Top 9 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết Số 36 Về Công Nghệ Thông Tin Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Nghị Quyết 36 Về Công Nghệ Thông Tin

Nghị Quyết 36 Về Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết 20 Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Quyết 6 Về Khoa Học Và Công Nghệ, Nghị Quyết Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Định Dịch Vụ Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông (ict) Trong Giáo Dục, Hệ Thống Chỉ Tiêu Thống Kê – Bộ Khoa Học Và Công Nghệ, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 HĐnd Tỉnh Nghệ An, Công Nghệ Thông Tin Là Gì, Đề án Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Căn Bản, Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Dự án Công Nghệ Thông Tin, Đề Tài Công Nghệ Thông Tin, Đồ án 1 Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Thực Tập Công Nghệ Thông Tin, Xét Tuyển Đại Học Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Bắc Ninh, Địa Chỉ Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin, Ngành Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Sản Phẩm Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Powerpoint Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Cho Dạy Học Tích Cực, Mẫu Powerpoint Về Công Nghệ Thông Tin, Đồ án 1 Ngành Công Nghệ Thông Tin, Ban Quản Lý Dự án Công Nghệ Thông Tin, Luận án Công Nghệ Thông Tin, Văn Bản Chỉ Đạo ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin, Các Thông Tư, Nghị Định Về Giáo Dục Nghề Nghiệp, Nghị Định Mới Về Xe Công Nghệ, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Học Tập, Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin Website, Bài Thuyết Trình Về Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Phiếu Khảo Sát Công Nghệ Thông Tin, Kế Hoạch Ung Dung Cong Nghe Thong Tin, Luận án Tiến Sĩ Công Nghệ Thông Tin, Khóa Luận Công Nghệ Thông Tin, Giáo Trình Học Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Hồ Sơ Xin Việc Ngành Công Nghệ Thông Tin, Tiểu Luận Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Luận Văn Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thông Tin, Đề Cương Bài Giảng Công Nghệ Thông Tin Cơ Bản, Quy Trình Quản Lý Dự án Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Đại Học Bách Khoa Tp Hcm, Tiểu Luận Về Công Nghệ Thông Tin, Nội Dung Đào Tạo Ngành Công Nghệ Thông Tin, Đề án Phát Triển Công Nghệ Thông Tin, Các Luận Văn Thạc Sĩ Công Nghệ Thông Tin, Bài Thuyết Trình Công Nghệ Thông Tin, Chuẩn Đầu Ra Ngành Công Nghệ Thông Tin, Luận Văn Tiến Sĩ Công Nghệ Thông Tin, Luận Văn Thạc Sĩ Công Nghệ Thông Tin, Phiếu Khảo Sát Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Ngành Công Nghệ Thông Tin 2019, Thông Tư Đánh Giá Trình Độ Công Nghệ, Kỹ Năng Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin Cơ Bản, Cv Mẫu Bằng Tiếng Anh Ngành Công Nghệ Thông Tin, Từ Điển Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin, Cạnh Tranh Ngành Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Tham Luận ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin, Giáo Trình ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Cơ Bản, Tiếng Anh Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin, Đề án Tuyển Sinh Đại Học Công Nghệ Thông Tin 2020, Kế Hoạch Phát Triển Công Nghệ Thông Tin, Chương Trình Đào Tạo ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Cơ Bản, Tài Liệu Tham Khảo Công Nghệ Thông Tin, Tiếng Anh Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin 1, Sổ Tay Sinh Viên Khoa Công Nghê Thông Tin, Tiêu Chuẩn Quốc Gia Về Công Nghệ Thông Tin, Tiểu Luận Chủ Đề Ngành Công Nghệ Thông Tin, Email Trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải, Chương Trình Đào Tạo Ngành Công Nghệ Thông Tin, Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Chính Sách An Ninh Công Nghệ Thông Tin, Hướng Dẫn Thi Hành Luật Công Nghệ Thông Tin, Về Xử Lý Tiếng Việt Trong Công Nghệ Thông Tin, Học Tiếng Anh Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Ngoại Ngữ, Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Tnhh Công Nghệ Và Thông Tin Hoàng Nguyễn, Chuyên Đề ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Bện Viện, Tờ Trình Về Việc Kiện Toàn Ban Chỉ Đạo Công Nghệ Thông Tin, Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Công Nghệ Thông Tin, Định Nghĩa Nào Xác Đáng Nhất Về Công Nghệ Thông Tin, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý Bảo Vệ Rừng, Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực Công Nghệ Thông Tin, Dự Thảo Báo Cáo 10 Năm Triển Khai Luật Công Nghệ Thông Tin, Chương Trình Giáo Dục Đại Học Ngành Công Nghệ Thông Tin, Khung Chương Trình Ngành Công Nghệ Thông Tin, Giáo Trình Anh Văn Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin, Nghị Định Dừng Thí Điểm Xe Công Nghệ, Chyên Đề ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Bệnh Viện, Bài Tham Luận Về ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Truòng Mầm Non, Giáo Trình Tiếng Anh Chuyên Ngành Công Nghệ Thông Tin,

