Top 10 # Xem Nhiều Nhất Nghị Quyết 01/2019 Về Lãi Suất Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Nghị Quyết 01/2019 Hướng Dẫn Áp Dụng Quy Định Về Lãi, Lãi Suất, Phạt Vi Phạm

Số: 01/2019/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LÃI, LÃI SUẤT, PHẠT VI PHẠM

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014; Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp, QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án.

Hợp đồng vay tài sản hướng dẫn trong Nghị quyết này bao gồm hợp đồng cho vay tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng) và hợp đồng vay tài sản là tiền giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng).

Điều 2. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng

1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập trước ngày 01-01-2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 bắt đầu có hiệu lực) thì việc áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất xác định như sau:

a) Hợp đồng được thực hiện xong là hợp đồng mà các bên đã hoàn thành xong các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng được thực hiện xong trước ngày 01-01-2017 mà có tranh chấp thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết;

Ví dụ 1: Ngày 20-12-2015, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 10.000.000.000 đồng, thời hạn vay 01 năm, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và bà B đã trả xong nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Ngày 20-02-2018, bà B khởi kiện yêu cầu ông A trả lại tiền lãi do mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy định mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là 13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án phải áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi suất, lãi suất vượt quá.

b) Hợp đồng chưa được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa phải thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết; trường hợp lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung về lãi, lãi suất phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 và để áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

c) Hợp đồng đang được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa thực hiện xong quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ hợp đồng mà pháp luật có quy định.

Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.

Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng pháp luật để xác định lãi, lãi suất như sau:

Đối với khoảng thời gian trước ngày 01-01-2006 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Nghị quyết ngày 28-10-1995 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995.

Đối với khoảng thời gian từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14-6-2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005.

Đối với khoảng thời gian từ ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ví dụ 2: Ngày 01-01-2003, ông A cho bà B vay 100.000.000 đồng (hợp đồng vay không kỳ hạn), lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Ngày 01-01-2018, ông A khởi kiện yêu cầu bà B trả gốc và lãi theo hợp đồng. Trường hợp này, từ ngày 01-01-2003 đến trước ngày 01-01-2006, Tòa án áp dụng Điều 473 của Bộ luật Dân sự năm 1995 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 để xác định lãi, lãi suất; từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi, lãi suất; kể từ ngày 01-01-2017 đến thời điểm xét xử sơ thẩm, Tòa án áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.

2. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập kể từ ngày 01-01-2017 thì áp dụng quy định về lãi, lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.

3. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng có lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Ví dụ 3: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Mức lãi suất 18%/năm không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên thỏa thuận này phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

a) Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ví dụ 4: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm, lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất là 0,1%/năm. Thỏa thuận lãi trên nợ lãi là nội dung không được Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhưng được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nên thỏa thuận lãi trên nợ lãi là phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

b) Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng không được pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định.

Ví dụ 5: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng không có lãi, thời hạn vay là 03 năm. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn thì việc tính lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả từ ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nợ (ngày 21-01-2019) là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

c) Lãi, lãi suất, được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định khác.

Điều 3. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận) hoặc (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi);

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.

Điều 4. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc);

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

3. Khi xác định lãi, lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.

Điều 5. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015

Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:

1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);

2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.

Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).

b) Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);

c) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

Điều 6. Xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả

1. “Thời điểm xét xử sơ thẩm” hướng dẫn tại Nghị quyết này là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.

2. “Thời điểm trả nợ” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này là thời điểm xét xử sơ thẩm.

3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau:

a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;

b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 7. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng

1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.

2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.

Điều 8. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm

1. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả được xác định theo lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất tương ứng với thời hạn vay chưa trả.

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất áp dụng cho hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng.

2. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 được xác định như sau:

a) Lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ gốc quá hạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi trên nợ gốc theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất giới hạn mà pháp luật quy định tương ứng với thời gian chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn.

3. Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 9. Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định

Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.

Điều 10. Điều chỉnh lãi, lãi suất

Điều 11. Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi, lãi suất cho vay thì lãi, lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận của các bên và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi, lãi suất có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi, lãi suất.

