡi

Nguyên âm Cách phát âm ( so sánh với tiếng Việt)

Nguyên âm đơn

a

Đọc như “a”

Đọc như “ô”

Đọc như “ơ” hoặc “ưa”

Đọc như “i”

Đọc như “u”

Đọc như “uy” tròn môi

Nguyên âm kép

Đọc như “ai”

Đọc như “ao”

Đọc như “an”

Đọc như “ang”

Đọc như “âu”

Đọc như “ung”

Đọc như “ây”

Đọc như “ân”

Đọc như “âng”

Đọc như “ơ” và uốn lưỡi lên

Đọc như “i+a”

Đọc như “i+eo”

Đọc như “i+en”

Đọc như “i+ang”

Đọc như “i+ê”

Đọc như “i+âu”

Đọc như “in”

Đọc như “ing”

Đọc như “i+ung”

Đọc như “oa”

Đọc như “oai”

Đọc như “oan”

Đọc như “oang”

Đọc như “ua”

Đọc như “uây”

Đọc như “u+ân”

ueng Đọc như “u+âng”

 

Đọc như “uy+ê”

 

Đọc như “uy+en”

 

Đọc như “uyn”

3. LUYỆN NGHE

bā pà dà tā hé fó gē kè

bǐ pí dé tè hòu fǒu gū kǔ

bù pù dì tì hēi fēi gǎi kǎi

bái pái dú tú hù fù gěi děi

běi péi dài tài hā fā gǒu kǒu

5 Thanh điệu (Dấu câu) trong tiếng Trung

Quy tắc viết phiên âm tiếng Trung

4. Thanh mẫu (phụ âm)

b p m f

d t n l

g k h

j q x

z c s

zh ch sh r

y w

Phân loại Phụ âm Cách phát âm

   Phụ âm đơn

Nhóm âm hai môi và răng môi

b Phát âm như “pua” trong tiếng Việt, hai môi tiếp xúc,rồi mở nhanh

p Phát âm như “pua”, nhưng bật hơi mạnh.

f Phát âm như phụ âm “ph” trong tiếng Việt

m Phát âm như phụ âm “m” trong tiếng Việt

Nhóm âm đầu lưỡi

Phát âm như phụ âm “t” trong tiếng Việt

Phát âm như phụ âm “th” trong tiếng Việt, có bật hơi

Phát âm như “n” trong tiếng Việt

Phát âm như “l” trong tiếng Việt

Nhóm âm đầu lưỡi trước

z Phát âm như “ch” trong tiếng Việt, âm tắc sát không bật hơi,đầu lưỡi thẳng tiếp xúc giữa hai hàm răng trên và dưới.

Phát âm như “ch” nhưng khác là phải bật hơi.

s Phát âm như  “x” trong tiếng Việt, lưỡi sau chân răng

Phát âm như phụ âm “r” nhưng không rung lưỡi

Nhóm âm mặt lưỡi  

Phát âm như “ch” trong tiếng Việt, đầu lưỡi chạm vào chân răng hàm dưới

 

Phát âm như “ch” nhưng bật hơi

 

Phát âm như “x” trong tiếng Việt, đầu lưỡi chạm vào chân răng hàm dưới

Nhóm âm cuống lưỡi

Phát âm như “c” trong tiếng Việt

Phát âm như “kh” nhưng tắc và bật hơi mạnh ở cuống họng

Phát âm như “h” trong tiếng Việt, sát ở cuống họng, giống như âm giữa “h” và “kh”.

Phụ âm kép

Nhóm âm đầu lưỡi sau

Phát âm như “ch” trong tiếng Việt tròn môi, uốn lưỡi

Phát âm như “ch” nhưng bật hơi, tròn môi, uốn lưỡi

Phát âm như “s” trong tiếng Việt, môi tròn, uốn lưỡi

Hệ thống bảng phiên âm tiếng Trung

CÁCH NHỚ CHỮ HÁN NHANH NHẤT

PHỎNG VẤN XIN VIỆC TIẾNG TRUNG

TIẾNG TRUNG CHỦ ĐỀ THUÊ NHÀ

TIẾNG TRUNG GIAO TIẾP CHỦ ĐỀ MUA SẮM

HỌC PHÁT ÂM CHUẨN TIẾNG TRUNG – BÀI 1: VẬN MẪU ĐƠN “A,O,E”