Top 7 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết Trung Ương 8 Khóa Xi Về Quốc Phòng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Nghị Quyết Trung Ương 8 Khóa Xi

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạoA – Tình hình và nguyên nhân 1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau: – Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. – Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp… chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo. – Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho

Bài Giảng Nghị Quyết Trung Ương 8 (Khóa Xi)

CHUYEN DE NQ TW 8NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TÒAN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH, TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCNVÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ11:202

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

11:2023 Lý do chủ yếu sau:Đã 3 lần đổi mới GD có nhiều thành tựu nhưng cũng còn nhiều yếu kémYêu cầu XD và BV TQ trong tình hình mớiYêu cầu CM KHKT và hội nhập quốc tế11:20CHUYEN DE NQ TW 8311:20CHUYEN DE NQ TW 83II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAMTránh 2 cách tiếp cận: Cách thứ nhất là cực đoan

Cách thứ hai là bảo thủ.11:2051.Những thành tựu, kết quả(7 thành tựu)1.1. Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động.

11:2051.2. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, lao động nông thôn, đối tượng chính sách và người có hoàn cảnh khó khăn. Bình đẳng giới trong giáo dục được bảo đảm.1.3. Chất lượng giáo dục được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển KT-XH, xây dựng và BVTQ. HS, SV VN đạt kết quả cao trong các kỳ thi quốc tế và khu vực. Nhân lực nước ta đã làm chủ được một số công nghệ hiện đại.Chất lượng giáo dục và đào tạo so với những giai đoạn trước đã có sự cải thiện rõ rệt: khả năng ngoại ngữ, khả năng tin học, khả năng ứng xử, khả năng thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau của học sinh, sinh viên bây giờ tốt hơn thế hệ chúng ta. Kết quả của các cuộc thi học sinh giỏi quốc tế, tay nghề quốc tế nhiều năm nay cũng liên tục đạt nhiều giải vàng. 100% đoàn, 100% học sinh đi thi đều đoạt giải và đoạt giải thứ hạng rất cao. Gần đây nhất là OECD (tổ chức Hợp tác và Phát triển KT) vừa công bố kết quả PISA 2012, theo đó Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước có kết quả cao nhất tạo ra sự bứt phá giữa GD so với trình độ phát triển KT đất nước (vượt cả Anh và Mỹ),. MINH HỌA11:207 1.4. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực. 1.5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. 1.6. Cơ sở VC-KT của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng cường và từng bước hiện đại hóa. 1.7. Xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng.11:2078 2.1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển KT-XH, nhất là ở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp (kỹ năng yếu, DN lắc đầu…)82. Những hạn chế, yếu kém (6 hạn chế, yếu kém)DANH SÁCHDANH SÁCH 211:2092.2. Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập. Thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh.11:2092.3. Hệ thống giáo dục còn cứng nhắc, thiếu tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Chưa gắn kết đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trường lao động.MINH HỌA11:2010 2.4. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Một số hiện tượng tiêu cực kéo dài trong giáo dục, chậm được khắc phục, có việc còn trầm trọng hơn, gây bức xúc xã hội. Chưa coi trọng đúng mức đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.

11:20CHUYEN DE NQ TW 820 2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và BVTQ; với tiến bộ KH và CN; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.11:20CHUYEN DE NQ TW 821 2.5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo. 2.6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. 2.7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.11:20CHUYEN DE NQ TW 82111:20CHUYEN DE NQ TW 8223- MỤC TIÊUPhấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.11:20CHUYEN DE NQ TW 8223.1. Mục tiêu tổng quát3.2. Mục tiêu cụ thể: Hòan thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020 có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 85% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non dưới 10%. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên đạt học vấn trung học phổ thông và tương đương, 70% trẻ em khuyết tật được đi học. 25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 30% tốt nghiệp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,Tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350-400, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học khoảng 70%. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 là 99% đối với cả nam và nữ.11:20CHUYEN DE NQ TW 82411:20CHUYEN DE NQ TW 824 NQ nêu 9 giải pháp, trong đó 2 giải pháp quan trọng và có ý nghĩa then chốt là: Đổi mới quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo. Giải pháp mang tính đột phá là đổi mới công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá.

4- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạoQuán triệt sâu sắc và cụ thể hóa NQ nầy trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. 11:20CHUYEN DE NQ TW 8264.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

– Công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra; Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.– Đổi mới nội dung, PP dạy và học theo định hướng “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh” ở tất cả các cấp. Trong quá trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. 11:20CHUYEN DE NQ TW 826274.3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả theo các tiêu chí tiên tiến được XH và cộng đồng GD thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của NT với đánh giá của GĐ và của XH

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội.Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp GD nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng LĐ tham gia vào việc đánh giá chất lượng. Đổi mới phthức tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở GD ĐH (không 3 chung) 28Thực hiện đánh giá chất lượng GD-ĐT ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở GD và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng GD. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở GD và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng GD đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng LĐ theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc, không quá nặng về bằng cấp. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở GD ĐH, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở GD và ngành nghề đào tạo (Mới đây Thủ tướng vừa ban hành chế độ thu hút đối với nhân tài)4.4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Ỏn định hệ thống GD phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT. – Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GD nghề nghiệp, GD ĐH gắn quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. – Thống nhất tên gọi trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường ĐH, CĐ. Hoàn thiện mô hình ĐH quốc gia, ĐH vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở GD ĐH và GD nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.11:20CHUYEN DE NQ TW 830Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỉ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.

11:20CHUYEN DE NQ TW 8304.5. Đổi mới căn bản công tác quản lý GD-ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm XH của các cơ sở GD; coi trọng quản lý chất lượng– Phân định công tác QLNN với quản trị của cơ sở GD. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD. Tăng cường hiệu lực QLNN về chương trình, nội dung, chất lượng GD-ĐT đối với các cơ sở GD nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của CNTT và các thành tựu KH-CN hiện đại trong QLNN về GD Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng GD-ĐT . 11:20324.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo– Xdựng qhoạch, k.hoạch đtạo, bdưỡng đội ngũ nhà giáo, CB QLGD gắn nhu cầu phát triển KT-XH, ANQP và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả GV TH, THCS, GV, giảng viên các cơ sở GD nghề nghiệp phải có trình độ từ ĐH trở lên, có năng lực SP. Giảng viên CĐ, ĐH có trình độ từ ThS trở lên và phải được đtạo, bdưỡng NVSP. Cán bộ QLGD phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Ptriển trường SP, cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành SP Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao. Miễn nhiệm và bố trí công việc khác đối với nhà giáo không đủ phẩm chất, năng lực. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Được ưu tiên xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương HCSN và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.3211:20CHUYEN DE NQ TW 833 – Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. – Có chính sách hỗ trợ GV trẻ – Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người VN ở nước ngoài tham gia giảng dạy và NC ở các cơ sở GD, ĐT trong nước. – Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường ĐH với các tổ chức KH và CN, đặc biệt là các viện nghiên cứu.11:20CHUYEN DE NQ TW 8334.7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDNN giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD, ngân sách NN chi cho GD tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách;Đối với GD MN và PT, NN ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở GD công lập. Khuyến khích phát triển các trường ngoài công lập chất lượng cao ở khu vực đô thị.Đối với GD ĐH và nghề nghiệp, NN tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường ĐHSP. Thực hiện cơ chế đặt hàng. Đẩy mạnh XH hóa. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học.11:20354.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng KH, CN, đặc biệt là KH giáo dục và KH quản lý11:2035– Quan tâm NCKH giáo dục và KH quản lý.– Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học. – Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp KH và CN cho các cơ sở GD đại học. – Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường ĐH đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.11:20364.9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo– Chủ động hội nhập quốc tế về GD, ĐT trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng XHCN, bảo tồn và phát huy các giá trị VH tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa VH và thành tựu KH, CN của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế. Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người VN ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH và CN ở VN. 11:203611:20CHUYEN DE NQ TW 837

Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 8 Khóa Xi

Bài thu hoạch Nghị quyết TW8

Bài thu hoạch Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

Phòng GD-ĐT ………….

Trường ………..

