Top 8 # Xem Nhiều Nhất Nghị Định Thi Hành Luật Đầu Tư Công Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Athena4me.com

Dự Thảo Nghị Định Hướng Dẫn Thi Hành Luật Đầu Tư Công

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công

– Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong cả nước. Trong đó, quy định chi tiết về chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công gồm 5 chương, 51 điều. Trong đó, có 1 số điểm nổi bật như sau:

Quy định rõ trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

Dự thảo Nghị định đã quy định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điều 17 của Luật Đầu tư công và điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình dự án theo điều 18 của Luật Đầu tư công.

Thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ với số ngày như sau: Chương trình mục tiêu quốc gia không quá 60 ngày; Chương trình mục tiêu không quá 45 ngày; Dự án quan trọng quốc gia không quá 60 ngày; Dự án nhóm A không quá 45 ngày; Dự án nhóm B không quá 30 ngày và Dự án nhóm C không quá 20 ngày.

Thời gian thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn đối với các chương trình mục tiêu là không quá 60 ngày, đối với dự án quan trọng quốc gia không quá 45 ngày, đối với dự án nhóm A không quá 30 ngày và dự án nhóm B, C không quá 15 ngày.

Quy định rõ thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án:

Theo đó, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình công được quy định như sau: Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công; Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công.

Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công quy định kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo số ngày như sau: Chương trình mục tiêu quốc gia, không quá 40 ngày; chương trình mục tiêu, không quá 30 ngày; dự án quan trọng quốc gia, không quá 90 ngày; dự án nhóm A, không quá 40 ngày; dự án nhóm B, không quá 30 ngày; dự án nhóm C, không quá 20 ngày./.

Chính Phủ Ban Hành Nghị Định Hướng Dẫn Thi Hành Luật Đầu Tư Công 2022

Quản lý và sử dụng vốn đầu tư công là một trong những vấn đề quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong hệ thống quản lý của Nhà nước. Nhằm tạo thuận lợi hơn cho quá trình chuẩn bị các dự án đầu tư công, đơn giản hóa thủ tục, ngày 01/01/2020 Luật Đầu tư công 2019 đã chính thức có hiệu lực, thay thế cho Luật Đầu tư công 2014. Luật Đầu tư công 2019 có hiệu lực đã góp phần cải thiện tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công, tuy nhiên trong quá trình tiển khai cũng gặp nhiều vướng mắc khiến các cơ quan có thẩm quyền và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện.

Ngày 06/4/2020 vừa qua, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 40/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công 2019 (“Nghị định 40/2020/NĐ-CP”). Mục tiêu của Nghị định 40/2020/NĐ-CP là nhằm hướng dẫn, quy định chi tiết về hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt các chương trình, dự án đầu tư công, đồng thời giải đáp các vướng mắc mà doanh nghiệp đầu tư gặp phải. Nghị định 40/2020/NĐ-CP có một số điểm đáng chú ý của như sau:

Quy định chi tiết về hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công, bao gồm:

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C;

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án; nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C;

Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài.

Bổ sung các quy định về quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng

Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không có hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó, người đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch.

Đối với người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp sẽ quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công sẽ quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành.

Về chi phí quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch sẽ được thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Hiện nay, nội dung quy định về quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch của các dự án không có cấu phần xây dựng chưa được quy định chi tiết trong hệ thống pháp luật, đồng thời, nội dung về quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng được quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 cũng sẽ không còn phù hợp trong bối cảnh Luật Đầu tư công 2019 đã có hiệu lực. Do đó việc bổ sung quy định về các nội dung này đã kịp thời bổ sung vào các khoảng trống pháp lý, tránh được sự lúng túng của các bên trong quá trình thực hiện.

Quy định hồ sơ, thời gian thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng

Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;

Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;

Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;

Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày.

