Top 7 # Xem Nhiều Nhất Luật Thu Phí Đường Bộ Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Athena4me.com

Mức Thu Phí Sử Dụng Đường Bộ Mới Nhất Năm 2022

Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2016.

Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ

Các phương tiện giao thông nộp tiền phí sử dụng đường bộ theo tháng hoặc theo năm, cụ thể như sau:

Phương thức nộp phí

Theo quy định, khi tham gia sử dụng đường bộ, người sử dụng có thể chọn cách nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng, theo năm hoặc theo chu kỳ đăng kiểm

Theo đó, các đơn vị đăng kiểm tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

– Thứ nhất, nộp phí theo tháng

Phương thức nộp này áp dụng cho các doanh nghiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp, hợp tác xã phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho tháng tiếp theo.

– Thứ hai, nộp theo năm (năm dương lịch)

Nếu có nhu cầu thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình. Hàng năm, trước ngày 01/01 của năm tiếp theo, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo.

– Thứ ba, nộp theo chu kỳ đăng kiểm

Với xe có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ phải nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Với xe có chu kỳ đăng kiểm trên 1 năm thì chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Phí Sử Dụng Đường Bộ

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ (Ban hành kèm theo 

(Ban hành kèm theo Thông tư133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài Chính)

 

 

Mức thu phí đối với ô tô

 

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng; xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

7

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.270

8

Xe ô tô đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên

1.430

4.290

8.580

17.160

25.050

32.950

40.240

 

Ghi chú:

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

– Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

 

QUY TRÌNH THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TRUNG TÂM

 

1.Quy trình thu phí sử dụng đường bộ :  

1.1.Quy trình thu phí sử dụng đường bộ bằng tiền mặt:

Khi chủ phương tiện hoặc lái xe (sau đây gọi tắt là chủ xe) đưa xe đến kiểm định, nộp phí và dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng căn cứ Thông tư 133/2014/TT-BTC để thu phí sử dụng đường bộ, các bước thực hiện như sau:

a. Chủ xe nộp hồ sơ kiểm định , nộp phí kiểm định an toàn xe cho nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm định.

b. Kiểm định cho xe cơ giới

-Nếu xe cơ giới không đạt yêu cầu thì yêu cầu chủ xe sửa chữa, khắc phục để kiểm định lại;

-Nếu xe cơ giới đạt yêu cầu , nhân viên thu phí sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là nhân viên thu phí ) nhập thông tin cá nhân của người nộp phí theo cung cấp thông tin của người nộp phí và giấy đăng ký xe. In tờ khai phí sử dụng đường bộ từ chương trình “Quản lý thu phí sử dụng đường bộ” chuyển cho người nộp phí kiểm tra , ký xác nhận.

– Nhân viên thu phí tiến hành thu phí sử dụng đường bộ và in tem, biên lai nộp phí sử dụng đường bộ, giấy chứng nhận , tem kiểm định.

c.Trường hợp chủ xe chỉ nộp phí sử dụng đường bộ:

Nhân viên thu phí nhập thông tin cá nhân của người nộp phí theo cung cấp thông tin của người nộp phí và giấy đăng ký xe ; In tờ khai phí sử dụng đường bộ từ chương trình “Quản lý thu phí sử dụng đường bộ” chuyển cho người nộp phí kiểm tra , ký xác nhận.

Thu phí sử dụng đường bộ và in tem, biên lai nộp phí sử dụng đường bộ.

d. Đóng dấu Tem (vào mặt sau Tem), Biên lai nộp phí sử dụng đường bộ, giấy chứng nhận,Tem kiểm định và ghi sổ quản lý, lưu trữ hồ sơ.

e. Nhân viên thu phí trả Biên lai nộp phí sử dụng đường bộ cho chủ xe và chuyển nhân viên nghiệp vụ  trực tiếp dán tem nộp phí sử dụng đường bộ cùng với Tem đăng kiểm cho xe ô tô.