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 12. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản

1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án

1. Khi giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án thì Tòa án phải quyết định trong bản án hoặc quyết định (Phần quyết định) như sau:

a) Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

b) Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc khoản tiền bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; hoặc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận” hướng dẫn tại khoản 1 điều này là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp, các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.

2. Đối với những vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực nhưng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.

3. Đối với những vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý giải quyết và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trừ trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo căn cứ khác.

– Ủy ban Thường vụ Quốc hội;– Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;– Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;– Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;– Ban Nội chính Trung ương;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Văn phòng Chính phủ (02 bản);– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;– Bộ Tư pháp,– Các TAND và TAQS;– Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;– Cổng thông tin điện tử TANDTC;– Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.

Các Quyết Định Về Lãi Suất Fed

Hầu như bất kỳ nhà kinh doanh biết rằng thường xuyên xảy ra chuyển động bất thường của các trích dẫn trên thị trường là xu hướng rất mạnh mẽ. Trong những lúc như vậy, bạn có thể kiếm được tốt, chỉ có thể hiểu được khi mong đợi những trường hợp như vậy. Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến phong trào như vậy trong thị trường ngoại hối – một quyết định về lãi suất của Fed.

Tôi từ lâu đã hiểu làm thế nào bạn có thể nhận được một khoản lợi nhuận vào ngày phát hành của tốc độ dữ liệu. Chúng ta hãy xem xét rằng nó đại diện cho sự kiện này và làm thế nào bạn có thể kiếm được trên đó.

Fed lãi suất

Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) – Một cơ quan liên bang tại Hoa Kỳ, thực hiện chức kiểm soát hệ thống ngân hàng, đặc biệt, phải đưa ra quyết định về lãi suất trong nước. Nếu chúng ta rút ra một tương tự với Nga, đó là ngân hàng trung ương Mỹ. Fed bao gồm các ngân hàng 12 nằm ở các thành phố lớn của Mỹ, cũng như các ngân hàng quốc gia và tiểu bang khác.

Lãi suất là lãi suất mà các ngân hàng trung ương để thanh toán các ngân hàng thương mại khác (các tổ chức tín dụng). Sau đó lần lượt cho vay đối với người dân. Tỷ lệ cho phép nhà nước để quản lý nền kinh tế của đất nước, và các nhà đầu tư rất quan tâm.

Tất cả các quyết định của FED được thực hiện theo hình thức của Hội đồng Thống đốc người 7 người được bổ nhiệm bởi Tổng thống và xác nhận bởi Thượng viện.

Chủ tịch Fed tại thời điểm này là Janet Yellen. Thời hạn của quyền hạn của mình để 2024 năm, mà là nhiều như 10 năm 2014 năm. Để tham khảo, nó là khá nổi tiếng và vật có ảnh hưởng trong giới kinh tế, do đó xuất hiện trước công của cô cũng đang gây áp lực lên tỷ giá tiền tệ.

Những lý do mà lãi suất có tác động trên thị trường:

* Sức hấp dẫn của việc đầu tư tiền với lãi suất cao để đầu tư. Bạn đồng ý rằng tất cả mọi người muốn đầu tư với lợi nhuận tối đa. Vì vậy, lý do tỷ lệ này là rất quan trọng, là nó làm tăng tỷ lệ gia tăng của người gửi tiền vào ngân hàng, và số lượng các nhà đầu tư và dòng vốn đầu tư và tăng cường tiền tệ của đất nước.

* Tính năng động của lãi suất phản ánh tình hình kinh tế trong nước. Cùng với sự gia tăng của người gửi tiền trong trường hợp trước, giảm số lượng những người đi vay, vì không ai muốn vay tiền với lãi suất cao. Nhà nước tăng lãi để kiểm soát lạm phát (mất giá của tiền bạc và việc tăng giá) và giảm để tránh một cuộc suy thoái (thiếu tăng trưởng kinh tế). một đồng tiền mạnh hơn trong một nền kinh tế mạnh và phát triển.

