Top 11 # Xem Nhiều Nhất Ngữ Văn 7 Văn Bản Những Câu Hát Than Thân Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Soạn Văn Bài: Những Câu Hát Than Thân

Soạn văn bài: Những câu hát than thân

Đọc hiểu văn bản:

Câu 1:

Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân.

Ví dụ:

Con cò mà đi ăn đêm. Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao...

Câu 2:

– Cách diễn tả: Dùng phương pháp ẩn dụ, dùng hỉnh ảnh con cò để nói về cuộc đời con người và sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác.

Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” làm cho nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần.

Biện pháp đối lập: Đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao này, xuất hiện ở cả 4 dòng thơ.

Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò – lời than, lời hỏi không có lời giải đáp.

– Nội dung than thân phản kháng:

Than thân: Người nông đã dùng hình ảnh thân cò để nói lên sự đắng cay, cơ cực, vất vả, gian truân của cuộc đời mình. Cho nên đây không chỉ là tâm sự của cuộc đời cò mà còn là tâm sự của cuộc đời, của thân phận con người “Mỗi dòng thơ là một tiếng than, tiếng thở dài chua xót”.

Phản kháng: Câu hỏi tu từ ở cuối bài ca dao còn thể hiện thái độ bất bình phản kháng đối với kẻ đã làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai ở đây chính là giai cấp phong kiến, thống trị lúc bấy giờ.

Câu 3:

Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

Câu 4:

– Nhận xét chung: Hình ảnh nhưng con vật nhỏ bé, bèo bọt: “con tằm”, “lũ kiến”, “chim hạc”, “con cuốc” dùng để ẩn dụ về cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn của người lao động.

– Hình ảnh cụ thể.

“Con tằm”: Tằm ăn lá dâu, rồi từ ruột nó, người ra lấy ra những sợi tơ vàng làm nên những tấm vải rất đẹp, rất quý, tơ bị rút hết thì mạng sống của tằm cũng chấm dứt

“Lũ kiến”: – hàm nghĩa chỉ số đông – “li ti” rất bé nhỏ, thường bị coi thường, chẳng đáng gì. Bé thế ăn chẳng là bao, thế mà suốt ngày đi kiếm ăn

“Chim hạc” cánh chim bay mỏi không có nơi đứng.

Câu 5: Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, rồi giải thích những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

– Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

- Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày - Thân em như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vàovườn hoa - Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu - Thân em như miếng cau khô Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày - Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

– Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

Câu 6:

– Nhận xét về hình ảnh so sánh:

Trái bần: vừa chua vừa chát, hơn nữa đã rụng – gợi ta liên tưởng những thân phận nghèo hèn lắm khổ đau – câu ca mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Gió dập, sóng dồi: hình ảnh các thế lực đen tối hợp lực vào nhau đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những con người lương thiện.

– Nỗi khổ người phụ nữ: Qua bài ca dao ta thấy được người phụ nữ trong xã hội phong kiến dật dờ, trôi nổi, luôn gặp những khổ đau, bất hạnh.

Soạn Bài Lớp 7: Những Câu Hát Than Thân

Soạn bài lớp 7: Những câu hát than thân

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 7 học kì I

Soạn bài: Những câu hát than thân

NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

I. VỀ THỂ LOẠI

(Xem bài Những câu hát về tình cảm gia đình).

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân. Ví dụ: Con cò mà đi ăn đêm.Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…

2. Trong bài 1, cuộc đời vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, hình ảnh lên thác xuống ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. Bản thân cò thì lận đận, gầy mòn. Việc vất vả đó kéo dài: bấy nay chứ không phải ngày một ngày hai. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác, ghềnh, biển cho thấy con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lận đận được diễn tả khá sinh động, ấn tượng. Ngoài nội dung than thân, bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.

3. Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

5. Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, rồi giải thích những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

4. Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2: thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác; thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn; thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi); thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.

Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.