 

1.2.Quy trình thu phí sử dụng đường bộ bằng chuyển khoản:  

a. Khi chủ phương tiện có nhu cầu nộp phí sử dụng đường bộ cho phương tiện bằng chuyển khoản. Nhân viên thu phí đường bộ hướng dẫn chủ phương tiện làm đề nghị bằng văn bản theo mẫu tại phụ lục 01 kèm theo kế hoạch này. Trong đó nêu rõ nộp phí theo năm (12 tháng) và kèm theo danh sách biển số đăng ký của các phương tiện sẽ nộp phí.

 b. Nhân viên thu phí sử dụng đường bộ tính và lập bảng kê tính phí sử dụng đường bộ làm 02 bản theo mẫu tại phụ lục 02 kèm theo Quy định này; 01 bản để thông báo cho chủ xe và 01 bản chuyển cho kế toán phòng quản lý tổng hợp để theo dõi số tiền chủ phương tiện chuyển nộp cho Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng qua tài khoản chuyên thu phí sử dụng đường bộ : 560.10.00.049003.8 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Vân; Địa chỉ: 339 Nguyễn Lương Bằng, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.

c. Nhân viên kế toán phòng quản lý tổng hợp căn cứ bảng xác nhận của ngân hàng đã nhận được tiền phí bằng chuyển khoản; Ký xác nhận vào bảng kê tính phí sử dụng đường bộ và giao lại cho nhân viên thu phí đường bộ để in biên lai nộp phí sử dụng đường bộ( in cho từng xe hoặc in chung cho cả lô phương tiện kèm theo bản kê danh sách phương tiện nộp phí theo đề nghị của chủ phương tiện);

d. Nhân viên kế toán phòng quản lý tổng hợp chịu trách nhiệm thông báo cho cho chủ phương tiện đã nộp phí sử dụng đường bộ cho phương tiện bằng chuyển khoản mang xe đến trung tâm để kiểm định an toàn xe theo quy định . Sau khi phương tiện đạt yêu cầu sẽ được dán tem nộp phí sử dụng đường bộ cùng với Tem đăng kiểm cho xe ô tô.

Các Quy Định Pháp Luật Về Thu Phí Và Thu Lệ Phí

Các quy định pháp luật về thu phí và thu lệ phí. Các quy định mới về phí và lệ phí.

Theo khoản 1 Điều 2 của Luật ngân sách nhà nước 2002 quy định : ” thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí ; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân ; các khoản viện trợ ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật “.

– Nghị định số 57/2002/NĐ-CP.

Về vấn đề thu phí theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 về phí và lệ phí thì:

Nước ta hiện có nhiều loại phí khác nhau, có thể kể đến một số loại phí như:

– Loại phí được tập trung toàn bộ vào ngân sách nhà nước: Do đơn vị thu đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hằng năm nên đơn vị thu phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

– Loại phí được để lại toàn bộ cho đơn vị thu sử dụng để nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn toàn không phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Để xác định mức thu phí thì căn cứ vào 2 nguyên tắc được quy định tại điều 12 của Pháp lệnh về phí và lệ phí đó là :

Việc xác định mức thu phí căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:

1- Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ;

2- Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp.

Tại Luật phí, lệ phí 2015 có hiệu lực ngày 1/1/2017 sắp tới đã quy định:

Điều 8. Nguyên tắc xác định mức thu phí

Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Ngoài ra cần phân biệt rõ :

– Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được Nhà nước quản lý và sử dụng như sau :

+ Trường hợp tổ chức thu không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước; + Trường hợp tổ chức thu được uỷ quyền thu phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. – Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước, tổ chức cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền được qui định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân thu phí này thì phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật

Một điểm nữa cũng cần chú ý : các loại phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh phí và Lệ phí (Điều 4 pháp lệnh phí và lệ phí 2001).

Về vấn đề thu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 về phí và lệ phí thì:

Cũng như phí việc xác định mức thu lệ phí cũng căn cứ vào các nguyên tắc được quy định tại Điều 1 Nghị định 24/2006/NĐ – CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí như sau:

1.” Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí. Riêng đối với lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước”.

Luật phí, lệ phí 2015 đã sửa đổi quy định về nguyên tắc thu lệ phí như sau:

Điều 9. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí

Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp uỷ quyền thu thì tổ chức được uỷ quyền thu lệ phí được để lại một phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. Lệ phí là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước nên không phải chịu thuế

Các chủ thể có thẩm quyền thu phí và lệ phí là cơ quan thuế nhà nước, các cơ quan khác của nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí và lệ phí. Các chủ thể này khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đặt ra các loại phí, lệ phí; sửa đổi các mức thu phí, lệ phí đã được cơ quan có thẩm quyền quy định; thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.