Nghị Quyết 36 Về Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Sơ Kết Nghị Quyết 20 Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Quyết 6 Về Khoa Học Và Công Nghệ, Nghị Quyết Về Khoa Học Công Nghệ, Nghị Định Dịch Vụ Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông (ict) Trong Giáo Dục, Hệ Thống Chỉ Tiêu Thống Kê – Bộ Khoa Học Và Công Nghệ, Nghị Quyết HĐnd Tỉnh Nghệ An, Nghị Quyết Kỳ Họp Thứ 12 HĐnd Tỉnh Nghệ An, Công Nghệ Thông Tin Là Gì, Đề án Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Căn Bản, Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Dự án Công Nghệ Thông Tin, Đề Tài Công Nghệ Thông Tin, Đồ án 1 Công Nghệ Thông Tin, Báo Cáo Thực Tập Công Nghệ Thông Tin, Xét Tuyển Đại Học Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Bắc Ninh, Địa Chỉ Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin, Ngành Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Sản Phẩm Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Powerpoint Công Nghệ Thông Tin, Công Nghệ Thông Tin Cho Dạy Học Tích Cực, Mẫu Powerpoint Về Công Nghệ Thông Tin, Đồ án 1 Ngành Công Nghệ Thông Tin, Ban Quản Lý Dự án Công Nghệ Thông Tin, Luận án Công Nghệ Thông Tin, Văn Bản Chỉ Đạo ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin, Các Thông Tư, Nghị Định Về Giáo Dục Nghề Nghiệp, Nghị Định Mới Về Xe Công Nghệ, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học, ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Học Tập, Đồ án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin Website, Bài Thuyết Trình Về Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Phiếu Khảo Sát Công Nghệ Thông Tin, Kế Hoạch Ung Dung Cong Nghe Thong Tin, Luận án Tiến Sĩ Công Nghệ Thông Tin, Khóa Luận Công Nghệ Thông Tin, Giáo Trình Học Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Hồ Sơ Xin Việc Ngành Công Nghệ Thông Tin, Tiểu Luận Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Luận Văn Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thông Tin, Đề Cương Bài Giảng Công Nghệ Thông Tin Cơ Bản, Quy Trình Quản Lý Dự án Công Nghệ Thông Tin,

Quán Triệt Nghị Quyết 36 Của Bộ Chính Trị Về Đẩy Mạnh Ứng Dụng, Phát Triển Công Nghệ Thông Tin

Ngày 9/10, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các tỉnh, thành phố phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Đồng chí Nguyễn Bắc Son – Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì Hội nghị.

