Top 6 # Xem Nhiều Nhất Luật Cư Trú 2006 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Luật Cư Trú Sửa Đổi Năm 2013

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú số 81/2006/QH11.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào như sau:

“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.”

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại

“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại. ”

“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.

Luật Cư Trú Sửa Đổi Bổ Sung 2013

Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 sửa đổi một số điều của luật cư trú 2006 cụ thể như sau.

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú số 81/2006/QH11.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:

“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.”

2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, , nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

4. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”

5. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUÔC HỘI Nguyễn Sinh Hùng

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

Luật Cư Trú: 8 Điểm Mới Người Dân Cần Biết

Khoản 3 Điều 11 Luật Cư trú 2006 quy định công dân có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký cư trú. Tại Mục B Phụ lục 1 Luật Phí và Lệ phí 2015, lệ phí đăng ký cư trú do Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động do cơ quan trung ương cấp; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện.

Cụ thể, điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú; Cấp mới, cấp lại, cấp đổi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân; Điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú; Gia hạn tạm trú.

– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.

– Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;

– Thời gian tạm trú liên tục từ 01 năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã trực thuộc; từ 02 năm trở lên nếu đăng ký vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

– Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

Thời hạn đăng ký thường trú là 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới. Ngoài ra, một số trường hợp sẽ không được chấp nhận đăng ký thường trú, bao gồm: Chỗ ở thuộc địa điểm cấm; Diện tích nhà nằm toàn bộ trên đất lấn chiếm trái phép; Chỗ ở tái định cư, đã có phương án bồi thường; Chỗ ở đang có tranh chấp; Chỗ ở bị kê biên, tịch thu; Nhà đã có quyết định phá dỡ của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP …

Một số trường hợp cụ thể phải có thêm giấy tờ khác: Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú 2006, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA…

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Ngoài những quy định chung kể trên, việc nhập hộ khẩu tại Hà Nội cần lưu ý tại Điều 19 Luật Thủ đô 2012 bổ sung trường hợp cho phép cá nhân đăng ký thường trú nếu đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên, sở hữu nhà ở hoặc thuê nhà ở nội thành được chủ nhà chấp thuận cho đăng ký thường trú. Điều 1 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND, diện tích nhà thuê, mượn, ở nhờ tối thiểu đạt 15m 2 sàn/đầu người theo quy định tại Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sẽ được áp dụng đến hết năm 2020.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách Sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách Sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chuyển hộ khẩu – Chuyển từ Sổ hộ khẩu này sang Sổ khác

Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong Sổ hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một Sổ hộ khẩu khác, không có Sổ hộ khẩu mới nào ra đời. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.

Theo quy định tài Điều 28 Luật Cư trú 2006, hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm Sổ hộ khẩu và Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định các mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng: Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú;

– Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng: Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú; Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó…

Bản khai nhân khẩu (ký hiệu là HK01) được sử dụng để công dân từ 14 tuổi trở lên kê khai trong các trường hợp: Khi làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; Đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng chưa khai Bản khai nhân khẩu lần nào. Điều 8 Thông tư 36/2014/TT-BCA hướng dẫn cách ghi bản khai nhân khẩu như sau:

– Mục “Trình độ học vấn”: Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở…; nếu không biết chữ thì ghi rõ “không biết chữ”);

– Mục “Trình độ chuyên môn”: Ghi rõ chuyên ngành được đào tạo hoặc trình độ tay nghề, bậc thợ, chuyên môn kỹ thuật khác được ghi trong văn bằng, chứng chỉ;

– Mục “Trình độ ngoại ngữ”: Ghi rõ tên văn bằng, chứng chỉ cao nhất được cấp (Anh A, Anh B hoặc Pháp A, Pháp B hoặc Nga A, Nga B …);

– Mục “Tóm tắt về bản thân (từ đủ 14 tuổi trở lên đến nay ở đâu, làm gì)”: Ghi rõ từng khoảng thời gian (từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào) thay đổi về chỗ ở và nghề nghiệp, nơi làm việc;

– Mục “Tiền án, tiền sự”: Ghi rõ tội danh, hình phạt theo bản án số, ngày, tháng, năm của Tòa án; đã được xóa án tích hay chưa hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; đã hoặc đang chấp hành hình phạt; bị kết án phạt tù được hưởng án treo; hình phạt bổ sung; đã hoặc đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự hoặc bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Thời gian bị áp dụng biện pháp đó.

– Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng

– Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Như vậy, việc khai báo tạm vắng khi đi khỏi địa phương chỉ áp dụng đối với những trường hợp nêu trên. Cá nhân đi công tác, học tập tại địa phương khác không cần khai báo tạm vắng tại địa phương mình mà phải đăng ký tạm trú với địa phương nơi chuyển đến.

