Top 15 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết Đảng Bộ Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Pháp Luật Có Mấy Đặc Tính? Trình Bày Nội Dung Của Mỗi Đặc Tính. Lấy Ví Dụ Cụ Thể Để Minh Hoạ Mỗi Đặc, Pháp Luật Có Mấy Đặc Tính? Trình Bày Nội Dung Của Mỗi Đặc Tính. Lấy Ví Dụ Cụ Thể Để Minh Hoạ Mỗi Đặc, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Văn Bản Pháp Luật Hà Tĩnh, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Nghệ An, Văn Bản Pháp Luật Của Ubnd Tỉnh Gia Lai, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Hưng Yên, Văn Bản Pháp Luật Không Có Tính Khả Thi, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Quảng Nam, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh An Giang, Văn Bản Pháp Luật Ubnd Tỉnh Quảng Nam, Bài Tập Tình Huống Lý Luận Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Của Ubnd Tỉnh Thanh Hóa, Báo Cáo Tình Hình Hợp Tác Quốc Tế Về Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Ubnd Tỉnh Thanh Hóa, Bài Tập Tình Huống Về Nhà Nước Và Pháp Luật, Biểu Tình Trái Pháp Luật, Báo Cáo Tình Hình Thi Hành Pháp Luật Năm 2019, Báo Cáo Tình Hình Hợp Tác Quốc Tế Về Pháp Luật Năm 2019, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Bảo Hộ Chương Trình Máy Tính Theo Pháp Luật Việt Nam, Pháp Luật Của Việt Nam Về ưu Đãi Đầu Tư Với Thực Tiễn ở Tỉnh Quảng Bình, Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Của Việt Nam Về ưu Đãi Đầu Tư Với Thực Tiễn ở Tỉnh Quảng Bình, Tiểu Luận Xử Lý Tình Huống Người Nước Ngoài Vi Phạm Pháp Luật, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, 3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai, “3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai”, 3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai Pdf, 3000 Câu Ngữ Pháp – Từ Vựng Hay Sai Pdf, Quy Chế Pháp Lý Của Vùng Lãnh Hải, Sách 3000 Câu Ngữ Pháp Từ Vựng Hay Sai Pdf, 5 Từ Vựng Tiếng Pháp Mỗi Ngày, Giai Phap Xuat Khau Ben Vung, Đáp án Đề Thi Thử Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh ở Việt Nam Hiện Nay, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Từ Vựng Chỉ Tính Cách, Từ Vựng Về Tính Cách, Giải Pháp Xay Dung Chi Bo Trong Sạch Vung Mạnh, Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Anh Và Kỹ Thuật Free Reading, Đề Thi Học Sinh Giỏi Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, 7 Bí Quyết Giúp Tình Yêu Bền Vững, Văn Kiện Đại Hội Đảng Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Từ Vựng Miêu Tả Tính Cách, Thủ Tục Hành Chính Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đơn Giá Ubnd Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Năm 2018, Giải Pháp Giữ Vững Và Phát Huy Phẩm Chất Bộ Đội Cụ Hồ” Trong Thời Kỳ Mới, Quy Định Các Vùng Để Tính Lương Tối Thiểu, Tinh Vân Tiếp Xúc Văn Chương Nội Vùng Đông á Đầu Thế Kỷ 20, Danh Bạ Điện Thoại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Báo Cáo Kết Quả Qua Giám Sát Việc Tuân Thủ Hiến Pháp Và Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Xã, Biện Pháp Tổ Chức Thực Hiện Xây Dựng Thôn Bản Vững Mạnh, Quy Định Pháp Luật Về Khiếu Nại Là Cơ Sở Pháp Lý Để Công Dân Thực Hiện Qu, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Giải Thích Câu Tục Ngiải Pháp Chủ Yêu Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đẩng, Nhà Nươc…, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Danh Sách Học Sinh Giỏi Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Quy Hoạch Xây Dựng Vùng Tỉnh Long An Đến Năm 2020, Tham Luận Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Giảm Nghèo Bền Vững, Bao Cao Tham Luan Giai Phap Xay Dung Dang Bo Trong Sach Vung Manh, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hoạt Động Thu Thập Chứng Cứ Của Người Bào Chữa Trong Tố Tụn, Biện Pháp Xử Lý Văn Bản Pháp Luật Khiếm Khuyết, Văn Bản Pháp Luật Nào Dưới Đây Có Hiệu Lực Pháp Lý Cao Nhất, Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Luật, Phát Triển Bền Vững Ngành Thủy Sản Tại Địa Bàn Tỉnh Thanh Hóa, Nghèo Đa Chiều Và Phát Triển Con Người ở Các Tỉnh Vùng Tây Bắc, Chuyen De Giải Pháp Xây Dựng Đảng Bộ, Chi Bộ Trong Sạch, Vững Mạnh Hoặc Cũng Cố Cơ Sở Yếu Kém., Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Tại Tỉnh Nam Định, – Giải Pháp Xây Dựng Đảng Bộ, Chi Bộ Trong Sạch, Vững Mạnh Hoặc Củng Cố, Khắc Phục Cơ Sở Yếu Kém;, Giải Pháp Xay Dung Chi Bộ Trong Schj Vung Manh, Nang Cao Chat Luong Sinh Hoat Chi Bo, Tiểu Luận Nhiệm Vụ Giải Pháp Xây Dựng Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Hiện Nay, Đề án Giảm Thiểu Tình Trạng Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống Trong Vùng D, Hãy Chứng Minh Khí Hậu Vùng Biển Việt Nam Mang Tính Chất Nhiệt Đới Gió Mùa, Em Hãy Chứng Minh Vùng Biển Việt Nam Mang Tính Chất Nhiệt Đới Gió Mùa, Khái Niệm Chính Sách Pháp Luật Và Hệ Thống Chính Sách Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Là Gì Có Mấy Loại Văn Bản Pháp Luật, Nghị Định Kiểm Tra Xử Lý Kỷ Luật Trong Thi Hành Pháp Luật Về Xử Lý Vi Phạm , Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm Thư Viện Pháp Luật, Dự Thảo Luật Sửa Đổi Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giám Định Tư Pháp, Phòng Chống Vi Phạm Kỷ Luật,pháp Luật Trong Quân Đội, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Khoa Luật Đhqghn, Quản Trị Công Ty Luật Theo Pháp Luật Việt Nam, Chương Trình Khung Pháp Luật Đại Cương Đại Học Luật Hà Nội, Bộ Luật Hình Sự Việt Nam Đang Có Hiệu Lực Pháp Luật Là, Văn Bản Pháp Luật Dành Cho Học Phần Luật Kinh Doanh, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Văn Bản Pháp Luật Hiến Pháp, Văn Bản Pháp Luật Có Giá Trị Pháp Lý Cao Nhất, Dự Thảo Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật, Điều 4 Luật Ban Hành Văn Bản Pháp Luật 2015, Giáo Trình Luật Hiến Pháp Đại Học Luật Hà Nội, Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Luật Lao Động, Bài Thu Hoạch Biện Pháp Tổ Chức Thực Hiện Xây Dựng Thôn Bản Vững Mãnh Mạnh ,

Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Pháp Luật Có Mấy Đặc Tính? Trình Bày Nội Dung Của Mỗi Đặc Tính. Lấy Ví Dụ Cụ Thể Để Minh Hoạ Mỗi Đặc, Pháp Luật Có Mấy Đặc Tính? Trình Bày Nội Dung Của Mỗi Đặc Tính. Lấy Ví Dụ Cụ Thể Để Minh Hoạ Mỗi Đặc, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Hiểu Biết Của Đồng Chí Về Vi Phạm Pháp Luật, Kỷ Luật Và Trách Nhiệm Pháp Lý? Các Giải Pháp Phòng, Ch, Văn Bản Pháp Luật Hà Tĩnh, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Nghệ An, Văn Bản Pháp Luật Của Ubnd Tỉnh Gia Lai, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Hưng Yên, Văn Bản Pháp Luật Không Có Tính Khả Thi, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh Quảng Nam, Văn Bản Pháp Luật Tỉnh An Giang, Văn Bản Pháp Luật Ubnd Tỉnh Quảng Nam, Bài Tập Tình Huống Lý Luận Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Của Ubnd Tỉnh Thanh Hóa, Báo Cáo Tình Hình Hợp Tác Quốc Tế Về Pháp Luật, Văn Bản Pháp Luật Ubnd Tỉnh Thanh Hóa, Bài Tập Tình Huống Về Nhà Nước Và Pháp Luật, Biểu Tình Trái Pháp Luật, Báo Cáo Tình Hình Thi Hành Pháp Luật Năm 2019, Báo Cáo Tình Hình Hợp Tác Quốc Tế Về Pháp Luật Năm 2019, Tình Hình Tệ Nạn Xã Hội, Vi Phạm Kỷ Luật, Pháp Luật Có Liên Quan Đến Quân Đội, Bảo Hộ Chương Trình Máy Tính Theo Pháp Luật Việt Nam, Pháp Luật Của Việt Nam Về ưu Đãi Đầu Tư Với Thực Tiễn ở Tỉnh Quảng Bình, Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Của Việt Nam Về ưu Đãi Đầu Tư Với Thực Tiễn ở Tỉnh Quảng Bình, Tiểu Luận Xử Lý Tình Huống Người Nước Ngoài Vi Phạm Pháp Luật, Pháp Luật Và Thực Hiện Pháp Luật Trong Nhà Nước Xhcnvn, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Pháp Luật Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Với Pháp Luật Thương Mại, Pháp Luật Quốc Tế, Pháp Luật Nước Ngoài Về Bảo Vệ Quyền Trẻ Em, 3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai, “3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai”, 3000 Câu Ngữ Pháp Và Từ Vựng Hay Sai Pdf, 3000 Câu Ngữ Pháp – Từ Vựng Hay Sai Pdf, Quy Chế Pháp Lý Của Vùng Lãnh Hải, Sách 3000 Câu Ngữ Pháp Từ Vựng Hay Sai Pdf, 5 Từ Vựng Tiếng Pháp Mỗi Ngày, Giai Phap Xuat Khau Ben Vung, Đáp án Đề Thi Thử Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh ở Việt Nam Hiện Nay, Văn Bản Pháp Luật Môn Học Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật, Từ Vựng Chỉ Tính Cách, Từ Vựng Về Tính Cách, Giải Pháp Xay Dung Chi Bo Trong Sạch Vung Mạnh, Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Anh Và Kỹ Thuật Free Reading, Đề Thi Học Sinh Giỏi Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, 7 Bí Quyết Giúp Tình Yêu Bền Vững, Văn Kiện Đại Hội Đảng Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Từ Vựng Miêu Tả Tính Cách,