Thời hạn của cuộc họp của Fed trong việc quyết định về lãi suất – ngày 2. Tổng số cho năm 8 tổ chức các cuộc họp đó. Sự ảnh hưởng trên thị trường không phải là duy nhất trong ngày họp, nhưng cũng sau đó, khi các giao thức (thường là thông qua tuần 3) được công bố. Đặc biệt thuận tiện cho bạn, tôi khuyên bạn nên làm quen với lịch trình các cuộc họp và công bố báo cáo về 2017 năm.

Theo dõi thời gian cho các cuộc họp múi giờ của bạn, bạn có thể sử dụng lịch kinh tế. Ví dụ, tôi hy vọng trong tương lai gần một cuộc họp sẽ được tổ chức vào ngày 15 21: 00 Moscow thời gian.

Hầu hết các nhà phân tích dự báo một khoản tăng cước. Cá nhân, tôi cũng đang có khuynh hướng này, kể từ cuộc họp cuối cùng Janet Yellen trực tiếp tuyên bố ý định tăng lãi suất trong suốt cả năm. Nhưng nó sẽ được thực hiện ngay lập tức để 0,5%, và trong lần 2 0,25%.

Tóm lại:

* Các quyết định về lãi suất thực Fed, dẫn đầu bởi Janet Yellen, kiểm soát toàn bộ hệ thống ngân hàng Mỹ.

* Tỷ lệ ảnh hưởng mạnh mẽ trên thị trường vì nó thu hút các nhà đầu tư mới cho đất nước, và phản ánh sự năng động của tăng trưởng kinh tế.

* Các cuộc họp Tổng 8 mỗi năm, để xem chúng, bạn có thể sử dụng lịch kinh tế.

nâng Fed

Như bạn có thể nhìn thấy, đồng USD bắt đầu suy yếu so với các đồng tiền khác trên thế giới. Một thương nhân người mới không ngay lập tức hiểu được những gì đang xảy ra, bởi vì tốc độ vẫn không thay đổi. Đó là tất cả những kỳ vọng trước khi Janet Yellen hứa sẽ tăng lên, nhưng cuối cùng không có gì ở đó, và tất cả mọi thứ đã bắt đầu bán USD, được mua trước đó của Mỹ.

Tại thời điểm này, nó là tuyệt vời để mua tùy chọn trên tăng cho EURUSD. Các đồ thị trong trường hợp này một ít tương quan với chỉ số.

Cần lưu ý rằng nó là cần thiết để dành thời gian và bắt đầu mua ngay lập tức sau khi phát hành dữ liệu, bởi vì sự biến động của thị trường tại thời điểm này vượt quá giới hạn. Nó là dễ dàng hơn nhiều để chờ đợi một chút (từ phút 15-30 đến vài giờ), cho đến khi tất cả mọi thứ lắng xuống và phong trào xu hướng hình thành.

tác dụng Trend sau khi lãi suất thường kéo dài trong suốt ngày giao dịch và đôi khi lâu hơn. Nhìn chung, các dữ liệu cho thấy tâm trạng chung trong tháng trước. Nếu bạn đang làm việc, ví dụ, với các tùy chọn trong tuần, bạn có thể dễ dàng xác định hướng của thị trường đối với chỉ số này.

Và bây giờ nhìn vào phản ứng của thị trường sau khi công bố biên bản cuộc họp của Fed. Một lần nữa bán EURUSD tại M15.

Như có thể lưu ý, phút không phải là ít quan trọng hơn so với ngày quyết định đã được thực hiện.

Chiến lược lựa chọnMà có thể được áp dụng tại thời điểm có quyết định về lãi suất của Fed:

* scalping;* Vị trí phương (xu hướng);* Đầu tư trung hạn.

Chúng ta hãy xem xét từng người một cách chi tiết:

Scalping nên được áp dụng trong 30 phút đầu tiên sau khi phát hành tốc độ dữ liệu, bởi vì tại thời điểm này thị trường một phong trào mạnh mẽ và biến động cao. Tuy nhiên, một chiến lược như vậy là thương gia có kinh nghiệm phù hợp là yêu cầu phản ứng nhanh và kinh nghiệm trong việc xác định tâm trạng của thị trường. Khung thời gian – M1, thời gian khuyến cáo hết hạn – phút 1.