Thân em như hạt mưa sa

Thân em như miếng cau khôThân em như giếng giữa đàng6. Đọc câu ca, có thể thấy hình ảnh so sánh có những nét đặc biệt: Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân. III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Cách đọc Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày 2. Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao đã học: Thân em như trái bần trôiGió dập sóng dồi biết tấp vào đâu Thân em như hạt mưa ràoHạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

Gợi ý:

Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.

Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.

Hình ảnh trái bần trôi nổi. Không những thế, nó còn bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi, lại càng bấp bênh vô định. Nó chỉ mong được dạt, được tấp vào đâu đó nhưng nào có được. Câu ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hội cũ về cuộc đời nghèo khó, phải chịu bao sóng gió của cuộc đời và không thể tự quyết định được số phận của mình.

Ngoài cách đọc chung của thể ca dao đã nói trong những bài trước, cần chú ý thêm một số điểm sau:

Nhóm những câu hát than thân ở đây gồm ba bài ca dao. Kết thúc mỗi bài cần ngừng giọng đọc để phân biệt.

Lên giọng ở câu hỏi tu từ (bài 1) để diễn tả sắc thái băn khoăn, đau đớn của những con người không tìm thấy lối thoát cho số phận của mình.

Nhấn mạnh điệp từ “Thương thay” mở đầu các dòng sáu (bài 2) để diễn tả nỗi cảm thương đối với những con người bé nhỏ, thua thiệt đó.

Về nội dung:

Cả ba bài ca dao đều là những câu hát than thân của con người trong xã hội xưa.

Tuy nhiên, ở mỗi bài vẫn có ít nhiều hàm ý mang tính chất phản kháng (hướng đến các thế lực chà đạp con người).

Về nghệ thuật:

Thể thơ mà cả ba bài đã sử dụng là thể thơ lục bát với âm điệu than thân đầy thương cảm.

Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ và câu hỏi tu từ.

Bài 4. Những Câu Hát Than Thân

Tuần 4 Ngày soạn: 7/9/2014Tiết PPCT: 13 Ngày day : 10/9/2014Văn bản:NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

Lớp 7a1: Vắng……………Lớp 7A4: Vắng :…………

Phép………………….,KP:……………………

Phép…………………,Kp…………….

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HSNỘI DUNG BÀI DẠY

Hoạt động 1:Giới thiệu chung GV giới thiệu giá trị hiện thực của ca dao dân ca là phản ánh đời sống lao động của nhân dân.HS trả lời, GV chốt ýHoạt động 2: Đọc- tìm hiểu văn bản GV hướng dẫn cách đọc: giọng tâm tình, thấm thía, xót xa. GV đọc một lượt. Gọi HS đọc lại. Gọi HS nhận xét.HS đọc chú thích – chú ý: chú thích 1,3,7? Những bài ca dao trên viết theo phương thức biểu đạt nào?( biểu cảm)6 a/Bài 2 (?) Bài ca dao này bày tỏ niềm thương cảm đến những đối tượng nào?(?) Những hình ảnh tằm, kiến, hạc, cuốc với những cảnh ngộ cụ thể gợi cho em liên tưởng đến ai?(?) Người lao động đã bày tỏ nỗi khổ ấy ntn? ( HSTL trong 3 phút(?) Ở bài ca dao này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? b/ Bài 3(?) Theo dõi bài 3, em hãy cho biết, trái bần là loại trái ntn?(?) Từ trái bần này, em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa?(?) Em hãy tìm thêm một số bài ca dao bắt đầu bằng từ Thân em…– GV bình chốt…

Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học– Nắm được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của hai bài ca dao. – Hoc thuộc ghi nhớ, hai bài ca dao. – Soạn bài: Những câu hát châm biếm

I. GIỚI THIỆU CHUNGNhững câu hát than thân phản ánh hiện thực đời sống vất vã, cơ cực của tầng lớp bình dânII. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN1. Đọc và tìm hiểu chú thích.– Chú thích 1,3,72.Tìm hiểu văn bản: a.Phương thức biểu đạt: biểu cảmb.Phân tích