Báo Bà Rịa Vũng Tàu

XÂY DỰNG ĐẢNG

Ngày 25-10-2018, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (Quy định số 08-QĐi/TW). Báo Bà Rịa – Vũng Tàu trân trọng giới thiệu toàn văn Quy định này.

Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

– Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; 

– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII; 

– Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về xây dựng Đảng; 

Để nêu gương trở thành việc làm tự giác, thường xuyên, hiệu quả của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; 

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG QUY ĐỊNH

Điều 1. Cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường trách nhiệm nêu gương. Cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu nêu gương.

Điều 2. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải gương mẫu đi đầu thực hiện: 

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu, nắm vững hệ thống các nguyên tắc cơ bản và kiên quyết bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có lập trường tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, chính kiến rõ ràng trước những vấn đề mới, khó, phức tạp, nhạy cảm. Chủ động ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch. 

2. Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, của quốc gia – dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng. Không làm bất cứ việc gì có hại cho Đảng, cho đất nước và nhân dân. Lấy ấm no, hạnh phúc và sự hài lòng của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. 

3. Thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, hiệu quả; thực sự là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ. 

4. Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Tâm huyết, tận tụy với công việc. Tích cực giải quyết dứt điểm các vấn đề phức tạp, bức xúc, tồn đọng kéo dài; chủ động, kịp thời xử lý có hiệu quả các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ trong địa phương, lĩnh vực mình phụ trách.

5. Tích cực thực hiện quy định về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Chủ động thực hiện chủ trương thí điểm của Trung ương; khuyến khích mô hình, cách làm mới, hiệu quả. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; tìm tòi, đổi mới, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 

6. Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích cực phát hiện, thu hút, trọng dụng người có đức, có tài, khát khao cống hiến. Bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, vì lợi ích quốc gia-dân tộc. 

7. Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. Mẫu mực về đạo đức, lối sống. Thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành. 

8. Nghiêm túc thực hành tự phê bình và phê bình; thấy đúng phải cương quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết liệt đấu tranh; không tranh công đổ lỗi. Dũng cảm nhận khuyết điểm và trách nhiệm. Chủ động xin từ chức khi thấy mình không còn đủ điều kiện, năng lực, uy tín để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm khắc với bản thân và kiên quyết chống: 

1. Chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bản vị. Lợi dụng tập thể để né tránh trách nhiệm hoặc lấy danh nghĩa tập thể thực hiện mục đích cá nhân. Nói không nhất quán, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.

2. Độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa dân, thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Định kiến với người góp ý, phê bình. Trực tiếp, mượn danh hoặc cung cấp tài liệu cho người khác để nói, viết, đăng tin, bài sai sự thật nhằm đề cao tập thể, cá nhân mình hoặc hạ thấp uy tín của tập thể, cá nhân khác trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.

3. Chủ trì tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng hoặc gây thiệt hại đối với lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân.

4. Chạy hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, chạy phiếu bầu, chạy phiếu tín nhiệm. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, nhất là đối với người nhà, người thân.

5. Tham nhũng, hối lộ dưới mọi hình thức; tặng quà, nhận quà vì vụ lợi. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đối với việc đề xuất, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu các dự án, đề án kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh; đấu giá đất đai, tài sản Nhà nước. 

6. Lãng phí công quỹ, tài sản, phương tiện, nhân lực và thời gian làm việc. Tổ chức đoàn đi công tác ở trong và ngoài nước không đúng thành phần, thời gian và nội dung yêu cầu công việc. Sống, sinh hoạt, tiêu dùng, giải trí xa hoa, lãng phí. 

7. Lợi dụng doanh nghiệp hoặc để doanh nghiệp lợi dụng nhằm vụ lợi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân trái quy định. 

8. Để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của mình để vụ lợi. Để vợ (chồng), con đẻ, con nuôi sống xa hoa, phô trương, lãng phí hoặc sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy định và định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các quy định nêu gương; gắn việc thực hiện Quy định với kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên và lấy phiếu tín nhiệm theo quy định. Kịp thời xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm để làm gương cho cấp dưới.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy định. 

3. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. 

Quy định này được phổ biến đến Chi bộ.

Nghị Quyết 04 Tw Hội Ndvn – Hội Nông Dân Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

  HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *                                        Hà Nội, ngày 05 tháng 8  năm 2019

Số 04 – NQ/HNDTW NGHỊ QUYẾT Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khoá VII) về đẩy mạnh  xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp

I. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 24

1. Kết quả

Qua 3 năm triển khai thực hiện Đề án số 24/HNDTW ngày 23/6/2016 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, đến ngày 30/6/2019 các cấp Hội đã thành lập được 683 chi Hội Nông dân nghề nghiệp, với 33.700 hội viên tham gia; 15.106 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, với 289.809 hội viên tham gia; chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp đi vào hoạt động hiệu quả, nền nếp, thiết thực, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của hội viên nông dân, tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa hội viên với hội viên theo mô hình hoạt động ba loại hình chi Hội Nông dân – hợp tác xã – doanh nghiệp trong một chi Hội Nông dân.

Chi Hội Nông dân nghề nghiệp là đơn vị hành động, cầu nối của ban chấp hành tổ chức cơ sở Hội với tổ Hội Nông dân nghề nghiệp và hội viên nông dân, được tổ chức theo thôn, bản, làng, khu phố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp. Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp là đơn vị dưới chi Hội Nông dân nghề nghiệp. Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp tập hợp những hội viên cùng chí hướng, cùng sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm ngày càng có chất lượng theo chuỗi giá trị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam vì mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.

Mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thể hiện sự đổi mới phương thức tập hợp hội viên, khắc phục được phần lớn những nhược điểm, hạn chế, khó khăn, yếu kém trong sinh hoạt chi Hội, tổ Hội trong nhiều năm qua, góp phần xây dựng tổ chức cơ sở Hội ngày càng vững mạnh, tăng cường sự gắn kết giữa hội viên với tổ chức Hội và tính tiên phong của chi hội trưởng, từng bước nâng cao năng lực tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản. Công tác Hội và phong trào nông dân có bước phát triển mới về cách thức tuyên truyền, vận động, đoàn kết nông dân; cán bộ của Hội có sự trưởng thành, có khả năng tham gia sâu hơn vào nhiệm vụ phát triển kinh tế ở địa phương; an ninh trật tự ở nông thôn được giữ vững; hội viên nông dân gắn bó hơn với tổ chức Hội; thu nhập và mức sống của hội viên chi Hội Nông dân nghề nghiệp cao hơn hẳn so với hội viên sinh hoạt ở chi Hội truyền thống.