Các đại biểu dự tại điểm cầu Bắc Kạn

Tại Hội nghị, các đại biểu được quán triệt tư tưởng, quan điểm, mục tiêu, nhận thức về ứng dụng, phát triển CNTT theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện…

Theo đó, Bộ Chính trị khẳng định CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. Ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Bắc Son nhấn mạnh: CNTT đã và đang có sức lan tỏa mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tác động đến mỗi cá nhân và tổ chức; trở thành ngành kinh tế – kỹ thuật đóng góp vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của đất nước và mỗi địa phương. Vị thế trong lĩnh vực CNTT của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 tiếp tục khẳng định sự quan tâm của Đảng đối với lĩnh vực CNTT, khẳng định vị trí, vai trò của CNTT. Đây là tiền đề quan trọng, tạo ra cơ hội mới cho ngành CNTT phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

Để đưa Nghị quyết vào cuộc sống, Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các địa phương, đơn vị cùng biến thời cơ, nhận thức thành hành động để CNTT phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội; người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị phải nhận thức trách nhiệm của mình đối với phát triển CNTT trong tình hình mới; các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương cần quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết…/.

Duy Khánh

Em Hãy Tìm Hiểu Về Luật Công Nghệ Thông Tin Và Luật An Toàn Thông T

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMKhóa XI, kỳ họp thứ 9(Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)

LUẬT

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về công nghệ thông tin.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Điều 2.Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng Luật công nghệ thông tin

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

2..Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.

3..Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.

4.. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.

5.Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.

7. Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức.

8. Đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực công nghệ thông tin là đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có triển vọng đem lại lợi nhuận lớn nhưng có rủi ro cao.

9. Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế – kỹ thuật công nghệ cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.

10.Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.

11. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

12. Phần mềm là chương trình máy tính đ­ược mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.

13. Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm, chưa có khả năng điều khiển thiết bị số.

14.Mã máy là sản phẩm sau biên dịch của một phần mềm, có khả năng điều khiển thiết bị số.

15. Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật.

16. Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.

17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

18. Số hóa là việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số.

Điều 5 Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.

3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.

4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.

6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.

7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công nghệ

Nghị Quyết 49/Cp Phát Triển Công Nghệ Thông Tin Ở Nước Ta Trong Những Năm 90

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 49/CP NGÀY 04/08/1993 VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM 90

Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử – Tin học – Viễn thông và tự động hoá.

I- TÌNH HÌNH HIỆN NAY VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở NƯỚC TA

Nghị quyết này khái quát tình hình CNTT của nước ta, khẳng định quan điểm, mục tiêu và nội dung phát triển CNTT ở nước ta đến năm 2000 và đề ra các biện pháp lớn để thực hiện chủ trương quan trọng này.

1- Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các Nghị quyết (số 173-CP/1975 và số 245-CP/1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính diện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. Sau Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam, việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế – xã hội đòi hỏi trong các hoạt động kinh tế xã hội phải có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc nhập khẩu tương đối dễ dàng máy vi tính vào nước ta đã tạo điều kiện cho nhiều cơ sở được trang bị các phương tiện CNTT hiện đại. Song sự phát triển đó chủ yếu còn là tự phát, cơ sở kỹ thuật chỉ mới là các máy vi tính làm việc riêng lẻ hoặc trong các mạng cục bộ, hiệu quả sử dụng máy tính trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội còn thấp.

2- Nước ta hiện nay cơ bản vẫn là một nước lạc hậu về thông tin: chưa thiết lập được hệ thống thông tin tin cậy và chưa đáp ứng kịp thời cho quản lý và điều hành của bộ máy Nhà nước từ trung ương tới địa phương; thiếu thông tin từ trong nước cũng như từ nước ngoài cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của xã hội.

3- Mạng lưới bưu chính viễn thông nước ta, ngoài các khả năng truyền điện thoại, điện báo, fax, đã có khả năng truyền số liệu để từ đó có thể tổ chức các mạng thông tin máy tính. Tuy vậy, các mạng nội hạt còn cần được cải thiện nhanh cả về chất lượng lẫn dung lượng để có thể xây dựng mạng truyền số liệu quốc gia và nối ghép với các mạng quốc tế.