Lợi ích: thu nhập nhanh và cao tại thời điểm phát hành của dữ liệu.

Nhược điểm: khả năng giao dịch hiệu quả chỉ trong vòng vài phút 30 sau sự kiện, sự cần thiết phải liên tục vào màn hình, sự phức tạp trong các ứng dụng.

Vị trí giao dịch Bạn có thể áp dụng thông qua 1-2 giờ sau khi kết quả của cuộc họp, khi thị trường sẽ bình tĩnh hơn. Phương pháp này được khuyến khích cho người mới bắt đầu bởi vì nó rất dễ dàng để áp dụng. Chỉ cần nhìn vào đôi mắt mà đi xu hướng sau khi tin tức và thực hiện giao dịch. Khung thời gian – M5, M15. Thời gian hết hạn – bởi đến phút 15 60.

Lợi ích: khả năng nhận ra tiềm năng đầy đủ của các thông tin về lợi nhuận trong ngày giao dịch, dễ sử dụng.

Nhược điểm: là thực tế vắng mặt.

đầu tư trung hạn nó cũng là mong muốn để sử dụng thông qua 1-2 giờ sau khi tin tức để hiểu được tâm trạng của thị trường. Khung thời gian – H1. Thời gian hết hạn – 1 tuần.

Lợi ích: giảm bớt các ứng dụng.

Nhược điểm: lợi nhuận thấp so với hai phương pháp trước đó.

Tóm lại một chút:

* cuộc họp của Fed có thể mất ba giải pháp: tăng, giảm, không thay đổi.

* Tác động đến các dấu ngoặc kép tệ không chỉ phụ thuộc vào tốc độ tăng hay không, nhưng cũng từ thực tế rằng hầu hết những người tham gia thị trường mong đợi.

* Ngoài ra để sắp xếp một cặp tiền tệ cụ thể, đó là mong muốn quan sát lịch trình của Mỹ DXY chỉ số đồng USD, được tính toán dựa trên một rổ sáu loại tiền tệ lớn trên thế giới.

* Kiếm được vào quyết định của Fed như bạn có thể với sự giúp đỡ của scalping và thương mại vị trí và trung bình.

* Có kinh nghiệm thương nhân sẽ tiếp cận kết hợp scalping và vị thế giao dịch, và người mới hai chiều và chiến lược trung hạn.

Chiến lược giao dịch ngày lãi suất Fed

Trong việc xây dựng một kế hoạch đầu tư thương mại cụ thể cho sự kiện này, chúng ta phải phân tích tin tức tương tự trước đó. Cách duy nhất chúng ta có thể hiểu được làm thế nào để thương mại với dự đoán của các dữ liệu và khi tham gia giao dịch đối với một số tài sản sau khi công bố lãi suất. Phân tích các phản ứng cần thiết của các cặp tiền tệ bao gồm USD, cũng như vàng. Được biết, việc tăng cường của đồng đô la Mỹ giảm giá trị của vàng, và ngược lại, nếu giá trị của đồng USD giảm – giá vàng tăng.

Cho phép bạn nhìn vào kịch bản 2 mà chúng ta có thể đối phó. Sự gia tăng này trong lãi suất và lãi suất không thay đổi khi mức độ của nó vẫn giữ nguyên. Về mặt lý thuyết, có một kịch bản thứ ba – một sự giảm tỷ lệ Fed, nhưng như một khóa học của các sự kiện gần như 100% là khó xảy ra.

15.03.2017 – chúng ta sẽ mong muốn cải thiện hiệu suất với 0,75% đến 1,0%. Điều này được khẳng định bởi dữ liệu từ tháng, dự báo trước đây và mong đợi của các nhà phân tích và các nhà tài chính từ khắp nơi trên thế giới, cũng như phát biểu của thành viên Fed mình.

1. kết quả tích cực. Fed tăng lãi suất.