Phí Đường Bộ Cho Xe 5 Chỗ Mới Nhất Năm 2022

Phí đường bộ là gì?

The đó, phí đường bộ là một loại phí bắt buộc đối với các phương tiện tham gia giao thông, số tiền đó được dùng để bảo trì, sửa chữa các tuyến đường nhằm duy trì tuổi thọ cho đường để phục vụ nhu cầu đi lại cho các phương tiện đã đóng phí. Mức thu phí đường bộ được thu theo năm và theo chu kỳ đăng kiểm của chiếc xe, vì thế các chủ phương tiện tham gia giao thông sẽ nộp loại phí này cho cơ quan nhà nước theo năm. Khi đến kỳ đăng kiểm lại xe ô tô, chủ phương tiện sẽ mang xe đi đăng kiểm, nộp phí và lệ phí đồng thời nộp phí đường bộ cho chiếc xe của mình.

Theo đó, phí đường bộ là một loại phí bắt buộc đối với các phương tiện tham gia giao thông, số tiền đó được dùng để bảo trì, sửa chữa các tuyến đường nhằm duy trì tuổi thọ cho đường để phục vụ nhu cầu đi lại cho các phương tiện đã đóng phí. Mức thu phí đường bộ được thu theo năm và theo chu kỳ đăng kiểm của chiếc xe, vì thế các chủ phương tiện tham gia giao thông sẽ nộp loại phí này cho cơ quan nhà nước theo năm. Khi đến kỳ đăng kiểm lại xe ô tô, chủ phương tiện sẽ mang xe đi đăng kiểm, nộp phí và lệ phí đồng thời nộp phí đường bộ cho chiếc xe của mình.

Theo đó, phí đường bộ là một loại phí bắt buộc đối với các phương tiện tham gia giao thông, số tiền đó được dùng để bảo trì, sửa chữa các tuyến đường nhằm duy trì tuổi thọ cho đường để phục vụ nhu cầu đi lại cho các phương tiện đã đóng phí. Mức thu phí đường bộ được thu theo năm và theo chu kỳ đăng kiểm của chiếc xe, vì thế các chủ phương tiện tham gia giao thông sẽ nộp loại phí này cho cơ quan nhà nước theo năm. Khi đến kỳ đăng kiểm lại xe ô tô, chủ phương tiện sẽ mang xe đi đăng kiểm, nộp phí và lệ phí đồng thời nộp phí đường bộ cho chiếc xe của mình.

Tại Việt Nam cơ quan có trách nhiệm thu phí đường bộ chính là cơ quan đăng kiểm, dù chiếc xe của bạn có đi ít hay nhiều thì vẫn đều phải đóng phí đường bộ nếu như không thuộc diện đối tượng được miễn phí.

Và theo thông tư 197 của Bộ tài chính thì những trường hợp sau đây sẽ được miễn nộp phí đường bộ đó là: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chuyên dùng cho tang lễ, xe chuyên dùng cho phục vụ quốc phòng, xe chuyên dụng phục vụ an ninh và người nghèo sử dụng xe mô tô.

Phí đường bộ xe 5 chỗ hiện nay là bao nhiêu?

Loại phương tiện

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

Xe ô tô 5 chỗ ngồi đăng kí tên cá nhân

130

390

780

1560

2280

3000

3660

Xe ô tô 5 chỗ ngồi (trừ đăng kí tên cá nhân)

180

540

1080

2106

3150

4150

5070

Hai loại tem đăng kiểm và tem phí đường bộ được dán song song với nhau ở kính chắn gió phần đầu xe

Thêm một lưu ý cho bạn đó là thời gian đăng kiểm cũng ảnh hưởng tới mức phí đường bộ phải nộp dành cho xe 5 chỗ, cụ thể:

Nếu đăng kiểm sớm thì số tiền phí đường bộ phải nộp = Số tháng đã lưu hành (số này không tính thời gian đăng kiểm sớm) x Mức phí + (Số ngày trong tháng đến đăng kiểm sớm /30) x Mức phí.

Nếu đăng kiểm muộn thì số tiền phí đường bộ phải nộp = Số tháng nộp phí theo chu kỳ x Mức phí + (Số ngày nộp muộn / 30) x Mức phí.