2. Hạn chế, yếu kém 

Một bộ phận cán bộ Hội nhận thức chưa sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, thiếu hướng dẫn giúp đỡ cơ sở. Năng lực tổ chức, sự liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị còn hạn chế, phương pháp và kỹ năng công tác của cán bộ Hội cơ sở và chi Hội trưởng, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp chưa được các cấp Hội tập huấn.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm.

Đẩy mạnh xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Hội ở cở sở nhằm nâng cao năng lực cho hội viên nông dân trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.

Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động sẽ phát huy vai trò trung tâm và nòng cốt của Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ mới xuất sắc, tiêu biểu, đổi mới, nâng cao tư duy tự lực, tự thân, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có khả năng dẫn dắt đông đảo hội viên nông dân cùng phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng cho gia đình và quê hương, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

2. Mục tiêu.

2.1. Mục tiêu tổng quát.

Nâng cao nhận thức của các cấp Hội, cán bộ, hội viên nông dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích và trách nhiệm trong việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vì mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.

Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém trong hoạt động của Hội, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phát triển hội viên, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và giá trị nông sản, khả năng tổ chức sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh, quảng bá, phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam.

Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để tạo lập nhanh các yếu tố tiền đề thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

2.2. Mục tiêu cụ thể.

(1) 100% cán bộ, hội viên, nông dân được tuyên truyền, nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vì mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.

(2) Hằng năm, mỗi Hội Nông dân cấp huyện chỉ đạo thành lập mới được 01 chi Hội Nông dân nghề nghiệp trở lên.

(3) Hằng năm, mỗi cơ sở Hội thành lập mới được 2 tổ Hội Nông dân  nghề nghiệp trở lên.

(4) Hằng năm, mỗi Hội Nông dân cấp huyện hướng dẫn thành lập mới được 1 hợp tác xã, mỗi cơ sở Hội hướng dẫn thành lập mới được 2 tổ hợp tác trở lên trên cơ sở phát triển từ chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

(5) Phấn đấu đến năm 2023, thành lập được chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp ở 50% các hợp tác xã, tổ hợp tác tại địa phương.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, chỉ đạo để nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực trí tuệ về xây dựng chi HộiNông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Tiếp tục phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và  Kết luận số 62 – KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội; nắm chắc tư tưởng nông vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện sáng tạo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Hội Nông dân Việt Nam về xây dựng Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong giai đoạn mới để tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam, nhiệm kỳ 2018 – 2023.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, củng cố niềm tin, tạo sự thống nhất về tư tưởng và nhận thức trong cán bộ, hội viên, nông dân góp phần xây dựng và hình thành mẫu hình người nông dân thế hệ mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phương thức triển khai thực hiện ở các cấp Hội. Tăng cường cán bộ chỉ đạo ở những địa bàn khó khăn, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.

Lựa chọn điểm, tập trung nguồn lực xây dựng mô hình, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đồng thời động viên khen thưởng, nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tạo sức lan tỏa trong toàn hệ thống.

2. Đẩy mạnh thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp mới trong các thôn, bản, khu vực dân cư, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị. 

Lấy hội viên nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi có uy tín làm nòng cốt để xây dựng các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp gắn với xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.

Phát huy vai trò của lực lượng trí thức trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ được đào tạo có mong muốn, nguyện vọng và nhiệt huyết tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cùng với lực lượng hội viên nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi để ưu tiên lựa chọn bố trí làm chi hội trưởng, tổ trưởng tổ hội nghề nghiệp.

Rà soát nông dân là thành viên các tổ hợp tác, hợp tác xã chưa là hội viên để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thành lập các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong các hợp tác xã, tổ hợp tác. Những nơi hướng dẫn thành lập được các tổ hợp tác, hợp tác xã thì hướng dẫn, vận động thành lập luôn các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp. Qua đó triển khai các hoạt động của Hội, kết nạp hội viên, xây dựng và củng cố tổ chức, mở rộng và khẳng định vị trí, vai trò, uy tín, ảnh hưởng của Hội Nông dân các cấp.

Tăng cường chỉ đạo đối với những địa bàn có làng nghề truyền thống, có ngành nghề sản xuất, kinh doanh lớn, sống tập trung. Nhân rộng các mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hoạt động có hiệu quả.

3. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hiện có theo định hướng phát triển thành các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.

