Top 9 # Xem Nhiều Nhất Đọc Hiểu Văn Bản Anh Dừng Lại Mua Hoa Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Athena4me.com

Đọc Hiểu Văn Bản: “Uy

Đọc – hiểu văn bản: “Uy-lit-xơ Trở về” (trích SỬ THI “Ô ĐI XÊ”)

I. ĐỌC – HIỂU TIỂU DẪN.

1. SỬ THI “Ô ĐI XÊ”.

– Là 1 trong hai sử thi nổi tiếng của văn học Hi Lạp cổ đại (TK IX-VIIITCN)

– Tương truyền là do Hô me rơ (nhà thơ mù) sáng tác dựa theo truyền thuyết về cuộc chiến thành Tơ roa (xảy ra trước đó 3 thế kỉ)

– Tác phẩm gồm 12 110 câu thơ chia thành 24 khúc ca

* Tóm tắt: sgk (nhân vật chính là người anh hùng Uy-lit-xơ và hành trình trở về quê hương I tác đoàn tụ cùng gia đình)

* Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu giữa các nền văn minh văn hoá; đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình.Qua đó thể hiện sức mạnh trí tuệ, ý chí của con người.

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi Ô-đi-xê.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

1. Nhân vật Uy lít xơ:

– Tài năng: như một vị thần ( thắng trong cuộc thi bắn cung; tiêu diệt những tên cầu hôn đầu sỏ; trừng phạt lũ đầy tớ phản bội..) với trí tuệ mẫn tiệp ( bảo gia nhân bày tiệc, tìm cách đối phó với gia đình những kẻ cầu hôn vừa bị mình trừng trị..)

– Ngoại hình: đẹp như một vị thần

⇒ Uy-lit-xơ là hiện thân cho vẻ đẹp của người anh hùng chiến trận thời cổ đại

– Tính cách:

+ Nhẫn nại đợi vợ công nhận mình trong sự tin tưởng (thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy )

+ Trách Pê-nê-lốp vì có trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối … có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới về xứ sở

+ Hờn dỗi: đòi nhũ mẫu kê giường để ngủ một mình

+ Giật mình vì tưởng tình cảm vợ chồng không còn nguyên vẹn (qua bí mật về chiếc giường của hai vợ chồng )

+ khi vợ nhận ra chồng: ôm lấy vợ và khóc dầm dề

⇒ Diễn biến tâm lí phức tạp nhằm khắc họa tính cách trần tục của Uy-lit-xơ. Uy-lit-xơ vừa là người anh hùng muôn vàn trí xảo vừa là con người trần thế nhất mực thủy chung với gia đình

2. Nhân vật Pê-nê-lốp:

* Khi chưa gặp Uy-lit-xơ:

– Nàng thận trọng nói với nhũ mẫu về mối hồ nghi của mình: Chính chàng đã chết rồi; Chỉ có thần linh mới có thể tiêu diệt được bọn cầu hôn

– Nhũ mẫu đưa bằng chứng vết sẹo: Pê-nê-lốp không tin;

* Khi gặp Uy-lit-xơ:

– Pê-nê-lốp rất đỗi phân vân: vừa bàng hoàng xúc động vừa thận trọng dò xét.

– Ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt: đăm đăm âu yếm nhìn chồng; lúc lại không nhận ra chồng; gọi chồng là “ngài” xưng “tôi”.

– Bị con trai và cả Uy-lit-xơ trách móc, Pê-nê-lốp vẫn thận trọng đưa ra phép thử đối với Uy-lit-xơ dựa vào bí mật chỉ có hai người biết

+ Cách thử bí mật chiếc giường trong đoạn này vừa cho thấy phẩm chất trí tuệ của Pê-nê-lốp ( trọng danh dự, thận trọng, tỉnh táo) vừa cho thấy sự thủy chung, kiên trinh của nàng

* Khi Uy-lit-xơ nói ra bí mật chiếc giường:

– Pê-nê-lốp bủn rủn cả chân tay, chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng, giãi bày tâm sự. Niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng.

⇒ Pê-nê-lốp là người phụ nữ khôn ngoan, tỉnh táo, thủy chung

3. Nghệ thuật:

– Ngôn ngữ kể chuyện trang trọng, chậm rãi, sử dụng nhiều định ngữ ( Pê-nê-lốp thận trọng, Uy-lit-xơ muôn vàn trí xảo,..)

