Top 9 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết Số 05/2012/Nq-Hđtp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Giồng Trôm Hội Nghị Triển Khai Nghị Quyết Số 05/2019/Nq

Chiều ngày 18-11-2019, Bảo Hiểm xã hội huyện Giồng Trôm cùng Liên đoàn Lao động huyện tổ chức hội nghị triển khai Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về hướng dẫn áp dụng Điều 124 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự.

Bà Phạm Thị Thu Trang – Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm triển khai Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng các điều nêu trên của Bộ luật hình sự. Nghị quyết quy định 8 điều: Từ phạm vi điều chỉnh; về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215, 216 của Bộ luật hình sự; về một số tình tiết định khung hình phạt; truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể; xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018; xác định tư cách tố tụng của cơ quan bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện; hiệu lực thi hành. Trong đó, Nghị quyết quy định rõ hơn về các hành vi như thế nào là trốn đóng bảo hiểm, thế nào là gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-9-2019.

Quang cảnh các đại biểu, đại diện tham dự hội nghị.

Việc ban hành Nghị quyết này sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn trong xử lý các vụ việc nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; những hồ sơ doanh nghiệp trốn đóng các loại bảo hiểm trên sẽ được chuyển sang cơ quan Công an để điều tra, khởi tố. Đây là một kỳ vọng cho người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Hoàng

Hội Nghị Sơ Kết 05 Năm Thực Hiện Nghị Quyết Số 17/Nq

Ngày 16/8/2019, Học viện Chính trị Công an nhân dân tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-ĐU của Đảng ủy Công an trung ương và Chỉ thị số 13/CT-BCA ngày 28/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong Công an nhân dân. Đồng chí Đại tá, chúng tôi Đinh Ngọc Hoa, Phó Giám đốc Học viện, chủ trì Hội nghị. Tham dự có đồng chí: Đại tá Bùi Sơn Hiển, Phó Cục trưởng Cục Đào tạo; Đại tá Tạ Quang Huy, Ủy viên UBKT Đảng ủy Công an trung ương; Đại tá Nguyễn Trọng Chí, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; đại diện lãnh đạo công an một số địa phương; đại diện lãnh đạo các đơn vị và toàn thể giảng viên Học viện.

Hội nghị nhằm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 17 của Đảng ủy Công an Trung ương và Chỉ thị số 13 của Bộ trưởng Bộ Công an tại Học viện Chính trị CAND từ khi thành lập đến nay (giai đoạn 2014-2019); làm rõ những thành tựu, kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân; rút ra những bài học kinh nghiệm và thống nhất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác Công an trong điều kiện mới, phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy mới của lực lượng CAND.

Đồng chí Đại tá, PGS. TS Đinh Ngọc Hoa, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân phát biểu tại Hội nghị

Phát biểu tại Hội nghị, đồng chí Đại tá, chúng tôi Đinh Ngọc Hoa, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân khẳng định: Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện luôn quan tâm chỉ đạo, quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết số 17 của Đảng ủy Công an Trung ương và Chỉ thị số 13 của Bộ trưởng Bộ Công an về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong CAND. Thường xuyên quan tâm, giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và học viên để nâng cao nhận thức sâu sắc và nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29 nói chung và Nghị quyết số 17, Chỉ thị số 13 nói riêng; để từ đó, đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viện vận dụng vào thực tiễn công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Học viện đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình hành động, chỉ đạo các đơn vị chức năng, các tổ chức quần chúng triển khai sâu rộng nội dung Nghị quyết, Chỉ thị bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú.

Tại Hội nghị, các ý kiến phát biểu tập trung vào kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Học viện trên các nội dung sau: Quản lý giáo dục đào tạo; đổi mới chương trình giáo dục và cách thức tổ chức đào tạo; đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá và đảm bảo chất lượng đào tạo; công tác phát triển đội ngũ giảng viên; công tác tuyển sinh, quản lý giáo dục học viên, công tác hợp tác trong giáo dục và đào tạo….