Rà soát, củng cố chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp đã được thành lập; hướng dẫn xây dựng các mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp kiểu mẫu; tăng cường tổ chức các hoạt động tham quan mô hình; trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị cho hội viên, nông dân.

Chủ động xây dựng mối liên kết giữa hội viên, nông dân với doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã trong quá trình tổ chức sản xuất, nhất là việc liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với nhu cầu của thị trường, khắc phục tình trạng “được mùa rớt giá”.

Nội dung sinh hoạt, hoạt động của chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp tập trung vào việc trao đổi thông tin về thời tiết nông vụ, về thị trường, giá cả, về thiết bị, vật tư nông nghiệp, phương tiện sản xuất, các loại giống cây, con, về phòng trừ dịch, bệnh, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, về sáng kiến, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, về cách thức lập dự án sản xuất kinh doanh, thủ tục vay vốn, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay…theo yêu cầu đảm bảo các nội dung sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam để thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục hội viên, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân.

4. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, nhất là cán bộ Hội cơ sở, chi hội trưởng Nông dân nghề nghiệp, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng tổ chức vận động quần chúng, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiến thức về canh tác nông nghiệp và quy trình thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.

Coi trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo các khóa học, lớp bồi dưỡng, tập huấn của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam, của Hội Nông dân các tỉnh, thành phố; kết hợp với tổ chức tham quan, học tập mô hình, kinh nghiệm từ những địa phương, đơn vị làm tốt, thành công.

Nghiên cứu đưa cán bộ chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, hội viên sản xuất, kinh doanh giỏi đi học tập mô hình sản xuất nông nghiệp ở trong và ngoài nước theo Đề án của Trung ương và các tỉnh, thành Hội.

Về phụ cấp cho chi hội trưởng, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trước mắt đưa vào quy chế hoạt động của chi Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo nghị quyết của chi Hội, tổ Hội.

5. Tăng cường hỗ trợ, tập trung nguồn lực trong việc xây dựng và phát triển mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Tập trung các chương trình, dự án của Trung ương Hội và Hội Nông dân các tỉnh, thành phố để hỗ trợ các điều kiện và nguồn lực trong qua trình xây dựng các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn liên kết sản xuất, xây dựng chuỗi giá trị và thương hiệu sản phẩm, ngành hàng, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là cấp mã vùng sản xuất và cơ sở đóng gói, chế biến để đảm bảo điều kiện xuất khẩu chính ngạch cho nông dân.

Tập trung nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp cho hội viên, nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để xây dựng mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh.

Phối hợp với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng tạo điều kiện và cơ chế ưu đãi, thủ tục thuận lợi cho hội viên nông dân tham gia các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

Hướng dẫn xây dựng Quỹ tương trợ, Quỹ hoạt động trong các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Chú trọng đầu tư, hỗ trợ nông dân về phương tiện sản xuất, vật tư nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho hội viên nông dân khi xây dựng các mô hình liên kết phát triển sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề.

6. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan, các ngành, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để tư vấn, hỗ trợ cho nông dân.

Phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo nghề, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn kinh doanh; tìm kiếm thị trường, bao tiêu sản phẩm cho hội viên nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp. Chú trọng liên kết với các doanh nghiệp hỗ trợ hội viên nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các mô hình sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường, tăng thu nhập cho hội viên nông dân.

Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng mối liên kết trong sản xuất, kinh doanh giữa các hội viên nông dân, giữa hội viên nông dân với hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng, hiệp hội ngành hàng, nhà phân phối để sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn có hiệu quả ở nông thôn, đặc biệt là sản xuất an toàn theo chuỗi giá trị.

Phối hợp với các cơ quan chức năng, có thẩm quyền hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, kết nối cung cầu, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp.

7. Tích cực tham mưu đề xuất để tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và quản lý của chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp và tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

Các cấp Hội cần chủ động và tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và sự quản lý của các cấp chính quyền để xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; phối hợp với các ban, ngành, các đoàn thể để khai thác thêm nguồn lực hỗ trợ các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hoạt động có hiệu quả.

Xây dựng mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa chi bộ Đảng và ban chấp hành Hội Nông dân cơ sở trong việc định hướng nội dung, hình thức hoạt động của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, mỗi chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phải chịu sự lãnh đạo của chi bộ đảng, nơi chi Hội, tổ Hội hoạt động và tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.