Tháng Mười Hai 14 2016 Fed đã hứa sẽ tăng lãi suất, và nó thực sự đã xảy ra. Hãy xem kết quả trên màn hình bên dưới, trong đó cho thấy một sự gia tăng từ mức 0,50% đến 0,75%:

Ảnh chụp màn hình bên dưới cho bạn thấy làm thế nào để thay đổi các tài sản của khóa học trong ngày trước khi công bố các dữ liệu và nơi khác 12 giờ ngày hôm sau. Ngày công bố đánh dấu bằng mũi tên.

Rõ ràng bạn có thể thấy rằng những tin tức rất mạnh và thị trường đang nhanh chóng phản ứng lại nó. Các 12-15 phút đầu tiên – chỉ điên với skochkami sắc nét. Đồng USD mạnh lên để 50% của sự biến động hàng ngày chỉ trong một vài phút. Tiếp theo đó là một sự điều chỉnh nhẹ trong phút 20-30. Và sau đó một lần nữa, sự phát triển của đô la cho đến cuối ngày. Đối với một số cặp vợ chồng, chúng ta có thể quan sát việc tăng cường của đồng đô la trong một vài tuần. Đây là một cơ hội tuyệt vời để kiếm bởi treyndu giao dịch. Nhưng hãy nhớ rằng sự kiện này ảnh hưởng đến những tin tức kinh tế và tiền tệ cặp tiếp theo nơi USD có mặt. Họ có thể không hoạt động …

Các ảnh chụp màn hình mới nhất cho thấy sự sụp đổ nhanh chóng trong giá trị của vàng tăng cường USD.

Bây giờ điều quan trọng nhất: làm thế nào để mở giao dịch, kinh doanh trên một sự kiện quan trọng như:

1) Trước khi công bố số liệu

Nếu dự báo lạc quan (ví dụ, chỉ ra sự gia tăng lãi suất), chúng ta có thể mở các tùy chọn đầu cơ về sức mạnh USD với thời gian hết hạn 1,5 giờ trước khi sự kiện này. Điều này sẽ áp dụng cho tất cả các cặp tiền tệ có sẵn với đồng đô la Mỹ, và dĩ nhiên, cho vàng. Vì vậy, mở ra:

USD / JPY UpUSD / CHF UpUSD / CAD Up

Và với đồng USD trong các vị trí thứ hai:

EUR / USD xuốngAUD / USD xuốngVàng (GOLD) xuống.

Tại cùng một thời gian nghĩ đến việc tuân thủ các quy tắc của quản lý tiền, không quá 2-3% cho mỗi vị trí.

2) Giờ phút công bố dữ liệu

Trong những giây đầu tiên sau khi tin tức, chúng tôi sẽ không khuyên bạn nên để mở các tùy chọn. Đó là rủi ro. Nền tảng môi giới thường không ngay lập tức phản ứng, có thể mở các tùy chọn để trì hoãn và cung cấp cho bạn một điểm vào hoàn toàn không có lợi nhuận, vì chi phí có thể nhảy rất cao chỉ trong một giây. Bắt một điểm rất cao, bạn có thể mất vốn đầu tư của bạn trong các tùy chọn ngắn hạn, như các khóa học sau đó được điều chỉnh để nhảy xuống và như vậy.

3) Sau khi công bố dữ liệu

Khi tỷ lệ%, qua phút 12-14 sau khi công bố dữ liệu, bạn có thể mở các tùy chọn cho việc tăng cường của đồng USD và sự sụt giảm của giá vàng GOLD, thời gian hết hạn – cho đến cuối ngày.

2. kết quả trung tính. Fed không tăng lãi suất.

Có hai kịch bản có thể xảy ra đối với sự phát triển của các sự kiện và hướng của chúng phụ thuộc vào dự báo của các nhà phân tích. Chúng tôi sẽ xem xét một tình huống khi các nhà phân tích kỳ vọng tăng lãi suất, nhưng kỳ vọng đó không chính đáng và tỷ giá được giữ nguyên. Tình huống này là vào ngày 1.02.2017. Tâm lý nhà đầu tư tích cực, ai cũng mong Fed tăng lãi suất, nhưng điều này đã không xảy ra. Mức độ vẫn như cũ.