Các đồng chí đại biểu tham dự Hội nghị

Nghị Quyết 02 2004 Hđtp Tandtc

Nghị Quyết 02 2004 HĐtp Tandtc, Nghị Quyết Số 02/hĐtp/tandtc/qĐ, Nghị Quyết Số 02/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết 04/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết 2/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 04 HĐtp, Nghị Quyết Số 02/hĐtp, Nghị Quyết Số 02/hĐtp Năm 1990, Nghị Quyết 02/2018/hĐtp, Mục 8 Nghị Quyết Số 01/2000/nq- HĐtp, Mục 7 Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp, Mẫu Số 1 Nghị Quyết 02 2006 Nq HĐtp, Nghị Quyết Số 02/2003/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 05/2012/nq-hĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01/2006/nq- HĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01/2000/nq- HĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01 2000 Nq HĐtp, Mục 1 Nghị Quyết Số 01 2006 Nq HĐtp, Mục 7 Nghị Quyết Số 01 2007 Nq HĐtp, Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp (mục 5), Nghị Quyết 02/2018 HĐtp, Nghị Quyết Số 01/2006/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 3 2006 Nq HĐtp, Nghị Quyết 02/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết 02/2018/nq-hĐtp, 7 Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp, Nghị Quyết 03/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 04/2006/nq-hĐtp, Download Nghị Quyết Số 03/2006/nq-hĐtp, Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Mục 3 Phần I Nghị Quyết Số 01/2005/nq-hĐtp, Điều 8 Nghị Quyết Số 03/2015/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 01/2005/nq-hĐtp (mục 7 Phần I), Điều 7 Nghị Quyết 03/2012/nq-hĐtp, Điều 2 Nghị Quyết 02/2018/nq-hĐtp, Điều 5 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Điều 3 Nghị Quyết Số 02/2018/nq-hĐtp, Mục 2 Phần 2 Nghị Quyết Số 03/2006/nq-hĐtp, Điều 6 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Điều 4 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết Liên Tịch Số 15/nqlt/cp-tandtc-vksndtc, Quyết Định Số 58/2004/qĐ-bqp Ngày 10/5/2004 Của Bộ Trưởng Bqp, Nghị Quyết 04/2004, Nghị Quyết 02/2004, Nghị Quyết O2/2004, Nghị Quyết 2/2004, Nghị Quyết 40 Của Bộ Chính Trị Năm 2004, Nghị Quyết Số 40/nq-tw Ngày 8/11/2004 Của Bộ Chính Trị, Nghị Định Số 204/2004/nĐ-cp Ngày 14/12/2004, Nghị Quyết Số 04 2004 Của Hội Đồng Thẩm Phán, Nghị Quyết Liên Tịch Số 01/2004/nqlt-mttq-btnmt, Tờ Trình Về Việc Sửa Đổi, Bổ Sung Nghị Quyết Liên Tịch Số 06/2004/nqlt, Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004, Nghị Quyết 40 Nq/tw Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 8/11/2004, Nghị Quyết Nâng Cao Hiệu Quả Của Công An Trong Tình Hình Mới Của Bộ Chính Trị 2004, Tandtc Vừa Có Văn Bản Số 141 Tandtc Khxx, Quy Định Số 123 Ngày 28/9/2004 Cua Bộ Chính Trị Năm 2004, Quyết Định Số: 58/2004/qĐ-bqp, Quyết Định 58/2004/ưds-bqp, Quyết Định 04/2004/qĐ-bnv, Quyết Định 58/2004/ưds-bếp, Quyết Định Số 04 2004 Của Bộ Nội Vụ, Quyết Định Số 78/2004/qĐ-bnv, Quyết Định Số 134 Năm 2004, Quyết Định 58/2004/qĐ-bqp, Quyết Định 128/qĐ-tw Năm 2004, Quyết Định Số 4/2004 Của Bộ Nội Vụ, Quyết Định Số 82/2004/qĐ-bnv, Quyết Định 150/qĐ-ub Ngày 9/6/2004, Quyết Định 124 QĐ Ttg Ngày 8 7 2004, Quyết Định Số 04/2004 Của Bộ Trưởng Bộ Nội Vụ, Quyết Định 160/qĐ-ttg Ngày 6/9/2004, Nghị Định Số 204 Năm 2004, Quyết Định Số 04/2004 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Nghị Định Số 204 Năm 2004 Của Chính Phủ, Nghị Định Số 110 Ngày 8/4/2004, Nghị Định 204/2004 Về Chế Độ Tiền Lương, Theo Nghị Định 204 Năm 2004 Của Chính Phủ, 310/tandtc-pc, Văn Bản Số 212/tandtc-pc, Văn Bản Số 152/tandtc-pc, Văn Bản Số 02/gĐ-tandtc, Tandtc Có Văn Bản Số 212/tandtc-pc, Công Văn Số 64/tandtc-pc, Công Văn Số 327/tandtc-pc, Công Văn Số 04/tandtc-pc, Công Văn 04/tandtc-pc, Công Văn Số 02/gĐ-tandtc, Công Văn Số 91/tandtc-pc, Công Văn Số 01/gĐ-tandtc, Văn Bản 02/gĐ-tandtc Năm 2016, Văn Bản 01/gĐ-tandtc Năm 2016, Văn Bản 01/gĐ-tandtc Năm 2018, Công Văn Số 06/tandtc-pc, Văn Bản 01/2017/gĐ-tandtc, Công Văn Số 212/tandtc-pc, Văn Bản Số 01/2017/gĐ-tandtc, Văn Bản Số 141/tandtc-khxx, Công Văn Số 276/tandtc-pc, Công Văn Số 310/tandtc-pc,