5- Ngành công nghiệp CNTT là ngành công nghiệp tạo ra các sản phẩm phần cứng và phần mềm của máy tính, các dịch vụ máy tính, các thiết bị viễn thông và các dịch vụ viễn thông. Mặc dù chúng ta đã xác định ưu tiên cho phát triển công nghệ điện tử, tin học, viễn thông và tự động hoá, nhưng chưa đủ sức để hình thành một ngành công nghiệp CNTT.

6- Nước ta có tiềm năng và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển CNTT: Công cuộc đổi mới kinh tế đang được tiến hành mạnh mẽ đặt ra nhu cầu cấp bách cho việc áp dụng CNTT và tạo điều kiện cho việc phát triển CNTT; sự thay đổi nhanh chóng công nghệ trong lĩnh vực này trên thế giới giúp chúng ta có điều kiện tiếp thu và áp dụng ngay những thành tựu mới của công nghệ này; chúng ta lại có tiềm năng nhân lực to lớn là người Việt Nam đang sống ở trong nước cũng như ở nước ngoài có khả năng hoạt động tích cực và sáng tạo trong lĩnh vực CNTT.

1- Quan điểm chung về phát triển CNTT ở nước ta:

a) Phát triển CNTT chủ yếu dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ từ nước ngoài. Cần tranh thủ nhập những công nghệ mới nhất và hiện đại nhất nhằm rút ngắn các khoảng cách quá lớn về công nghệ giữa nước ta với các nước khác và tránh được những sai lầm của một số nước đã mắc phải trong quá trình phát triển. Để làm chủ những công nghệ mới đó cần đào tạo, phát triển lực lượng lao động lành nghề, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và triển khai trong nước và hợp tác nghiên cứu với nước ngoài.

b) Phát triển CNTT ở nước ta trên cơ sở quan điểm “hệ thống mở”. Quan điểm này cho phép các hệ thống và các sản phẩm có khả năng thích nghi và hoạt động theo các yêu cầu mở rộng và tăng trưởng của các hệ thống đó. Cần xây dựng các hệ thống trên cơ sở các chuẩn được lựa chọn phù hợp với xu thế phát triển của CNTT trên thế giới và yêu cầu ứng dụng CNTT trong nước.

c) Phát triển CNTT ở nước ta chủ yếu là nhằm ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Việc áp dụng CNTT phải tạo ra một sự cải tiến và đổi mới sâu sắc trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và CNTT phải trở thành một đòn bẩy thúc đẩy công cuộc đổi mới của chúng ta.

2- Mục tiêu xây dựng và phát triển CNTT ở nước ta đến năm 2000 là:

Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế – xã hội, đồng thời tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ 21.

Đến cuối những năm 90, chúng ta phải thực hiện được những mục tiêu cụ thể sau đây:

a) Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Một số hệ thông tin trong nước được ghép nối với các mạng thông tin quốc tế;

b) Phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiện đại hoá dần các ngành sản xuất, dịch vụ quan trọng và an ninh quốc phòng. Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò khảo sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác;

c) Phổ cập “văn hoá thông tin” trong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc chuẩn bị hướng tới một “xã hội thông tin”;

III- NỘI DUNG PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2000

d) Xây dựng cơ sở cho một ngành công nghiệp CNTT, làm ra được các sản phẩm và dịch vụ tin học có giá trị, ưu tiên phát triển công nghiệp “phần mềm”, đồng thời tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ để phát triển một cách thích hợp các cơ sở sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hiện đại.

1- CNTT phục vụ công việc quản lý Nhà nước

Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi yêu cầu của bộ máy Nhà nước trong việc ra quyết định và điều hành công việc của Nhà nước, cải tiến việc cung ứng thông tin từ phía Nhà nước cho nền kinh tế xã hội và cho nhân dân, góp phần cải tiến tổ chức của bộ máy Nhà nước và tin học hoá công tác văn phòng – hành chính trong các cơ quan Nhà nước, cần xây dựng và tổ chức thực hiện ngay một số dự án cấp Nhà nước về CNTT sau:

– Hệ thống thông tin quản lý hành chính Nhà nước,

– Hệ thống thông tin kinh tế tổng hợp,

– Hệ thống thông tin tiềm lực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.