– Lời nói của nhân vật được chau chuốt (vừa có hình ảnh vừa có chiều sâu trí tuệ ); tâm lí nhân vật được khắc họa rõ nét

– Sử dụng nghệ thuật so sánh mở rộng

Đọc Hiểu Văn Bản: Mẹ Tôi

Hướng dẫn Soạn bài Mẹ tôi chi tiết. Với bản soạn văn 7 này các bạn sẽ được trả lời toàn bộ các câu hỏi trong phần Đọc- hiểu và Luyện tập chi tiết nhất, qua đó nắm vững nội dung bài học

Tìm hiểu chung tác phẩm Mẹ tôi

Câu 1. Lý do đặt nhan đề

Câu 1. Thái độ người bố với con? Lý do

Đối diện với việc đứa con trai yêu quí của mình có hành vi thiếu lễ độ với mẹ, người bố có rất nhiều suy nghĩ và cảm xúc nhưng chủ yếu vẫn là những cảm xúc tiêu cực

– Buồn đau: Chứng kiến cảnh con mình xúc phạm thân mẫu của nó cũng là “nhát dao đâm vào tim”. Nhát dao ấy quá mạnh và dứt khoát đến mức người bố khó thể chống đỡ trong giây lát.

– Tức giận: người bố không quên khi chứng kiến sự buồn khổ của mẹ khi chứng kiến con mình nằm giữa ranh giới sinh tử mong manh. Bố nhắc nhở về sự đánh đổi của mẹ để dành lại sự sống cho con. Vậy mà đứa con đó lại dùng thái độ vô ơn để trả lại ân tình của mẹ.

– Nghiêm khắc nhắc nhở con

+ Ngày đau buồn nhất trong tất cả những ngày đau buồn mà con có thể sẽ phải trải qua là ngày mất mẹ.

+ Ngày con lớn khôn, trưởng thành và có thể tự làm chủ cuộc sống, lúc ấy điều con mong cầu sẽ không là gì hết ngoại trừ được trở lại giai đoạn thơ dại được mẹ lo lắng, chở che. Lúc không còn được ở bên mẹ, hình ảnh mẹ tổn thương do hành vi khiếm nhã của con sẽ khiến con thấy tội lỗi hơn bội phần. Niềm day dứt ấy chính là bản án lương tâm mà cả đời con không thể xóa tội.

– Đưa ra hình phạt nhắc nhở con: từ bây giờ con không cần hôn bố trong khoảng thời gian. Điều này không phải bố hết thương con mà bố muốn nhấn mạnh rằng những điều con làm với mẹ đã tạo cho cả bố vết thương lòng.

Câu 3. Hình ảnh người mẹ

Người mẹ không phải nhân vật trực tiếp nhưng không khó để khắc họa. Mẹ của En-ri-cô là đại diện cho vô số người mẹ trên thế giới này với những đức tính tiêu biểu như:

– Thương con hết mực, đau đớn khi thấy con bị bệnh và lo sợ trước nỗi đau mất con, sẵn sàng đánh đổi thanh xuân và sức khỏe để con mình có thể lớn lên khỏe mạnh và bình an

– Hi sinh hết mình: thức suốt đêm để chăm sóc con,…

Những lý do được đề cập ở câu a, c, d và e chính là lý do tại sao E-ri-cô vô cùng xúc động khi em đọc được thư của bố mình. Qua đó thấy được rằng bản chất của Enrico là đứa trẻ lương thiện. Em rất ngoan và luôn kính trọng, yêu thương bố mẹ mình.

Câu 5. Lý do chọn hình thức viết thư

Người bố không trực tiếp giáo dục hay mắng mỏ con mà lại chọn viết thư là bởi những lý do sau;

– Nếu trực tiếp nói chuyện thì có thể xảy ra hiện tượng người bố tức giận mà mắng mỏ, xúc phạm và đánh đập con mình con mình. Hành vi này sẽ không đạt được điều gì ngoài nỗi đau thể xác với con và sự chai lì của một đứa trẻ.