Nghị Quyết 02 2004 HĐtp Tandtc, Nghị Quyết Số 02/hĐtp/tandtc/qĐ, Nghị Quyết Số 02/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết 04/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết 2/2004/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 04 HĐtp, Nghị Quyết Số 02/hĐtp, Nghị Quyết Số 02/hĐtp Năm 1990, Nghị Quyết 02/2018/hĐtp, Mục 8 Nghị Quyết Số 01/2000/nq- HĐtp, Mục 7 Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp, Mẫu Số 1 Nghị Quyết 02 2006 Nq HĐtp, Nghị Quyết Số 02/2003/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 05/2012/nq-hĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01/2006/nq- HĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01/2000/nq- HĐtp, Mục 5 Nghị Quyết Số 01 2000 Nq HĐtp, Mục 1 Nghị Quyết Số 01 2006 Nq HĐtp, Mục 7 Nghị Quyết Số 01 2007 Nq HĐtp, Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp (mục 5), Nghị Quyết 02/2018 HĐtp, Nghị Quyết Số 01/2006/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 3 2006 Nq HĐtp, Nghị Quyết 02/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết 02/2018/nq-hĐtp, 7 Nghị Quyết Số 01/2000/nq-hĐtp, Nghị Quyết 03/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 04/2006/nq-hĐtp, Download Nghị Quyết Số 03/2006/nq-hĐtp, Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Mục 3 Phần I Nghị Quyết Số 01/2005/nq-hĐtp, Điều 8 Nghị Quyết Số 03/2015/nq-hĐtp, Nghị Quyết Số 01/2005/nq-hĐtp (mục 7 Phần I), Điều 7 Nghị Quyết 03/2012/nq-hĐtp, Điều 2 Nghị Quyết 02/2018/nq-hĐtp, Điều 5 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Điều 3 Nghị Quyết Số 02/2018/nq-hĐtp, Mục 2 Phần 2 Nghị Quyết Số 03/2006/nq-hĐtp, Điều 6 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Điều 4 Nghị Quyết 04/2017/nq-hĐtp, Nghị Quyết Liên Tịch Số 15/nqlt/cp-tandtc-vksndtc, Quyết Định Số 58/2004/qĐ-bqp Ngày 10/5/2004 Của Bộ Trưởng Bqp, Nghị Quyết 04/2004, Nghị Quyết 02/2004, Nghị Quyết O2/2004, Nghị Quyết 2/2004, Nghị Quyết 40 Của Bộ Chính Trị Năm 2004, Nghị Quyết Số 40/nq-tw Ngày 8/11/2004 Của Bộ Chính Trị, Nghị Định Số 204/2004/nĐ-cp Ngày 14/12/2004, Nghị Quyết Số 04 2004 Của Hội Đồng Thẩm Phán,