Cần sớm hình thành một mạng các hệ thống thông tin quản lý của các Bộ, các ngành và các địa phương theo một chương trình thống nhất để có thể liên kết với nhau.

2- CNTT trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội

Để làm cho các thông tin cốt yếu của nền kinh tế thị trường được lưu thông thuận lợi và thông suốt, tạo nên sự năng động mới của nền kinh tế, từng bước hiện đại hoá các ngành sản xuất, trước mắt cần xây dựng thực hiện dự án về Hệ thống thông tin quản lý Nhà nước về tài chính, ngân hàng, thị trường, giá cả và xuất, nhập khẩu. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế chủ động tổ chức và thực hiện các dự án tin học hoá hoạt động kinh doanh, dịch vụ của mình.

Cần tập trung thực hiện một số nội dung cấp thiết về ứng dụng CNTT như một yếu tố hiện đại hoá các ngành năng lượng, giao thông vận tải, bưu điện và ứng dụng CNTT trong việc hiện đại hoá, nâng cao chất lượng các sản phẩm trong khu vực sản xuất. Sớm tổ chức triển khai một số dự án CNTT về y tế, dân số, văn hoá.

3- CNTT và giáo dục, đào tạo

Phát huy tiềm năng nhân lực và trí tuệ là yếu tố quyết định sự thành công của sự phát triển CNTT. Cần nhanh chóng đào tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT rộng rãi trong xã hội, đồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân ngành giáo dục và đào tạo.

Sớm xây dựng và triển khai dự án quốc gia về CNTT và giáo dục, đào tạo với nội dung chủ yếu sau:

– Nghiên cứu áp dụng tích cực CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.

– Xây dựng và hoàn thiện dần các khoa và bộ môn về CNTT ở các trường đại học để đào tạo chuyên viên về CNTT, đồng thời tranh thủ mọi khả năng hợp tác để mở các trường lớp bổ túc kiến thức về CNTT ở trình độ chuyên nghiệp.

– Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục CNTT trong hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo đến năm 2000 toàn bộ học sinh từ trung học trở lên được học CNTT và thực tập sử dụng máy tính.

– Phát triển mọi hình thức đào tạo, phổ biến kiến thức, trang bị khả năng sử dụng máy tính như một công cụ lao động cho một bộ phận lao động trong xã hội.

4- Nghiên cứu về CNTT

Công tác nghiên cứu về CNTT ở nước ta phải nhằm tiếp thu kiến thức hiện đại và hiểu rõ các xu thế phát triển của công nghệ này trên thế giới để:

– Lựa chọn được các sách lược chuyển giao công nghệ thích hợp trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho CNTT ở nước ta,

– Nghiên cứu thiết kế hệ thống và phát triển các phần mềm ứng dụng cho các dự án về CNTT trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước và các lĩnh vực kinh tế – xã hội,

– Nghiên cứu chế tạo các sản phẩm trong CNTT, đặc biệt các sản phẩm phần mềm, phục vụ việc xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT ở trong nước.

Cần xây dựng Viện Công nghệ thông tin trong Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia thành một Viện đầu ngành về nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực CNTT;

Tăng cường công tác nghiên cứu ở các trường đại học và có chế độ khuyến khích việc mở các cơ sở nghiên cứu triển khai về CNTT ở các ngành và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

5- Xây dựng cơ sở Công nghiệp CNTT

– Tích cực sản xuất các phần mềm phục vụ cho thị trường ứng dụng CNTT ở trong nước, đồng thời hướng tới khả năng xuất khẩu để từng bước tham gia vào thị trường thế giới,

– Tranh thủ xây dựng từ thấp đến cao các cơ sở công nghiệp sản xuất phầm cứng trên cơ sở chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau.

