Top 6 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết 12 Của Đảng Về Giáo Dục Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Nghị Quyết Xii Của Đảng Về Giáo Dục

Nghị Quyết Xii Của Đảng Về Giáo Dục, Nghị Quyết Mới Nhất Của Đảng Về Giáo Dục, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Giáo Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lânhx Đạo Của Các Cấp Uỷ Chi Bộ Trong Đảng Bộ, Mẫu Nghị Quyết Miễn Sinh Hoạt Đảng Của Đảng ủy, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, 3 Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Số 18-nq/tw Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii , Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Kết Luận Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Viii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), ỷ Xxi, Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khoá X) Đã Thông Qua Nghị Quyết Số 09-nq/t, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghi Quyet So 28 Ngay 25/10/2013 Cua Hoi Nghi Lan Thu 8 Ban Chap Hanh Trung Uong Dang Khoa Xi, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Xóa Tên Đảng Viên Của Đảng ủy, Vận Động Nhân Dân Giám Sát Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Đảng K, Vận Động Nhân Dân Giám Sát Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Đảng K, Nghị Quyết Đảng Bộ Về Đề Nghị Kiện Toan, Nghị Quyết Đề Nghị Kết Nạp Đảng Viên, Nghị Quyết Đại Hội Đảng V, Nghị Quyết Đại Hội Đảng 9, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ, Mẫu Văn Bản Nghị Quyết Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Nghị Quyết Xi Của Đảng, Nghị Quyết Xii Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Ix Của Đảng, Nghị Quyết X Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Lần Thứ 10, Nghị Quyết Đh 12 Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Xã, Nghị Quyết 12 Của Đảng, Nghị Quyết Kết Nạp Đảng, Nghị Quyết Lần Thứ 12 Của Đảng, Nghị Quyết Của Đảng, Nghị Quyết 4 Của Đảng, Nghị Quyết Đảng ủy Xã, Nghị Quyết Dại Hội Đảng Lần Thứ 11, Nghị Quyết Mới Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Lần Thứ 12, Chỉ Thị Nghị Quyết Của Đảng, Nghị Quyết Đảng ủy, Nghị Quyết Dân Vận Của Đảng, Nghị Quyết 6 Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội 12 Của Đảng, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Đại Hội 12 Của Đảng, Nghị Quyết Mới Nhất Của Đảng, Nghị Quyết Kết Nạp Đảng Viên, Nghị Quyết Khóa Xii Của Đảng, Chỉ Thị Nghị Quyết Của Đảng Năm 2018, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Thành Phố Hà Nội, Bài Thi Tìm Hiểu Nghị Quyết 12 Của Đảng, Mẫu Bài Thu Hoach Học Tập Nghị Quyết 12 Của Đảng, Nghị Quyết Mới Nhất Của Đảng Về Văn Hóa, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Thị Xã Hương Trà, Mẫu Bìa Bài Dự Thi Tìm Hiểu Nghị Quyết Đại Hội Đảng, Nghị Quyết Năm 2019 Của Đảng, Nghị Quyết 9 Của Đảng Bộ Tphcm, Dự Thảo Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy Xã, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy, Dự Thảo Nghị Quyết Đại Hội Đảng 13, Dự Thảo Nghị Quyết Đại Hội Đảng, Nghị Quyết Cho Ra Khỏi Đảng, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng, Nghị Quyết 9 Bch Tw Đảng Khóa Xi, Nghị Quyết Xóa Tên Đảng Viên, Mẫu Dự Thảo Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ, Nội Dung Nghị Quyết Số 11 Của Đảng, Nghị Quyết Ra Khỏi Đảng, Nghị Quyết Xây Dựng Đảng, Nghị Quyết Xin Ra Khỏi Đảng, Nghị Quyết Xóa Tên Đảng Viên Dự Bị, Dự Thảo Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Xã, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Toàn Quốc Lần Thứ 13, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Toàn Quốc Lần Thứ 12, Nghị Quyết Trung ương Số 29-nq/tw Của Đảng, Nghị Quyết Kết Nạp Đảng Viên Của Chi Đoàn, Nghị Quyết 4 Trung ương Đảng, Nghị Quyết Trung Uong Dang Xii, Nghị Quyết 35 Về Bảo Vệ Nền Tảng Tư Tưởng Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Toàn Quốc Lần Thứ 11, Nghi Quyet Phat Trien Dang, Nghị Quyết Xvi Của Đảng Bộ Tỉnh Hà Giang, Nghị Quyết 4 Về Xây Dựng Chỉnh Đốn Đảng, Nghị Quyết 9 Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chấp Hành Nghị Quyết Của Đảng,