Phải làm gì nếu kết quả là trung lập, + nếu bạn không mong đợi sự gia tăng?

1) Trước khi công bố số liệu

Nó là tốt hơn không mở đầu cơ, không có xu hướng rõ ràng, tốt hơn là không có nguy cơ nó.

2) Giờ phút công bố dữ liệu

Bạn có thể mở các tùy chọn ngắn phút 2-5. Chọn 1 tốt hơn hoặc tài sản 2 để không còn chạy ra khỏi thời gian, kể từ khi lựa chọn cần phải mở trong những giây đầu tiên sau khi công bố để nhập vào một thỏa thuận ở mức giá tốt.

USD / JPY xuống USD / CHF Xuống USD / CAD Xuống

Và với đồng USD trong các vị trí thứ hai:

EUR / USD UpAUD / USD UpVàng (GOLD) Up

Một lần nữa, đừng quên về quản lý thích hợp của tiền gửi của bạn!

3) Sau khi công bố dữ liệu

Ở đây nó là cần thiết để hành động một cách tương tự như mô tả ở trên. Qua phút 12-14 sau khi công bố dữ liệu, bạn có thể mở các tùy chọn cho sự suy yếu của USD vào cuối ngày.

Chúng tôi chia sẻ với bạn phương pháp chiến lược kinh doanh của chúng tôi quyết định tin tức về lãi suất của Fed. Chúng tôi hy vọng điều đó cho bạn nó sẽ hữu ích, sẽ nhận được một lợi nhuận tốt!

Bất kỳ câu hỏi bổ sung hay viết quan sát của họ trong các ý kiến!

Trân trọng,

Anna và Paweł

Tập Huấn Trực Tuyến Chuyên Đề Áp Dụng Nghị Quyết Của Hội Đồng Thẩm Phán Tandtc Về Lãi, Lãi Suất

Tham dự Hội nghị tập huấn trực tuyến tại điểm cầu TANDTC có Phó Chánh án TANDTC Nguyễn Thúy Hiền, Thẩm phán TANDTC Tống Anh Hào – nguyên Phó Chánh án TANDTC và các Thẩm phán TANDTC, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc TANDTC, Thẩm tra viên, Thư ký các đơn vị thuộc TANDTC.

Tại Hội nghị trực tuyến, báo cáo viên – ông Lê Văn Minh, Thẩm phán TANDTC đã giới thiệu kỹ nội dung của chuyên đề, đặc biệt là những điểm mới về thẩm quyền của Tòa án trong xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm theo quy định của BLTTHS năm 2015.

Thẩm phán TANDTC Lê Văn Minh cho biết, Nghị quyết số 01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC được ban hành ngày 1/1/2019, bắt đầu có hiệu lực ngày 15/3/2019. Trước khi có Nghị quyết số 01, có rất nhiều văn bản điều chỉnh về lãi, lãi suất. Thực tiễn xét xử tại các Tòa án, việc xác định lãi, cách tuyên, cách tính lãi suất rất khác nhau. Ông Lê Văn Minh đã lấy ví dụ và phân tích từng hợp đồng cho vay.

Nếu cho vay vàng có tính lãi suất vàng không. Nếu giao dịch bằng vàng thời điểm hiện nay có được phép không? Pháp luật chưa có quy định rõ ràng giữa cá nhân và cá nhân cho nhau vay vàng, chỉ quy định tổ chức tín dụng được kinh doanh vàng khi có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.

Toàn cảnh Hội nghị trực tuyến

Đối với ngoại tệ, lãi suất vay ngoại tệ = 0, pháp lệnh quản lý ngoại hối nghiêm cấm giao dịch, niêm yết, ghi giá bằng ngoại tệ như: Vụ Vinasun niêm yết giá taxi bằng ngoại tệ bị xử phạt hành chính…

Cũng tại Hội nghị trực tuyến, Thẩm phán TANDTC Tống Anh Hào chia sẻ thêm, Nghị quyết số 01 được ban hành đã đáp mong mỏi của các Thẩm phán và người dân khi vấn đề lãi, lãi suất được áp dụng rất nhiều trong thực tiễn, đặc biệt khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực.