– Ngược lại nếu lựa chọn hình thức viết thư, bố có thể bình tâm suy xét việc gì nên nói và việc gì không nên. Cậu bé sẽ đủ bình tĩnh để đọc và thấm thía được những gì bố muốn dạy dỗ và nhắc nhở mình.

Soạn bài Cổng trường mở ra Luyện tập

Câu 1. Phân tích về hình ảnh người mẹ trong bài Mẹ Tôi

Mẹ tôi là văn bản được trích trong cuốn truyện dành cho thiếu nhi Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, đây đồng thời cũng là tác phẩm nổi tiếng nhất của ông. Văn bản thể hiện tấm lòng cao cả của người mẹ đối với đứa con thân yêu của mình.

Bức thư do bố En-ri-cô viết trong hoàn cảnh En-ri-cô đã có thái độ vô lễ với mẹ, người bố viết thư này giúp En-ri-cô suy nghĩ, nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình.

Để En-ri-cô nhận ra lỗi lầm của mình trước hết người cha thể hiện thái độ đau buồn, giận dữ và có phần thất vọng. Thái độ đó được thể hiện rõ qua những lời văn gay gắt, từ ngữ mạnh mẽ: “con đã thiếu lễ độ với mẹ”, “bố không thể nén cơn tức giận”. Trong đoạn đầu bức thư ông đã hết sức nghiêm khắc trước những lỗi lầm của con, thậm chí ông còn cảnh cáo: “Việc như thế con không bao giờ được tái phạm nữa”. Lời lẽ nghiêm khắc, thái độ dứt khoát dù có đôi chút nặng nề nhưng đã tác động phần nào đến nhận thức của En-ri-cô.

Để En-ri-cô nhận ra sự thiếu lễ độ với mẹ là hoàn toàn sai trái, bức thư đã gợi lên hình ảnh dịu dàng, hiền hậu của mẹ, một hình ảnh bình dị mà vô cùng lớn lao.

Trước hết, mẹ của En-ri-cô có tình yêu thương con sâu sắc, cao cả. Bà tận tụy, lo lắng cho En-ri-cô suốt ngày đêm trong những ngày cậu ốm: “thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con” bà cũng giống như bao bà mẹ khác, luôn quan tâm, săn sóc và hết mình vì con. Thậm chí bà còn có thể hi sinh vì con “bỏ hết một năm hạnh phúc” để “tránh cho con một giờ đau đớn” hình ảnh tương phản kết hợp với “mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con” càng làm nổi bật rõ hơn sự hi sinh, tình yêu thương của bà dành cho đứa con yêu quý của mình.

Không chỉ yêu thương con, mẹ còn có vị trí vô cùng quan trọng với con. Mẹ là điểm tựa, là sự cưu mang, che chở trong suốt cuộc đời con: “mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay đón vào lòng”, dù có khôn lớn trưởng thành thì cũng sẽ cảm thấy yếu đuối nếu không có mẹ ở bên che chở. Nỗi bất hạnh, đau đớn nhất đối với con là không còn mẹ: “ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ”. Bằng những lời lẽ vừa tha thiết, xúc động vừa nghiêm khắc, cảnh tỉnh người cha đã cho thấy vai trò to lớn của mẹ trong cuộc đời mỗi con người và “thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó” .

Văn bản đã cho thấy chân dung của một người mẹ có tình yêu thương con tha thiết, sâu nặng. Qua hình ảnh người mẹ của En-ri-cô, ta thấy người mẹ với tình yêu thương bao la, cao cả có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Bởi vậy, mỗi chúng ta cần phải yêu quý, kính trọng cha mẹ, đền đáp công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ đối với mình.

Đọc Hiểu Văn Bản “Bếp Lửa”

Nhà thơ Bằng Việt (tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng), sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