Nghị Quyết Xii Của Đảng Về Giáo Dục, Nghị Quyết Mới Nhất Của Đảng Về Giáo Dục, Nghị Quyết Về Công Tác Tuyên Giáo Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Một Số Nội Dung Về Nghị Quyết Và Chế Độ Ra Nghị Quyết Lânhx Đạo Của Các Cấp Uỷ Chi Bộ Trong Đảng Bộ, Mẫu Nghị Quyết Miễn Sinh Hoạt Đảng Của Đảng ủy, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Đề Nghị Công Nhận Đảng Viên Chính Thức, 3 Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Số 18-nq/tw Hội Nghị Lần Thứ 6 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii , Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Kết Luận Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Viii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), ỷ Xxi, Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khoá X) Đã Thông Qua Nghị Quyết Số 09-nq/t, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghị Quyết Số 33-nq/tw, Ngày 9/6/2014, Hội Nghị Lần Thứ 9 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa Xi) Về, Nghi Quyet So 28 Ngay 25/10/2013 Cua Hoi Nghi Lan Thu 8 Ban Chap Hanh Trung Uong Dang Khoa Xi, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghị Quyết Xóa Tên Đảng Viên Của Đảng ủy, Vận Động Nhân Dân Giám Sát Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Đảng K, Vận Động Nhân Dân Giám Sát Thực Hiện Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Sáu Ban Chấp Hành Trung ương Đảng K, Nghị Quyết Đảng Bộ Về Đề Nghị Kiện Toan, Nghị Quyết Đề Nghị Kết Nạp Đảng Viên, Nghị Quyết Đại Hội Đảng V, Nghị Quyết Đại Hội Đảng 9, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ, Mẫu Văn Bản Nghị Quyết Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Nghị Quyết Xi Của Đảng, Nghị Quyết Xii Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Ix Của Đảng, Nghị Quyết X Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Lần Thứ 10, Nghị Quyết Đh 12 Của Đảng, Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Xã, Nghị Quyết 12 Của Đảng, Nghị Quyết Kết Nạp Đảng, Nghị Quyết Lần Thứ 12 Của Đảng, Nghị Quyết Của Đảng, Nghị Quyết 4 Của Đảng, Nghị Quyết Đảng ủy Xã,

Bài Thu Hoạch Nhận Thức Về Giáo Dục Trong Nghị Quyết Đh Xi Của Đảng

NHẬN THỨC VỀ GIÁO DỤC TRONG NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XI CỦA ĐẢNG NHIỆM KỲ 2011 – 2016

Sau khi được học tập, tiếp thu và nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011 – 2016, tôi đã nhận thức được các nội dung cơ bản về giáo dục đề cập đến trong NQ thể hiện qua câu hỏi sau:

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” Theo anh (hay chị) làm thế nào để thực hiện nhiệm vụ đó? Liên hệ địa phương, cơ sở ?

1/ Thực hiện nhiệm vụ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, phải:

đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.

thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.

đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.

2/ Liên hệ địa phương, đơn vị cơ sở về cách thức, giải pháp thực hiện “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” a/Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương

Để nâng cao chất lượng giáo dục TH, các giải pháp cần được ngành giáo dục Gia Lai triển khai đồng bộ, đó là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; Đổi mới kiểm tra đánh giá và tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.Cụ thể:

+Sở giáo dục rà soát, kiểm tra và phân loại học sinh đầu năm học, qua đó chỉ đạo bồi dưỡng phù đạo học sinh yếu kém ngoài giờ lên lớp. Xác định các nguyên nhân học sinh bỏ học và áp dụng các biện pháp vận động tạo điều kiện về hỗ trợ kinh tế để giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.

+Tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên các môn học thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình GDPT. Chỉ đạo dạy học hiệu quả, đổi mới phương pháp dạy học: Chỉ đạo các Phòng GDĐT tổ chức các hội thảo về đổi mới PPDH, KTĐG ở từng địa phương, cơ sở giáo dục. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo vận dụng các PPDH phát huy tính tích cực, sáng tạo khuyến khích khả năng tự học của học sinh. Tăng cường ứng dụng CNTT hợp lý; tổ chức dạy học sát đối tượng; sử dụng hợp lý SGK khắc phục dạy học theo lối đọc- chép. Qua đó sẽ từng bước làm thay đổi cách dạy của GV tạo ra không khí phấn khởi trong các nhà trường trên địa bàn toàn tỉnh Gia Lai.

+Trong kiểm tra đánh giá cũng cần thực hiện đổi mới. Căn cứ vào yêu cầu của Bộ về đổi mới KTĐG, Sở GDĐTGia Lai, phòng GDĐT thành phố Pleiku cần kịp thời tổ chức hướng dẫn các trường quy trình ra đề kiểm tra đánh giá các môn học đảm bảo tỉ lệ: Nhận biết 50%, thông hiểu và vận dụng 50%. Chỉ đạo việc đảm bảo đánh giá sát, đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ đã ban hành.

+Bộ GDĐT cần tổ chức xây dựng và duy trì nguồn học liệu mở với các dữ liệu bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của CTGDPT đưa trên Website của Bộ và cặp nhật thường xuyên để phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá. Sở GDĐT, Phòng GDĐT, Trường THCS, GV sẽ tiếp cận và chủ động triển khai chủ trương này.

+Xây dựng kế hoạch và triển khai chuẩn bị đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh nhằm góp phần điều chỉnh việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tạo cơ sở thực tiễn cho việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông tiếp theo.

+Phối hợp với các Dự án mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên: Bồi dưỡng giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; bồi dưỡng hướng dẫn ra đề kiểm tra đánh giá cho các Phòng GD ĐT huyện, thị xã, thành phố, đôn đốc chỉ đạo việc bồi dưỡng cho giáo viên ở địa phương.

b/Xác định nhiệm vụ trọng tâm của năm học (2011-2012) và năm học tiếp theo

Sang năm học mới, giáo dục TH ở Địa phương cần tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cùng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy kết quả 5 năm thực hiện cuộc vận động “Hai không”, đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trung học của địa phương.

Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục. Cụ thể:

+Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp theo chương trình bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên; tăng cường NCKH sư phạm ứng dụng; quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học ở trường TH; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

+Tăng cường xây dựng CSVC trường học, tạo chuyển biến rõ rệt của các trường TH trong việc xây dựng, cải tạo cảnh quan nhà trường; tăng cường xây dựng CSVC nhà trường theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa, đẩy nhanh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia phấn đấu năm 2011 có 30% số trường THCS và 20% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia.

+Thực hiện phổ cập giáo dục: Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tỉ lệ đạt chuẩn PCGDTHCS, thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện) giai đoạn 2011- 2020; chỉ đạo các địa phương phấn đấu 100% số xã trên phạm vi toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS vào năm 2012…

c/ Liên hệ bản thân và giải pháp đề xuất

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục địa phương bản thân tôi có những đề xuất và giải pháp cụ thể sau :

+Mỗi cán bộ GV phải không ngừng phấn đấu thực hiện tốt Nghị quyết của đảng uỷ các cấp về giáo dục từ trung ương đến địa phương. Mỗi cá nhân cần xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh”, tự học và trau dồi kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn.

+Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện Giáo dục và Đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tập trung quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, đạo đức lối sống đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh; thực hiện tốt việc luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại…cán bộ quản lý trường học gắn với giải quyết chính sách theo Nghị định 132 của chính phủ. Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong trường học; nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo; thực hiện tốt quy chế dân chủ thường xuyên thanh tra theo chuyên ngành nhằm phát hiện, khắc phục những yếu kém trong Giáo dục, đồng thời biểu dương khen thưởng xứng đãng và kịp thời những điển hình tiên tiến.

+ Đối với Chính quyền cấp huyện, xã cần quan tâm hơn nữa công tác xã hội, giáo dục địa phương.

Pleiku, ngày 9 tháng 8 năm 2011

Nguyễn Thị Ngoc @ 18:49 09/08/2011 Số lượt xem: 1268

Giáo Án Giáo Dục Công Dân 12

I. Mục đích yêu cầu:

– Giúp học sinh hiểu: Khái niệm bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị đạo đức.

– Qua đó hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội dẫn đến tuân thủ pháp luật, tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học tập theo quy định pháp luật.

III. Phương pháp và phương tiện:

– Phương tiện: Tình huống GDCD 12, bài trắc nghiệm hionế pháp 1992. Giấy khổ lớn, bút,