Bài Thu HoạchHỌC TẬP NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 8- KHÓA XI

Câu hỏi:

Qua học tập nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế, theo anh (chị) cần làm gì để thực hiện công tác giáo dục trong địa bàn huyện và địa phương đơn vị mình công tác sinh hoạt.

* Qua học tập, quán triệt các nội dung Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng

(khoá XI), các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế như sau:

I- Quan điểm chỉ đạo:

1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản lý của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

II. Nhiệm vụ sẽ thực hiện trong thời gian tới.

– Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN.

– Hoạt động giáo dục cần nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy với tốc độ nhanh hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội.

– Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện Giáo dục và Đào tạo ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.

– Mỗi cá nhân không ngừng phấn đấu thực hiện tốt sự chỉ đạo của Nghị quyết các cấp từ trung ương đến địa phương, cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, tự học và trao dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn.

* Thực hiện Nghị quyết Trung ương và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Ở địa phương Bình Minh đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục THCS qua các năm và đang tiến tới phổ cập giáo dục cho tiểu học và mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong xã, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành ựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết TW 8 khoá XI đã đề ra. Nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân, trong học sinh những vấn đề cấp thiết mà NQ đã nêu. Tuy vậy, với nhiệm vụ thực tại của bản thân cũng như tình hình địa phương và nhà trường, theo tôi, chúng ta cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc hơn nữa Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các cấp uỷ Đảng đặc biệt là những tổ chức lãnh đạo của ngành giáo dục cần sơ kết để kịp thời đánh giá thống nhất, rút kinh nghiệm và có những nhận định, tạo sự đồng thuận cao, làm cơ sở cho việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết này. Đồng thời các tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người làm công tác giáo dục nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương 8 (Khóa Xi)

Sáng 11/12, tại Hà Nội, Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức Hội nghị toàn quốc nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI). Đồng chí Trương Tấn Sang, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước dự hội nghị.

Dự hội nghị có đại diện lãnh đạo, Trưởng Ban Tuyên giáo các Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy, Ban cán sự, Đảng đoàn trực thuộc Trung ương, các báo cáo viên Trung ương và cấp tỉnh.

Trong nghiên cứu, quán triệt kết luận về “Tình hình kinh tế – xã hội năm 2013 và thực hiện nhiệm vụ năm 2014” và “Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế – xã hội”, đồng chí đề nghị cần tập trung nắm vững những thuận lợi, khó khăn, thách thức cả ở trong nước và bối cảnh tình hình thế giới và khu vực, cả về kinh tế và chính trị, cả khách quan và chủ quan trong gần 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; chú ý những thành tựu, kết quả về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, trong phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị…

Đề cập Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đồng chí Đinh Thế Huynh nhấn mạnh: Ban Chấp hành Trung ương khẳng định, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả bậc học, ngành học. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chính là thực hiện một khâu đột phá chiến lược nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng chí đề nghị trong nghiên cứu và quán triệt Nghị quyết, cần nắm vững những thành tựu và hạn chế, yếu kém, phân tích nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém kéo dài nhiều năm; nắm vững các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, liên hệ với địa phương, đơn vị mình, xây dựng chương trình hành động để triển khai Nghị quyết đạt hiệu quả thiết thực.

Về bản Hiến pháp (sửa đổi), đồng chí Đinh Thế Huynh nêu rõ: Việc thực hiện Hiến pháp sẽ đưa nước ta vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn phát triển mới. Đồng chí đề nghị các đại biểu tập trung nghiên cứu, đào sâu suy nghĩ để nắm vững các quy định trong Hiến pháp, nhất là những vấn đề có tính nguyên tắc, những nội dung cốt lõi để chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thi hành Hiến pháp. Đó là khâu mấu chốt để Hiến pháp đi vào cuộc sống, thúc đẩy sự nghiệp phát triển vững chắc của đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trong những năm tới.

Trong ngày làm việc đầu tiên, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang giới thiệu Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đồng chí Bùi Quang Vinh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu kết luận về “Tình hình kinh tế – xã hội năm 2013 và thực hiện nhiệm vụ năm 2014” và “Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế – xã hội, trọng tâm là 3 khâu đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng”.