“Bằng Việt là một nhà thơ được bạn đọc biết đến từ phần thơ in chung với Lưu Quang Vũ trong tập Hương cây – Bếp lửa (1968). Nỗi nhớ quê hương đầu tiên thành thơ là dành cho bếp lửa:”Một bếp lửa chờn vờn sương sớm, một bếp lửa ấp iu nồng đượm” gắn với hình ảnh người bà và bên người bà là người cháu. Bài thơ nói về tình bà cháu vừa sâu sắc, vừa thấm thía trong những năm đầu đất nước đói kém, loạn lạc, cuối đời gian khổ khó khăn. Cảm xúc tinh tế, đượm buồn của ông về những kỷ niệm về cuộc sống gia đình, về truyền thống nghĩa tình của dân tộc Việt nam. Bài thơ biều hiện một triết luận thầm kín: những gì là thân thiết nhất của mỗi tuổi thơ mỗi con người, đều có sức toả sáng, nâng đỡ họ trong suốt cuộc đời. Mạch triết luận thầm kín được khởi đầu từ Bếp lửa còn được tiếp nối trong nhiều bài thơ khác như Trở lại trái tim mình khi ông coi thủ đô Hà Nội như một cội nguồn tình cảm, cội nguồn sức mạnh. Cùng với Thư gửi người bạn xa đất nước, Tình yêu và báo động, Trở lại trái tim, nhà thơ ghi lại được những trạng thái phong phú của một tâm hồn thanh niên rất mực mến yêu đất nước, con người, nêu bật được một thủ đô hào hoa, thanh lịch, trầm tĩnh và anh hùng. Bằng Việt còn có những bài thơ khá tài hoa diễn đạt những suy tư về những danh nhân văn hoá nhân loại như Béttôven, Pauxtôpxki, Plixetxcaia. Người đọc còn biết đến ông về những lo toan chu đáo, những bồi hồi thương nhớ của một người cha ở nơi xa chăm chú theo dõi từng bước đi chập chững của đứa con, trong bài thơ Về Nghệ An thăm con với lời thơ điềm đạm, kiệm lời mà có sức vang xa. Có thể nói với 20 bài thơ trong tập Hương cây – Bếp lửa, Bằng Việt đã khắc hoạ được một triết luận thầm kín của riêng mình. Ông là một trong số không nhiều nhà thơ trẻ được bạn đọc tin yêu ngay từ ban đầu của thơ. Thơ Bằng Việt thường nghiêng về một lời tâm sự, một sự trao đổi nghĩ suy, gây được một cảm giác gần gũi, thân thiết đối với người đọc. Thơ ông thường sâu lắng trầm tư thích hợp với người đọc thơ trong sự trầm tĩnh, vắng lặng. Đó là một dấu ấn riêng của thơ Bằng Việt, còn lưu lại trong ký ức người đọc” (Từ điển văn học, Sđd).

2. Tác phẩm:

– Các tác phẩm chính: Hương cây – Bếp lửa (thơ, in chung, 1968); Những gương mặt những khoảng trời (thơ, 1973); Đất sau mưa (thơ, 1977); Khoảng cách giữa lời (thơ, 1983); Cát sáng (thơ, 1986); Bếp lửa – khoảng trời (thơ tuyển, 1988), Phía nửa mặt trăng chìm (thơ, 1986); Mozart (truyện danh nhân, 1978); Lọ lem (dịch thơ Eptusenkô); Hãy nói bằng ngôn ngữ của tình yêu (dịch thơ Ritsos).

– Tác giả đã được nhận: Giải nhất văn học – nghệ thuật Hà Nội năm 1967 với bài thơ Trở lại trái tim mình; Giải thưởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa Bình (Liên Xô) trao tặng năm 1982.

– Bài thơ Bếp lửa được tác giả Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi tác giả là sinh viên đang học ở nước ngoài. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi ấu thơ được ở cùng bà.

II – GIÁ TRỊ TÁC PHẨM

Chỉ là một tiếng gà mái nhảy ổ cục tác trong nắng trưa, chỉ là một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm,… mà có biết bao nghĩa tình, mà sao tha thiết, lắng sâu đến thế! Thì ra, có khi những điều nhỏ nhoi, giản dị nhất lại ẩn chứa tâm tình, chắt đọng những điều thiêng liêng, là hiện hình của những tình cảm thiết tha, chân thành, không thể nào quên. Tiếng gà trưa đánh thức trong Xuân Quỳnh những kỉ niệm về một thời ấu thơ sống trong tình thương yêu của bà. Còn với Bằng Việt, trong bài thơ Bếp lửa (1963), như chính nhan đề của nó (cũng như nhan đề của bài thơ của Xuân Quỳnh: Tiếng gà trưa), “Bếp lửa” đã trở thành một hình ảnh biểu trưng cho sự ấm áp, nồng đượm của tình bà cháu. “Bếp lửa” khơi gợi, làm nhen lên, lan toả, cháy mãi dòng hồi ức tuổi ấu thơ, thao thức, đượm buồn.