Ngày soạn: Tuần :1 Ngày dạy:. Tiết PPCT:1. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG I. Mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh hiểu: Khái niệm bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị đạo đức. - Qua đó hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội dẫn đến tuân thủ pháp luật, tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học tập theo quy định pháp luật. II. Chuẩn bị: III. Phương pháp và phương tiện: - Phương tiện: Tình huống GDCD 12, bài trắc nghiệm hionế pháp 1992. Giấy khổ lớn, bút, IV. Các bước lên lớp: Giảng bài mới. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung * Tìm hiểu đơn vị kiến thức 1: Khái niệm pháp luật: - Em hãy kể tên một số luật mà em biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành? - Việc ban hành luật nhằm mục đích gì? - Nếu không thực hiện pháp luật có sao không? Hiện nay nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc sử phạt,dẫn đến thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của nhà nước. đúng không? GV: Giảng giải thêm và cho ví dụ: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của PL đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế. -Mục đích của Nhà nước ban hành và xây dựng pl chính là để quản lý đất nước trật tự ổn định XH, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân. GV: PL là những quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có Nhà nước mới được phép ban hành. GV: chuyển ý GV: cho ví dụ minh hoạ VD: luật hôn nhân và gia đình - Vậy: có 3 đặc trưng của PL GV giảng giải kết hợp cho học sinh nghiên cứu các VD SGK GV: Em có thể phân biệt đươc sự khác nhau giữa pháp luật và đạo đức? cho VD GV: Giáo dục HS sống và làm việc theo PL là góp phần vào văn minh đất nước. * Hình sự, hành chính, dân sự.. do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. * HS trả lời * HS trả lời * Không. Pháp luật không phải là những điều cấm đoán mà nó bao gồm các quy định về: - Những việc được làm. - Những việc phải làm . - Những việc không được làm. * HS ghi nội dung. * Nội dung: Nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu, hoặc giữa những người không có vợ, không có chồng, tôn trọng lẫn nhau. * Hình thức: Các quy tắc xử sự trong liĩnh vực hôn nhân và gia đình nói chung (kết hôn, tự nguyện một vợ, một chồng bình đẳng) được thể hiện thành các điều khoản trong văn bản quy phạm PL. * Tính hiệu lực bắt buộc thi hànhcủa PL: điều có hiệu lực bắt buộc đối với công dân. * Việc tuân theo đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giácnếu vi phạm thì bị XH phê phán. * Việc tuân theo pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, nếu vi phạm thì bị xử lí theo các hành vi vi phạm tương ứng, nó mang tính cưỡng chế. 1. Khái niệm pháp luật a. Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. b. Các đặc trưng của pháp luật: - Tính quy phạm phổ biến. - Tính quyền lực bắt buộc chung. - tính chặt chẽ về mặt hình thức. * Củng cố: 1. Em hãy nêu các đặc trưng của PL? theo em, nội quy nhà trường. điều lệ Đoàn THCSHCM có phải là văn bản quy phạm pháp luật không? Vì sao? * Gợi ý: Không phải là văn bản QPPL vì: Nội vi nhà trường do BGH quy định có giá trị bắt buộc thực hiện đối với học sinh. Giáo viên thuộc phạm vi nhà trường chứ không phải VBQPPL theo quy định của luật ban hành VBQPPL. * Điều lệ Đoàn THCSHCM là sự thoả thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức đoàn, không phải là VBQPPL mang tính quyền lực nhà nước. 2. Em hãy sưu tầm 3 đến 5 câu ca dao, tục ngữ châm ngôn về đạo đức đã được nhà nước ghi nhận.thành nội dung các quy phạm PL. qua đó phân tích QH giữa PL với đạo dức. * Gợi ý: Công cha như nước Thái Sơn. Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. * Điều 35 luật HN& GĐ năm 2000 quy định " Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn cha mẹ lắng nghe những lời khuyên đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đépcủa gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ" * Dặn dò: về xem tiếp tiết 2 Ngày soạn: Tuần :2 Ngày dạy:. Tiết PPCT:2. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (TT) I. II. III ( giống như tiết 1) IV. Các bước lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: + Pháp luật là gì? Có mấy đặc trưng(kể ra) cho biết điểm khác biệt giữa phgáp luật và đạo đức 2. Giảng bài mới. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung Cùng tìm hiểu bản chất của PL: - Dùng pháp vấn: GDCD 11 nói đến Nhà nước và bản chất Nhà nước. vậy nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào? - Theo em PL do ai ban hàn? - Giảng giải và mở rộng: NN chỉ sinh ra và tồn tại trong XH có giai cấp mà bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp và pháp luật chỉ phgát sinh, tồn tại trong XH có giai cấp. VD: PL chủ nô, phong kiến chỉ bảo vệ lợi ích cho chủ nô, phong kiến. - Theo em do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp luật? Em lấy VD chứng minh - Lấy VD trừ SGK và giảng để HS rõ. - Kết luận: Một đạo luật chỉ chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được bản chất giai cấp và bản chất XH. - Vậy: PL bắt nguồn từ thực tiễn đời sống XH. * Đơn vị kiến thức 3: Theo em nó thể hiện ntn? GV: PL có tác động tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế: +Tích cực: PL tiến