Triển Khai Nghị Quyết Số 05

Thực hiện Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 – KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư về Đề án nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020; Trong thời gian qua, Hội Nông dân các cấp huyện Đạ Tẻh đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động thông qua các phong trào thi đua mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên, tạo được sự hấp dẫn thu hút nông dân gia nhập Hội, với 8.350 hội viên gắn bó với Hội. Công tác vận động, tập hợp, phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên nông dân luôn được chú trọng, củng cố, phát triển; hình thức tập hợp ngày càng đa dạng, phong phú như chi Hội, tổ Hội nghề nghiệp, tổ liên kết tương trợ, tổ tiết kiệm và vay vốn, các loại hình câu lạc bộ, tổ hợp tác, hợp tác xã…

Chất lượng hội viên đã được nâng lên về nhận thức chính trị, pháp luật, trình độ sản xuất, kinh doanh, tinh thần đoàn kết, gắn bó, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Hàng ngàn hội viên nông dân điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới và xây dựng Hội.

Hội viên nông dân thực sự là lực lượng chủ đạo tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng Hội và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện có hiệu quả các phong trào cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào những thành tựu về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế – xã hội.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, công tác vận động, tập hợp, quản lý hội viên nông dân còn hạn chế; chất lượng hội viên chưa cao, chưa đồng đều; công tác đào tạo, dạy nghề từ 03 tháng trở lên cho lao động nông thôn còn rất thấp.

Số lượng hội viên đang có xu hướng giảm dần do quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Một số nơi công tác quản lý hội viên còn lỏng lẻo nhất là những hội viên đi làm ăn xa. Tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt chưa cao và thiếu sự gắn bó với tổ chức Hội.

Trước những yêu cầu mới của thực tiễn đặt ra việc tăng cường phát triển hội viên, quản lý, nâng cao chất lượng hội viên là vấn đề cần thiết nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mà Nghị quyết số 05-NQ/HNDTW hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã đề ra.

Với mục đích xây dựng lực lượng hội viên nông dân có trình độ văn hóa, lối sống lành mạnh, sức khỏe tốt, có năng lực, chủ động; sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường; phát huy ý chí tự lực, tự cường, cần cù, sáng tạo, quyết tâm vươn lên làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước. Từ đó nâng cao chất lượng hội viên làm nòng cốt giúp hội viên nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Hội Nông dân huyện Đạ Tẻh đã đề ra các mục tiêu phấn đấu đến năm 2023 cụ thể như sau:

– 100% cán bộ, hội viên nông dân được tuyên truyền quán triệt và học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết của Hội Nông dân.

– Hàng năm phát triển ít nhất 150 hội viên mới; có trên 80% hội viên tham gia sinh hoạt thường xuyên.

– 100% cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội có đầy đủ sổ sách quản lý, theo dõi, cập nhật tình hình hội viên theo hướng dẫn của Trung ương Hội; 100% hội viên nông dân được phát thẻ hội viên.

– Phấn đấu đến năm 2023, 100% Hội Nông dân cấp huyện và trên 70% cơ sở Hội thực hiện kết nối phần mềm quản lý hội viên.

– Có 100% cán bộ chuyên trách công tác Hội được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức canh tác nông nhiệp và kỹ năng công tác nông vận; 95% hội viên nông dân trở lên được tiếp cận và tham dự các lớp tập huấn về những kiến thức cần thiết, về thông tin, thị trường, chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và các vấn đề về văn hóa, xã hội.

– Hàng năm có từ 85% hộ hội viên nông dân đăng ký phấn đấu và có từ 65% hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi các cấp.

– 100% cơ sở Hội giới thiệu được hội viên nông dân ưu tú cho cấp ủy xem xét kết nạp vào Đảng.

Để đạt được các mục tiêu trên, huyện Hội đã đưa ra 5 giải pháp để chỉ đạo triển khai thực hiện đó là:

1. Tăng cường tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, nông dân về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên.

2. Đổi mới nội dung, phương thức vận động, tập hợp hội viên, nông dân; mở rộng đối tượng phát triển hội viên:

3. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội; nâng cao chất lượng công tác quản lý hội viên.

4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; hoạt động tư vấn, đào tạo nghề, dịch vụ, hỗ trợ cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hội viên nông dân.

5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện của các cấp Hội đảm bảo sự tập trung, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong toàn hệ thống Hội.

Lượt xem: 265