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

Bài thơ đã bắt đầu như thế. Bắt đầu bằng hình ảnh bếp lửa “chập chờn trong sương sớm, chập chờn trong kí ức. Hơi ấm của bếp lửa bắt đầu truyền thấm, bắt đầu nhen nhóm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc thương yêu của cháu khi nhớ về bà. Hình ảnh “Một bếp lửa” điệp lại hai lần như nhắc nhớ, như hơi thổi vào bếp lửa đang “ấp iu”, để nhịp hồi tưởng bắt đầu… Để trong những dòng thơ tiếp theo, bao kỉ niệm thân thương ùa về:

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói (…) Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Cháu nhớ, từ lúc cháu mới lên bốn tuổi, sống bên bà “tám năm ròng”… Nhớ quê mình ngày ấy, những ngày “đói mòn đói mỏi”, những ngày “bố đánh xe khô rạc ngựa gầy”, nhớ “khói hun nhèm mắt”, “sống mũi còn cay” đến tận bây giờ… Nhớ bà kể chuyện Huế trong tha thiết tiếng tu hú kêu. Tiếng tu hú kêu từ cánh đồng xa, da diết, khắc khoải vọng về, nghe chộn rộn, nao nao, lại như se sắt, xa xăm. Nhớ khi vắng bố mẹ, “bà bảo cháu nghe”, “dạy cháu làm”, “chăm cháu học”. Nhớ “Năm giặc đốt làng”, cháu giúp bà dựng lại nhà. Nhớ lời bà dặn khi viết thư để bố yên tâm,… Cứ thế, trong dòng hồi nhớ nôn nao, những sự việc cụ thể hiện về nguyên vẹn từng chi tiết như thể vừa mới xảy ra hôm qua đây thôi. Và thấm đẫm trong từng hình ảnh, từng sự việc ấy là tình cảm sâu nặng của cháu với bà, hướng về bà. Hình ảnh người bà được khắc hoạ gắn liền với bếp lửa, là khi “cháu cùng bà nhóm lửa”, “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”, “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”, “Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm – Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”,…

Hình ảnh bếp lửa trở đi trở lại (12 lần) trong suốt bài thơ. Cuộc đời bà lận đận, khó nhọc, giãi dầu mưa nắng nhưng bà luôn dành cho cháu tình thương yêu, săn sóc, chở che ấm nồng như bếp lửa. Bà – bếp lửa là hai mà như một, hoà quyện, hun thấm, thiêng liêng. Bếp lửa gợi nhắc hình bóng thân thiết của bà, và nhớ đến bà là cháu lại không thể quên bếp lửa ấm tình thủa ấy. Bếp lửa đã không còn chỉ là bếp lửa thông thường nữa. Bà nhen lửa là bà nhen lên:

Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng Bà nhóm lửa là bà: Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Từ ngọn lửa được nhen lên từ bếp lửa của bà hoá thành ngọn lửa của tình thương yêu ấp ủ, ngọn lửa của niềm tin yêu bền bỉ cháy mãi không thôi. Bà nhóm lửa là bà nhóm lên, truyền cho cháu lẽ sống, lòng cảm thông chia sẻ. Mỗi khi xúc cảm kết thành những suy ngẫm sâu xa, lời thơ lại trào dâng lên như những điệp khúc bập bùng, chứa đựng niềm xúc động rưng rưng, rần rật cháy trong mạch tự sự của nhân vật trữ tình. Những hình ảnh thực, cụ thể, vốn rất đỗi gần gũi, thân quen đã được tác giả nâng lên thành những hình ảnh biểu tượng mang ý nghĩa khái quát sâu sắc. Điều bình dị đã trở nên quý giá, thiêng liêng, kì lạ. Kì lạ, thiêng liêng vì nó nhỏ bé, giản đơn mà đã trở thành hành trang theo cháu trong suốt cuộc đời. Kì lạ, thiêng liêng là vì “đã mấy chục năm rồi” mà bếp lửa của bà vẫn nồng đượm trong cháu, ngọn lửa của bà vẫn thầm cháy trong cháu “đến tận bây giờ”.