bộ, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì nó kích thích kinh tế phát triển. +Tiêu cực: PL lạc hậu, không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế thì nó sẽ kim hãm sự phát triển kinh tế. + Mối quan hệ này thể hiện ntn? + Trong XH có giai cấp, ngoài đạo đức của giai cấp cầm quyền thì XH còn có quan niệm về đạo đức của các giai cấp tầng lớp khác. + Trong quá trình xấy dựng PL. NN luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp vào trong các quy phạm pháp luật. + Cho HS nêu VD * Bản chất của giai cấp công nhân và nhân và nhân dân LĐ * Là nhà nước của dân do dân và vì dân. * Do nhà nước ban hành thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp công nhân và NDLĐ. * Do xuất phát từ cuộc sống. VD: Để tránh gây tai nạn giao thôngvề chấn thương sọ nảo NN ban hành luật( đi xe mô tô phải đội mũ bảo hiểm, không uống rượu, bia,) * Biện chứng hai chiều, tác động vào nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển. - Pháp luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. VD: Trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa chủ thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của pháp luật cũng thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thoả thuận, không được quyết định theo quan hệ hành chính- mệnh lệnh. + PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, cầm quyền nên nó là phương tiện thể hiện đường lối chính trị ghi nhận yêu cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền. "Công cha như núi Thái Sơn. . " Hoặc: " Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dỡ hay đở đần. 2. Bản chất của PL a. Bản chất giai cấp của PL: Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hànhphù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyềnmà nhà nước là đại diện bản chất giai cấp là biểu hiện chungcủa bất kì kiểu pháp luật nào. b. Bản chất XH của PL: 3. Mối quan hệ giữa PL với kinh tế, chính trị đạo đức: a. Mối quan hệ giữa PL với kinh tế: b. Quan hệ giữa PL với chính trị: c. Quan hệ giữa PL với đạo đức: * Củng cố: - Mối quan hệ giữa PL với kinh tế, chính trị, đạo đức thể hiện ntn? - HS làm bài tập SGK trang 14, 15 * Dặn dò: Về xem tiếp tiết 3 Ngày soạn: Tuần :3 Ngày dạy:. Tiết PPCT:3. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (TT) I. II. III ( giống như tiết 1) IV. Các bước lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: + Em hãy trình bày bản chất XH của pháp luật và cho biết mối quan hệ giữa PL với KT 2. Giảng bài mới: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung + Tìm hiểu vai trò PL trong đời sống XH + Chức năng của PL là gì? + Vì sao nhà nước phải qlí XH bằng PL? + Có quan niệm cho rằng chỉ cần phát triển kinh tế thật mạnhlà sẽ giải quyết được mọi hiện tượng tiêu cực trong XH . vậy qlí XH và giải quyết các xung độtbằng các công cụ kinh tế là thiết thực nhất, hiệu quả nhất) + GV kết luận + GV cho HS tranh luận câu: quản lí bằng PL là PP qlí dân chủ và hiệu quả nhất. + Nhà nước qlí XH bằng PL ntn? + Muốn người dân thực hiện đúng PL thì phải làm cho người dân biết PL biết quyền, lợi ích và nghĩa vụ của mình. Do đó nhà nước cần phải làm gì? + Thông qua các quy định về quyền và lợi ích hợp pháp cùa công dân. Là HS em hãy lấy VD minh hoạ. + GV cung cấp thêm hai VD đưa 2 tình huống ở phần củng cố để HS nhận xét. + Nó vừa là phương tiện để nhà nước quản lí vừa là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. + Sai vì chỉ có PL mới là công cụ thiết thực để giải quyết mọi vấn đề trong XH. + PL có tính phổ biến dẫn đến bắt buộc chung, nó thể hiện công bằng bình đẳng + Quản lí thông qua quyền lực của mình , kiểm tra, kiểm sát các hoạt động cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình. + Phải công bố, công khai kịp thời VBVPPL + Tiến hành nhiều biện pháp thông tin phổ biến giáo dục pháp luật . + Đưa giáo dục PL vào nhà trường xây dựng tủ sách PL ở xã, phường ở các cơ quan trường học để "dân biết" và "dân làm" theo PL + Khi sản xuất kinh doanh phải đóng thuế. 4. Vai trò của PL trong đời sống XH: a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước QL XH + Nhờ có PL nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra kiểm soátđược các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức , cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình. PL là khuông mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung. Qlí XH bằng PL là nhà nước ban hành PL và tổ chức thực hiện PLtrên quy mô toàn XH. b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. * Củng cố: Bài tập 1: Chị Hiền và anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chị Hiền thì ép chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên quyết pahn3 đối Trình bày mãi với bố không được, cức chẳng đã, chị Hiền đã nói: Nếu bố cứ cản trở là bố đã vi phạm pháp luật đấy! Tao vi phạm thế nào hả? tao là bố thì tao có quyền quyết định việc kết hôn của chúng mày chứ. Câu hỏi: + Hành vi cản trở của bố chị Hiền có đúng PL không? + Trong Th này, PL có cần thiết đối với công dân không? Gợi ý: Khoản 3 điều 9 luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định " việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định. Không bên nào được ép buộc, lừa dối bân nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. * Dặn dò: Về nhà học bài và xem trước bài 2