Đối với những trường hợp khác phải khai báo tạm vắng, khi đến cơ quan công an thực hiện thủ tục khai báo, người khai báo tạm vắng phải mang theo Chứng minh nhân dân, điền thông tin vào Giấy khai báo tạm vắng. Hoàn thành thủ tục, người khai báo được cấp Phiếu khai báo tạm vắng có chữ ký xác nhận của đại diện cơ quan công an.

Thông thường, việc khai báo tạm vắng được giải quyết trong ngày. Trường hợp công an địa phương cần xác minh thêm thông tin, thời hạn có thể kéo dài hơn. Người đến khai báo tạm vắng không phải trả bất kỳ khoản phí, lệ phí nào. Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, trường hợp cá nhân, chủ hộ không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm vắng, sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 – 300.000 đồng.

Các ký hiệu “KT” như trên bắt nguồn từ tên các mẫu trong bộ mẫu các giấy tờ về quản lý cư trú do Bộ Công an ban hành và sử dụng từ trước khi Luật Cư trú ra đời. Các sổ hộ khẩu với ký hiệu KT1, KT2 và KT3 có thể được hiểu như sau:

– KT1: Sổ hộ khẩu thường trú của công dân, xác định nơi thường trú lâu dài của công dân. Thông thường, địa chỉ ghi trong sổ trùng với địa chỉ ghi trên Chứng minh nhân dân của mỗi người;

– KT2: Sổ tạm trú dài hạn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Công dân đăng ký tạm trú tại huyện, quận khác huyện, quận nơi thường trú, nhưng cùng tỉnh, thành phố.

– KT3: Được biết đến là Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đăng ký thường trú. Công dân được cấp sổ KT3 là người thường trú tại một tỉnh thành, nhưng đăng ký tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố khác.

Theo Thông tư 35/2014/TT-BCA, thời hạn tạm trú được xác định theo đề nghị của công dân nhưng tối đa chỉ 24 tháng. Như vậy, đối với các Sổ tạm trú KT2 và KT3, giá trị tối đa là 24 tháng.

Lưu trú là việc cá nhân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình mà không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú như quy định tại Luật Cư trú 2006. Trách nhiệm thông báo lưu trú thuộc về gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, đơn vị cho người lưu trú tại đó.

Cũng theo quy định tại Luật Cư trú 2006, việc thông báo lưu trú phải được thực hiện trước 23 giờ và cũng có thể qua điện thoại. Nếu đến lưu trú sau 23 giờ, việc thông báo có thể được thực hiện vào sáng hôm sau. Cơ quan công an địa phương sẽ tiến hành ghi nhận thông tin thông báo vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Hành vi vi phạm các quy định về thông báo lưu trú được quy định chi tiết tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, bao gồm các mức xử phạt hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng: Chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú;

– Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng: Chủ nhà, cơ sở kinh doanh lưu trú không quản lý tốt để xảy ra tình trạng người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực quản lý…

Không đăng ký tạm trú, chủ trọ hay người thuê trọ bị phạt? LuatVietnam

08 Điểm Mới Nổi Bật Của Luật Cư Trú Năm 2022

Luật cư trú 2020

 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2020. Dưới dây là tổng hợp các điểm mới, đáng chú ý của Luật này.

1/ Chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2022

Theo đó, kể từ ngày 01/07/2021, Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

2/ Bỏ điều kiện riêng khi nhập khẩu Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Một trong những quy định khác là Luật cư trú 2020 đã xóa điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định này thì công dân nhập khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không hề phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú thì:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Quy định này nhằm tạo bình đẳng cho tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Đây là cũng là tin vui cho những người đang sinh sống và làm việc lâu năm mong muốn có hộ khẩu tại 02 thành phố lớn của cả nước đó là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

3/ Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người được đăng ký thường trú

Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 thì:

“3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

….

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.”

Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 08m2 sàn mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành. Hiện hành không có quy định về diện tích tối thiếu được đăng ký thường trú.

Đồng thời, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

4/ Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú:

“3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Hiện hành, thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Người có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. (Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006)

Việc bãi bỏ sổ hộ khẩu đã giảm thời gian đăng ký thường trú cho người dân từ 15 ngày xuống còn 07 ngày.

5/ Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư

Tại Khoản 3 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định: Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Tại Khoản 4 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Như vậy, từ ngày 01/7/2020 thông tin cư trú phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6. Thêm hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

Theo quy định tại Điều 7 Luật cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú gồm:

– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).

– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).

7.

 05 địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 1/7/2020

Theo Điều 23 Luật cư trú 2020 thì địa điểm không được đăng ký thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, 

8. Thêm 6 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2020 

Tại Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 thì Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

– Ra nước ngoài để định cư.