Top 13 # Xem Nhiều Nhất Luật Sư Khởi Tố Hình Sự Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Khởi Tố Vụ Án Hình Sự

I. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

II. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác), 135 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh),136 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội), 138 (Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác), 139 (Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính), 141 (Tội hiếp dâm), 143 (Tội cưỡng dâm), 155 (Tội làm nhục người khác), 156 (Tội vu khống) và 226 (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp) của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

III. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm khởi tố theo yêu cầu của người bị hại mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

IV. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được tiến hành khởi tố vụ án hình sự.

3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được  giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc  xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm

Khởi Tố Bị Can Theo Quy Định Luật Hình Sự

29/07/2020

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khởi tố bị can được quy định ở đâu? Trình tự, thủ tục được thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện vấn đề này? Bạn có thể tham khảo các quy định của pháp luật được công ty Luật Minh Gia viện dẫn thông qua bài viết sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Tố tụng hình sự

Khởi tố là một giai đoạn của toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Trong giai đoạn khởi tố, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can nếu đáp ứng đủ các căn cứ theo quy định của pháp luật.

2. Quy định về khởi tố bị can trong tố tụng hình sự

Khởi tố bị can được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Luật Tố tụng hình sự số 19/2003/QH11, quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Nội dung cụ thể như sau:

1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.

2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.

Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.

3. Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án.

5. Trong trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi phạm tội chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.

Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra mà Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

6. Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can của mình hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay cho người đã bị khởi tố. Việc giao nhận các quyết định nói trên phải lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này.

Quyết Định Không Khởi Tố Vụ Án Hình Sự, Quyết Định Hủy Bỏ Quyết Định Khởi Tố Vụ Án Hình Sự

1. Khái niệm quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là sự khẳng định thái độ của người có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ pháp lý xác đáng, quyết định không triển khai hoặc chấm dứt mọi hoạt động và huỷ bỏ mọi hình thức phản ánh mang tính chất tố tụng hình sự đối với một sự kiện, vấn đề hay những mức thông tin cụ thể mà trước đó bị nghi là có dấu hiệu tội phạm.

– Pháp luật quy định khi có một trong những căn cứ ghi ở Điều 157 tức là khi có một trong bảy căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự (không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác), thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà việc quyết định không khởi tố vụ án hình sự có thể chuyển thành các trường hợp: xử lý bằng các biện pháp pháp lý khác như hành chính, kỷ luật, dân sự hoặc không có hình thức xử lý nào và các biện pháp khác (hoà giải ở cơ sở…).

– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự được áp đụng cho một trong hai trường hợp: quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự. Dù trường hợp nào, thì hành vi tố tụng của người quyết định không khởi tố vụ án hình sự cũng phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục, hình thức văn bản, nội dung và thẩm quyền người ký. Căn cứ vào nội dung của Điều luật, thì cần hiểu rằng: cơ quan có quyền khởi tố, người có quyền khởi tố vụ án hình sự thì cũng là cơ quan, người có quyền ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Theo quy định tại khoản 1 điều này và những quy định tại Khoản 1 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

– Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tô vụ án hình sự đối với tất cả các tội phạm trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

– Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

– Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp

– Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội phạm thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra nơi nhận được tin báo tố giác về tội phạm hoặc nơi người bị tô’ giác, người bị tạm giữ cư trú.

Thẩm quyền ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra được phân công điều tra vụ án (khoản 2, khoản 3, Điều 36, Bộ luật tố tụng hình sự) thực hiện.

– Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và Thủ trưởng các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với những trường hợp phù hợp các chủ thể này đã khởi tố vụ án hình sự theo qui định tại Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự.

– Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định không khởi tố vụ án trong trường hợp Viện kiểm sát đã khởi tố vụ án sau khi huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

– Hội đồng xét xử ra quyết định không khởi tố vụ án nếu Hội đồng xét xử đã khởi tố vụ án trong quá trình xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới.

Trong những trường hợp này, cơ quan đã khởi tố và người có thẩm quyền khởi tố phải huỷ bỏ quyết định khởi tố và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết rõ lí do huỷ bỏ quyết định khởi tố. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Khoản 2 của điều luật qui định việc khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Người có quyền khiếu nại là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm.

Điều luật quy định, nếu xét cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết, có nghĩa là nếu sự vụ không cho phép khởi tố vụ án hình sự và cơ quan, đơn vị, người có quyền khởi tố thấy rằng có dấu hiệu của vi phạm pháp luật, nhưng không phải là vi phạm pháp luật hình sự, hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà xét cần xử lí bằng các biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm giữ nghiêm pháp chế thì chuyển hồ sơ cho cơ quan hoặc tổ chức hữu quan giải quyết. Cơ quan, tổ chức hữu quan nói trong điều luật là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định các hình thức xử lý hành chính, vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật khác đối với người có hành vi vi phạm.

Trong quyết định không khởi tố vụ án hình sự phải nêu rõ lí do không khởi tố hoặc huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đã Rút Yêu Cầu Khởi Tố Có Bị Khởi Tố Hình Sự Với Tội Trộm Cắp?

Hỏi: Hiện nay em sinh ngày 13/5/1999. Em trai em bỏ nhà đi từ ngày 11/12/2015. Sau đó buổi tối em có vào nhà dân vô tình thấy tiền nên lấy của người ta là 12 triệu tiền mặt cộng thêm 200 đô. Nhà bị mất có camera quay được đã viết đơn kiện em trai em. Em tìm được em trai ngày 15/12,em đã mang số tiền 8 triệu (số còn lại của em) hoàn trả lại và xinbù nốt số tiền đó. Và gia đình đó đã rút đơn kiện. Vậy cho em hỏi khi rút đơn kiện em trai em có phải chịu trách nhiệm khôngạ? (Thành Trung – Hà Nam)

Luật gia Ngô Đức Cường – Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Hànhvi tài sảnđược quyđịnh tạiĐiều 138 Bộ luật hình sự như sau:

“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Pháp luật hình sựđã quyđịnh rõ một số tội phạm chỉđược theo yêu cầu của . Cụ thể, theo quyđịnh tạiĐiều 105 Bộ luật tố tụng hìnhsự năm 2003 như sau:

“Điều105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, việc khởi tố vụán hình sựđối với tội trộm cắp không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại. Trong trường hợp này, mặc dù người bị hạiđã rút yêu cầu khởi tố nhưng em trai bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cơ quanđiều tra xác minhđược dấu hiệu phạm tội của em trai bạn. Yếu tố chưa có tiềnán, tiền sự nào chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em trai bạn.

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.