Cần có chính sách và biện pháp đặc biệt để sớm hình thành các trung tâm phát triển phần mềm, các xí nghiệp sản xuất thiết bị thuộc lĩnh vực CNTT và tăng cường mạng lưới các dịch vụ tin học đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường CNTT trong nước. Các cơ sở sản xuất và dịch vụ đó cần được khuyến khích phát triển trong mọi thành phần kinh tế và liên doanh kiên kết với nước ngoài.

6- Kết cấu hạ tầng máy tính – viễn thông

Theo quan điểm “hệ thống mở”, cấu trúc của các hệ thông tin – máy tính phải dựa trên các chuẩn nhất định (cả phần cứng lẫn phần mềm) để có thể hợp nhất trong mạng quốc gia và có thể hoà được với mạng quốc tế, vì vậy cần:

– Nghiên cứu một kiến trúc của hệ thông tin máy tính phù hợp với điều kiện Việt Nam theo các chuẩn thích hợp,

IV- NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

– Khẩn trương xây dựng mạng truyền số liệu quốc gia có khả năng truyền số liệu giữa các trung tâm xử lý thông tin trong cả nước và từ đó hình thành các mạng thông tin – máy tính cho một số lĩnh vực chủ yếu, đồng thời xúc tiến nghiên cứu để tổ chức trong tương lai hệ thống mạng truyền số liệu công cộng và các mạng chuyên ngành, liên kết các mạng thông tin trong nước với các mạng thông tin – viễn thông khu vực và quốc tế. Mạng truyền số liệu quốc gia phải có tốc độ đường truyền và dung lượng đủ lớn, theo các chuẩn và thủ tục truyền số liệu của các mạng quốc tế hiện nay.

1- Tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá các thông tin phát sinh trong xã hội.

Trong việc thực hiện các dự án ứng dụng CNTT, nội dung quan trọng nhất là xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với Tổng cục Thống kê, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành sớm quy định chuẩn hoá các loại thông tin cho các hoạt động quản lý điều hành quan trọng nhất của Nhà nước. Theo quy định chuẩn hoá thông tin đó, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu ban hành các chuẩn thông tin trong hệ thống thông tin phục vụ quản lý của mình. Các loại mẫu biểu và chế độ báo cáo, truyền đưa thông tin phải được cải tiến và bổ sung theo yêu cầu của ứng dụng CNTT. Việc thực hiện bắt buộc các chế độ về thông tin được thể chế hoá thành các quy định của pháp luật.

2- Chuẩn hoá đối với thiết bị nhập ngoại trong lĩnh vực CNTT

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp nặng, Tổng cục Bưu điện và Bộ Thương mại xác định các chuẩn đối với các yêu cầu về thiết bị máy tính, các công cụ phần mềm nhập ngoại và các thiết bị truyền thông. Các chuẩn này cần được tôn trọng đối với việc nhập thiết bị và phần mền từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ các nguồn khác không thuộc ngân sách Nhà nước. Việc chuẩn hoá này không được tạo nên những gò bó phi lý, nhưng rất cần thiết để tạo thuận lợi cho việc bảo hành thiết bị, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả của các sản phẩm, các dịch vụ tin học, tăng tính phổ cập và do đó tăng hiệu quả của các phần mềm ứng dụng được sản xuất ở trong nước.

3- Trao đổi và bảo vệ thông tin

Việc trao đổi và bảo vệ thông tin cần được tiến hành một cách phù hợp với chính sách mở cửa kinh tế của Nhà nước ta. Bộ Văn hoá – Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp nghiên cứu ban hành chính sách trao đổi và bảo vệ thông tin theo nguyên tắc: Các thành phần kinh tế đều được bình đẳng trước pháp luật về quyền được thông tin và giao lưu thông tin ở trong nước cũng như với các cơ sở kinh tế ở nước ngoài nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình; việc giao lưu thông tin với các tổ chức quốc tế và nước ngoài phải tuân theo các thông lệ quốc tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước ta; quyền sở hữu và bí mật thông tin của cá nhân cũng như của các tổ chức kinh tế, xã hội cũng sẽ được thể chế hoá bằng pháp luật.

4- Chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cụ thể hoá Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam vào lĩnh vực phát triển CNTT; chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Công nghiệp nặng và Tổng cục Bưu điện xây dựng chương trình hợp tác quốc tế cho việc phát triển CNTT, trong đó có việc xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài cho phát triển CNTT.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng kế hoạch đạo tạo cán bộ ở nước ngoài cho phát triển CNTT, trong đó có các chủ trương và biện pháp cấp học bổng cho sinh viên đi học nước ngoài, thực tập và nghiên cứu ở nước ngoài về những chuyên ngành và ở những trình độ cần thiết mà ta chưa đào tạo được.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm dành một phần quan trọng trong các chương trình viện trợ quốc tế, đặc biệt các chương trình viện trợ ODA cho các dự án về đào tạo, nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT.

5- Sử dụng chuyên gia, cố vấn người nước ngoài và chuyên gia, cố vấn là người Việt Nam ở nước ngoài.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Việt kiều Trung ương xây dựng chính sách khuyến khích mời các chuyên gia là người nước ngoài và chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài làm cố vấn hoặc tham gia thực hiện các dự án ứng dụng, các chương trình giáo dục, đào tạo, và nghiên cứu khoa học, các kế hoạch xây dựng cơ sở cho Công nghiệp CNTT.

6- Hỗ trợ và huy động vốn cho phát triển CNTT

Cần huy động nhiều khả năng, nhiều nguồn vốn vào việc xây dựng và phát triển CNTT. Trong giai đoạn đầu, Nhà nước cung cấp nguồn vốn đầu tư cho những chương trình, dự án chủ yếu. Trong những năm tiếp sau, sẽ huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn vốn khác, đặc biệt là các nguồn vốn từ các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng chính sách và kế hoạch hỗ trợ và huy động vốn cho phát triển CNTT theo các nguyên tắc sau:

– Nhà nước đầu tư và không thu hồi vốn cấp cho việc thực hiện các kế hoạch dưa CNTT vào quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng, các kế hoạch giáo dục, đào tạo và phổ biến kiến thức về CNTT và một phần cho nghiên cứu khoa học và triển khai.

– Nhà nước tổ chức kinh doanh và đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng của CNTT như hạ tầng cơ sở máy tính – viễn thông, hạ tầng cơ sở của Công nghiệp CNTT. Nhà nước sẽ đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghệ cao, trong đó có CNTT. Nhà nước cũng sẽ trực tiếp đầu tư hoặc liên doanh với nước ngoài để xây dựng và tổ chức triển khai một số trung tâm xử lý thông tin quốc gia.

– Khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tự đầu tư ứng dụng CNTT vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Thương mại, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu ban hành chính sách, chế độ khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ngày càng nhiều vào việc xây dựng, phát triển và ứng dụng CNTT.

7- Ưu đãi trong việc sử dụng phương tiện viễn thông đối với các hoạt động khoa học và giáo dục

Tổng cục Bưu điện chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu ban hành chế độ bưu phí thấp cho việc sử dụng các phương tiện viễn thông để trao đổi thông tin trong quá trình hoạt động nghiên cứu khoa học và giáo dục.

8- Bảo vệ sở hữu trí tuệ và quyền tác giả

2- Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì chỉ đạo triển khai Chương trình Quốc gia về CNTT. Các cơ quan: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ Tài chính, Công nghiệp nặng, Năng lượng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Bưu điện, Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, có trách nhiệm cử đại diện chuyên trách để tham gia thường xuyên công việc của Chương trình.

3- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường dự kiến phân bổ kinh phí trong ngân sách Nhà nước hàng năm và từ các nguồn viện trợ của nước ngoài (trong đó có ODA) cho việc thực hiện Chương trình quốc gia về CNTT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4- Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các Bộ, các ngành, các địa phương thực hiện Nghị quyết này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.