Bài 2:Thương thay…+ Con tằm … nhả tơ+ Con kiến … tìm mồi+ Hạc … bay mỏi cánh+ Cuốc … kêu ra máu( Điệp từ, ẩn dụ ( Nỗi khổ nhiều bề của người lao động: bị áp bức, bóc lột, chịu nhiều oan trái

Bài 3:Thân em như trái bần trôiGió dập sóng dồi…tấp vào đâu( So sánh( Thân phận nghèo khó, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến3. Tổng kết: a.NTb.ND:* Ý nghĩa văn bản: Một khía cạnh làm nên giá trị của ca dao là thể hiện tinh thần nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ đắng cay, khổ cực.

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

Soạn Bài: Những Câu Hát Than Thân

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

Những câu hát than thân là các bài ca dao nói về nỗi khổ của người lao động thời xưa.

Trong những bài ca dao này, người ta thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Ngoài ý nghĩa “than thân”, đồng cảm với cuộc sông đau khổ, đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Em có thể mượn các cuốn sách về ca dao, dân ca. Từ đó tìm và ghi ra những bài ca dao có nói đến con cò. (Chú ý là những bài ca này phải nói đến cuộc đời, thân phận của con người. Cũng có một số bài có nói đến con cò, nhưng có nội dung khác.)

Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò gần gũi với họ hằng ngày trên đồng ruộng. Mặt khác đó là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân.

2. Trong bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, hình ảnh lên thác xuốhg ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. Bản thân cò thì lận đận, gầy mòn. Việc vất vả đó kéo dài: bấy nay chứ không phải ngày một ngày hai. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác, ghềnh, bể cho thây con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lận đận được diễn tả khá sinh động, ấn tượng.

Ngoài nội dung than thân, bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn.Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bât công đó.

3. Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. Ý nghĩa sự lặp lại là:

– Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động.

– Sự lặp lại tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động.

– Sự lặp lại có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

4. Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.

– Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.

– Thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng, kiếm miếng ăn.

– Thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khôn khó, mỏi mệt không có tương lai ( biết ngày nào thôi).

– Thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.

Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.

5. Những bài ca dao mở đầu bằng Thân em :

– Thân em như hạc đầu đình Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay. – Thân em như giếng giữa đảng Kẻ thanh rửa mặt, kẻ phàm rửa chân. – Thân em như tâm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai…

Những bài đó thường nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Họ bị phụ thuộc, không có quyền tự chủ, bị đốì xử không công bằng.

Nghệ thuật những bài này giống nhau ở chỗ có từ “Thân em” mở đầu. Sau đó là từ so sánh. Sau nữa là những hĩnh ảnh được so sánh: hạt mưa, tấm lụa, con hạc, cải giếng,… Mỗi hình ảnh so sánh là một biểu tượng gợi nên thân phận của người phụ nữ.

6. Hình ảnh so sánh đăc biệt ở chỗ:

– Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.

– Hình ảnh trái bần lại bị trôi nổi. Không những thế, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi lại càng trôi nổi. Nó chỉ mong được dạt, được “tấp” vào đâu đó nhưng nào có được.

Qua đó ta thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội cũ nghèo khó, trôi nổi, chịu bao sóng gió của cuộc đời. Xã hội cũ lúc nào cũng chỉ muôn nhấn chìm họ.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Trong ba bài ca dao :

Những điểm chung về nội dung: cả ba bài đều nói về cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ. Đều có ý nghĩa than thân và ý nghĩa phản kháng.

Những điểm chung về nghệ thuật: Đều sử dụng hình thức thơ lục bát. Đều sử dụng hình ảnh so sánh quen thuộc mang tính truyền thống để diễn tả. Đều có câu hỏi tu từ và những từ ngữ quen thuộc: thương thay, thân em…