Nghị Định Thông Tư Hướng Dẫn Thi Hành Luật Đầu Tư Mới Nhất 2022

Quy định về đầu tư

Quy định về Đầu tư công

Nghị định, Thông tư, công văn hướng dẫn chung

Quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài

Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài

Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài

Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT

Thông tư 12/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Thông tư 31/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Hướng dẫn về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Nghị định 194/2013/NĐ-CP về đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Thông tư 02/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài

Nghị định 132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP

Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục

Thông tư 04/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (Hiệu lực 05/05/2020)

Quy định về giám sát, đánh giá đầu tư

Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư

Nghị định 01/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư (Hiệu lực 01/01/2020)

Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư

Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân

Quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ

Nghị quyết 26/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Thông tư 42/2019/TT-BCT sửa đổi Thông tư 55/2015/TT-BCT

Quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), đầu tư thực hiện dự án BT

Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Thông tư 09/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư

Thông tư 19/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải

Thông tư 38/2015/TT-BCT quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương

Thông tư 21/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông

Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao

Quy định về cơ cấu, tổ chức và các hướng dẫn khác

Nghị định 86/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Quyết định 1768/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Quyết định 19/2015/QĐ-TTg Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao

Hết hiệu lực (cập nhật 10/2020)

Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư

Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Thông tư 22/2010/TT-BKH quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư

Thông tư 23/2010/TT-BKH quy định điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư

Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT

Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư

Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2014 thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Luật Đầu Tư Công Có Hiệu Lực Thi Hành Từ Ngày 01/01/2020

Trong phiên biểu quyết sáng nay (13/6), có 439/450 đại biểu tham gia bấm nút đồng ý thông qua Dự thảo Luật Đầu tư công sửa đổi, tương đương tỷ lệ tán thành là 90,7%. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020.

Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – cơ quan chủ trì soạn thảo Luật, một trong những điểm nổi bật của dự thảo Luật Đầu tư công (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua đó là: Đổi mới phương thức kế hoạch hóa, đáp ứng tốt hơn đối với thực tiễn vận hành của nền kinh tế, khắc phục được vướng mắc lớn nhất về đầu tư công trước đây, đó là vấn đề “con gà, quả trứng” – nghĩa là vốn có trước hay dự án có trước.

Trước đây, muốn quyết định chủ trương đầu tư của một dự án, cần phải xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Tuy nhiên, muốn xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn phải căn cứ vào dự án. Như vậy là đã tạo một vòng lặp luẩn quẩn và không có giải pháp “lối ra” để xử lý. Luật Đầu tư công sửa đổi đã đề xuất phương án phải có dự kiến kế hoạch nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước, để từ đó, có căn cứ pháp lý về nguồn vốn để các bộ, cơ quan, địa phương triển khai các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

Một điểm đáng lưu ý nữa là Luật đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trình tự, thủ tục, phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công. Phân cấp triệt để quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trở thành một nội dung của thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, do các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thẩm định (trừ chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ) trên cơ sở tổng số vốn kế hoạch trung hạn của đơn vị mình được cấp có thẩm quyền phân bổ.

Luật mới cũng sẽ phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, vừa đảm bảo thẩm quyền của các cơ quan Quốc hội, Hội đồng nhân dân, vừa tăng tính chủ động, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, xử lý được những tình huống phức tạp như dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp ngân sách khác nhau. Điển hình là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A của địa phương sử dụng bất kỳ loại nguồn vốn nào (bao gồm cả hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương).

Giải trình trước Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho biết: Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu theo kết quả phiếu xin ý kiến của đa số ĐBQH, giữ tiêu chí phân loại dự án như quy định của Luật Đầu tư công hiện hành về tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia và phân loại dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C thể hiện tại các điều từ Điều 7 đến Điều 10 của dự thảo Luật.

Về thời gian trình và phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn (Điều 60, 62), UBTVQH xin tiếp thu theo kết quả phiếu xin ý kiến của đa số ĐBQH, quy định Quốc hội khóa mới quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn (ĐTCTH) giai đoạn mới, ông Hải cho hay.