Trước đó có Thông tư liên tịch số 01/1997, cụ thể hóa các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và cho đến khi BLDS 2015 có hiệu lực thi hành, chưa có bất kỳ văn bản nào hướng dẫn cụ thể. Vấn đề lãi suất không chỉ áp dụng trong hợp đồng vay mà còn có ý nghĩa khi thanh toán chậm trả trong nghĩa vụ trả nợ nói chung và thương mại nói riêng. Vì vậy, sự ra đời của Nghị quyết số 01 có giá trị nhất định, chỉ rõ cách thức áp dụng. Ví dụ như những hợp đồng, giao dịch dân sự xảy ra trước ngày 1/1/2017 (thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực) được áp dụng ở 3 tình huống khác nhau như giao dịch đã thực hiện thì áp dụng BLDS 2005 và văn bản hướng dẫn năm 2005; đối với hợp đồng, giao dịch đang thực hiện nếu có nội dung, hình thức phù hợp với BLDS 2015 thì áp dụng BLDS 2015…

Theo kế hoạch, hàng tháng TANDTC đều tổ chức tập huấn trực tuyến với những chuyên đề bám sát thực tiễn nhằm bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ xét xử cho các Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký để áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án được thống nhất và đúng đắn, nâng cao chất lượng xét xử.

Những buổi tập huấn cũng là dịp để lãnh đạo các đơn vị, các Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.

Giá Dầu Trên Đà Giảm Trước Nghị Quyết Lãi Suất Của Fed

Lời nói đầu:Giá dầu mặc dù trên đà giảm nhưng vẫn đang ở gần mức cao nhất trong bốn tháng, do niềm tin Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiếp tục giữ lãi suất của Hoa Kỳ gần bằng 0 trong thời gian dài hơn đã được cân bằng bởi các dấu hiệu cho thấy nguyên tắc cơ bản trên thị trường đang trở nên chông chênh hơn.

Giá dầu mặc dù trên đà giảm nhưng vẫn đang ở gần mức cao nhất trong bốn tháng, do niềm tin Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiếp tục giữ lãi suất của Hoa Kỳ gần bằng 0 trong thời gian dài hơn đã được cân bằng bởi các dấu hiệu cho thấy nguyên tắc cơ bản trên thị trường đang trở nên chông chênh hơn. Hợp đồng tương lai tại New York đã giảm xuống còn 41 USD / thùng sau khi tăng 0,8% vào thứ Hai do kỳ vọng Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ giữ quan điểm ôn hòa tại cuộc họp lãi suất vào thứ Tư khi các ca nhiễm vẫn đang gia tăng trên toàn thế giới. US Index, thước đo sức mạnh đồng đô la đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm 2018, cung cấp nhiều hỗ trợ hơn cho loại dầu định giá bằng đồng tiền của Hoa Kỳ.

Tâm lý lo ngại đang gia tăng khi ngay trong tháng sau liên minh OPEC + bắt đầu nâng mức sản lượng bơm ra thị trường bơm thêm dầu thô từ tháng tới. Khối lượng dầu trong các kho dự trữ nổi cao hơn 244% so với một năm trước, theo dữ liệu từ Vortexa. Daniel Hynes, một chiến lược gia hàng hóa cao cấp tại Australia & New Zealand Bank Group Ltd. Ltd. cho biết rủi ro lớn nhất là khi Fed giữ nguyên thái độ ôn hòa, thì giá các tài sản trú ẩn an toàn sẽ tiếp tục tăng mạnh. Giá WTI giao tháng 9 giảm 0,3% xuống còn 41,47 USD / thùng tại Sàn giao dịch hàng hóa New York vào lúc 7:35 sáng tại London. Giá Brent giao tháng 9 ổn định ở mức 43,40 đô la trên sàn giao dịch ICE Futures Europe sau khi tăng 0,2% vào thứ Hai. Kiểm tra mức độ uy tín của sàn với ứng dụng WikiFX: bit.ly/wikifxVN