Mẫu Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 8 Khóa 12 Của Đảng, Giáo Viên

Bài thu hoạch nghị quyết TW 8 khóa 12 là bài thu hoạch tổng kết nội dung đã đạt được sau khi sau khi tham gia hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng. Bài thu hoạch hội nghị Trung ương 8 khóa 12 của Đảng viên, giáo viên…. được chúng tôi soạn theo mẫu có sẵn hi vọng sẽ giúp các cán bộ, công nhân viên nhà nước tiết kiệm được thời gian khi làm bài thu hoạch.

Tải mẫu bài thu hoạch Nghị Quyết Trung Ương 8 khóa 12 Tại Đây

ĐẢNG BỘ:……….

ĐẢNG ỦY: ……

….. ngày…. tháng…. năm 2018

BÀI THU HOẠCH Lớp học tập các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) toàn tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức bằng hình thức hội nghị trực tuyến, ngày 23/11/2018

Họ và tên: …………………………………………

Là đảng viên Chi bộ: ……………………………

Đảng bộ:…………………………………………

Chức vụ:…………………………………………

Đơn vị công tác: …………………………………

Qua học tập các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII), đồng chí hãy nêu những nhận thức của bản thân về các vấn đề sau đây:

1. Những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII).

* Nghị quyết số 36-NQ/TW: Nghị quyết về chiến lược phát triển kinh tế biển.

Sau khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Dự báo trong thời gian tới, tình hình quốc tế tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, tranh chấp chủ quyền ranh giới biển và sự bất đồng giữa các nước tại Biển Đông.

Vì vậy, quan điểm chỉ đạo của Đảng là: Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hoà giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế đất nước.Tăng cường quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển tự nhiên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Lấy khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân tố đột phá.

Mục tiêu đến năm 2030 đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Tầm nhìn đến năm 2045 đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn; kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế đất nước, góp phần xây dựng nước ta thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương.

Để thực hiện được các mục tiêu trên Quốc hội đã ban hành một số giải pháp được nêu trong các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 đó là:

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.

+ Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển. Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực luật pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

+ Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển; Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển; Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh; Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển.

* Kết luận số 37-Kl/TW: thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.

Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân. Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị, thể chế hoá, cụ thể hoá được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến lược cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ, công khai trong công tác cán bộ được mở rộng; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ được giữ vững.

Tuy nhiên, nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc phục; việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng. Chính sách, môi trường làm việc của cán bộ chưa tạo động lực để khuyến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ. Nhìn chung, việc đổi mới công tác cán bộ chưa toàn diện và còn chậm so với đổi mới kinh tế – xã hội.

Chính vì vậy, Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cán bộ. Từ nay đến năm 2020, tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp lớn sau đây: Quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ; Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ; Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ; Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý và thực hiện công tác cán bộ.

* Quy định số 08-QĐi/TW: Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.

Cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường trách nhiệm nêu gương. Cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu nêu gương.

Theo đó, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải gương mẫu đi đầu thực hiện: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam; Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, của quốc gia – dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng. Không làm bất cứ việc gì có hại cho Đảng, cho đất nước và nhân dân. Lấy ấm no, hạnh phúc và sự hài lòng của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu; Thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, hiệu quả; thực sự là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Tâm huyết, tận tuỵ với công việc; Tích cực thực hiện quy định về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Chủ động thực hiện chủ trương thí điểm của Trung ương; khuyến khích mô hình, cách làm mới, hiệu quả. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; tìm tòi, đổi mới, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

2. Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tổ chức thực hiện các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII).

– Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp;

Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.

– Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích cực phát hiện, thu hút, trọng dụng người có đức, có tài, khát khao cống hiến. Bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, vì lợi ích quốc gia – dân tộc.

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.

– Tăng cường năng lực, chủ động, phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp và kịp thời.

– Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược. Kiên định mục tiêu đổi mới thể chế là đột phá quan trọng, tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, nhất là những ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao.

3. Liên hệ thực tiễn địa phương, cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII (bao gồm Nghị quyết số 36-NQ/TW, Kết luận số 37-Kl/TW và Quy định số 08-QĐi/TW).

Là một Đảng viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết Hội nghị trung ương 8 đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Bên cạnh đó, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới. Theo đó, tôi sẽ:

+ Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

+ Quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ.

+ Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả.

+ Tăng cường công tác học tập chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, trong đó chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

+ Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới

Người viết bài thu hoạch

( Ký, và ghi ro họ tên)

Mời bạn download tại: Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 8