Trung ương Hội sẽ chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn và Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành chủ trương, kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình 3 trong 1: Hội viên trẻ và đoàn viên ở nông thôn cùng tham gia khởi nghiệp sáng tạo, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, lập nghiệp và xây dựng quê hương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trung ương Hội

– Ban Tổ chức Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội giúp Ban Chấp hành Trung ương Hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội kết quả triển khai thực hiện nghị quyết.

– Ban Kinh tế Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội hướng dẫn các cấp Hội xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp trong nông nghiệp ở nông thôn của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

– Ban Xã hội, Dân số, Gia đình Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội hướng dẫn các cấp Hội xây dựng và nhân rộng các mô hình văn hóa, văn minh trong xây dựng và phát triển các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

– Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tham mưu chỉ đạo và hướng dẫn phê duyệt dự án, giải ngân nguồn vốn tập trung cho các chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp để xây dựng và nhân rộng các mô hình.

– Ban Tuyên huấn Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Báo Nông thôn Ngày nay, Tạp chí Nông thôn mới, Văn phòng Trung ương Hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền và làm tốt công tác tuyên truyền đến hội viên, nông dân.

– Các ban, đơn vị thuộc Trung ương Hội chủ động tham mưu triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung các chương trình, dự án hàng năm hỗ trợ Hội Nông dân các tỉnh, thành phố và cơ sở Hội trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết.

2. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố

– Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết, xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa Nghị quyết và chỉ đạo tổ chức thực hiện phù hợp với địa phương và cơ sở.

– Tham mưu cho cấp ủy cùng cấp về chủ trương xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền địa phương và phát huy vai trò của Ban đại diện Hội đồng Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.

– Hằng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

– Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết về Trung ương Hội.

Nơi nhận:  – Thường trực Ban Bí thư (để báo cáo); – Thủ tướng Chính phủ (để giúp đỡ chỉ đạo); – Ban Thường trực Uỷ ban TW Mặt trận TQVN (để giúp đỡ); – Văn phòng Tổng Bí thư (để giúp đỡ); – Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng (để giúp đỡ); – Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc TW (để phối hợp); – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể chính trị – xã hội và các bộ, ngành Trung ương (để phối hợp); – Hội Nông dân các tỉnh, thành phố (để thực hiện); – Các ban, đơn vị TW Hội (để thực hiện); – Các đ/c Uỷ viên BCH TW Hội (để chỉ đạo thực hiện); – Lưu VP, TC.   T/M BAN CHẤP HÀNH CHỦ TỊCH

Thào Xuân Sùng

Bà Rịa Vũng Tàu Sắp Ban Hành Quy Định Tách Thửa Trên Địa Bàn Tỉnh

Việc ban hành quy định mới về tách thửa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là để thay thế cho Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND tỉnh.

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau một thời gian áp dụng Quyết định 23/2017/QĐ-UBND đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc; trong đó nổi cộm lên tình trạng cá nhân phân lô, tách thửa với quy mô diện tích lớn để bán trong điều kiện chưa đảm bảo về giao thông và điều kiện hạ tầng.

Dự thảo quy định mới về tách thửa đất gồm 8 Điều, trong đó quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, điều kiện để thực hiện việc tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa, các trường hợp không được tách thửa…

Theo đó, những nội dung quy định mới thay đổi so với Quyết định 23 như: bổ sung quy định về việc tiếp giáp với đường giao thông của các thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch “Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa phải ít nhất một cạnh tiếp giám với đường giao thông.

Trường hợp hình thành đường giao thông mới khi tách thửa (nếu có), người sử dụng đất phải được UBND tỉnh cấp huyện chấp thuận bản vẽ xin phép hình thành đường giao thông; việc cấp phép hình thành đường giao thông, thi công hạ tầng kỹ thuật, kết nối đồng bộ với đường giao thông hiện hữu, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng được thực hiện trước khi lập thủ tục tách thửa”.

Theo UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cơ bản thống nhất nội dung dự thảo nêu trên, tuy nhiên UBND tỉnh đã đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý tại cuộc họp để trình xin ý kiến Thường trực UBND tỉnh.

Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đề nghị Sở Xây dựng phối hợp Sở Giao thông Vận tải có hướng dẫn và tập huấn cho các địa phương về phương án bản vẽ tổng mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật đối với quy mô diện tích đất lớn hơn 2.000m2 tại thành phố Vũng Tàu và lớn hơn 5.000m2 tại các huyện, thị xã, thành phố.