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…

Bài thơ Bếp lửa được sáng tác khi Bằng Việt đang là sinh viên ngành Luật của Trường Đại học Tổng hợp Ki-ép (Liên Xô cũ). Kì lạ và thiêng liêng biết bao khi trong cuộc sống đã ” Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả” mà lòng vẫn khôn nguôi hình ảnh người bà với bếp lửa ở tận miền kí ức ấu thơ.

Cứ nhẹ nhàng, mộc mạc mà thấm thía, sâu xa, bếp lửa của bà, ngọn lửa của bà, tình thương yêu của bà, cuộc đời bà đã soi rọi, toả ấm con đư¬ng cháu đi. Có thể cuộc sống hiện đại sẽ không còn nhiều người biết đến bếp lửa như ở nơi quê nghèo ấy nữa, nhưng nó đã thành biểu tượng, sẽ còn mãi giá trị “khơi gợi cho người đọc những kỉ niệm về cuộc sống gia đình, về truyền thống nghĩa tình của dân tộc Việt Nam”(1). Điều nhỏ nhoi, giản dị mà có ý nghĩa sâu sắc, lớn lao là như vậy.

(Sưu tầm)

Soạn Bài Đọc Hiểu Văn Bản Văn Học

b. Ý nghĩa đoạn trích sau là gì? “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông cũng phải cạn Đánh một trận sạch không kinh ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông Nổi gió to trút sạch lá khô Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”

c. Hiểu thế nào là “Ý toại ngôn ngoại” d. Hai câu thơ trên mang ý nghĩa: + Thể hiện khát vọng lớn lao của thân nam nhi trong trời đất, đó là dâng hiến tài năng, sức mạnh để bảo vệ, phát triển quê hương, đất nước. + Thể hiện sự tự ý thức của tác giả Phạm Ngũ Lão đối với món nợ công danh, công danh với núi non chưa trả hết thì hổ thẹn khi nghe người ta nói chuyện Vũ Hầu.

– Có cách hiểu như vậy bởi những nguyên nhân sau: + Trong xã hội phong kiến xưa, những bậc nam nhi luôn coi việc cống hiến tài năng, sức mạnh cho đất nước là một trách nhiệm không thể thiếu ở một nam nhân, đó là món nợ tang bồng, nợ công danh. +Vũ Hầu là một tấm gương của con người hiền tài, với những đóng góp lớn lao, quý báu cho đất nước. Vì vậy nói đến chuyện Vũ Hầu chính là sự tự ý thức về trách nhiệm của bản thân tác giả.

2. Luyện tập cảm nhận hình tượng văn học a. Trong truyện Chử Đồng Tử có những tình tiết nào hay và độc đáo? b. Dựa vào những tình tiết tiêu biểu, hãy mô tả lại hình tượng người ở ẩn trong bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm c. Trong truyện Chử Đồng Tử có những tình tiết hay và độc đáo như: + Gia cảnh nghèo khó: hai cha con mặc chung nhau một chiếc khố. + Cuộc gặp gỡ bất ngờ của Chử Đồng Tử và Tiên Dung + Chử Đồng Tử chung sống cùng tiên + Chử Đồng Tử được Phật cho một cây gậy và chiếc nón có phép lạ.

d. Bài thơ Nhàn đã khắc họa rõ bức chân dung của người nho sĩ ẩn dật, đó là một con người lánh xa cuộc đời, về ở ẩn nơi rừng núi, sống vui vẻ với những thú vui tao nhàn: câu cá, cuốc đất trồng cây…lánh xa nơi thị phi bát nháo, tìm về nơi vắng vẻ nuôi dưỡng tâm hồn thanh cao của người ẩn sĩ, sinh hoạt gắn liền với tự nhiên, coi những phú quý, hòa hoa danh vọng tựa như một giấc chiêm bao.

3. Luyện tập khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm và đoạn trích a. Phát biểu khái quát tư tưởng của bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương. b. Động cơ nào khiến tác giả không ngại “vụng về” soạn ra Trích diễm thi tập. a. Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương thể hiện được sự coi trong những giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc thông qua việc biên soạn, lưu giữ các tác phẩm thơ văn b. Động cơ để Hoàng Đức Lương soạn ra Trích diễm thi tập: + Đó chính là sự xót xa trước thực trạng thơ văn hay trong dân gian bị thất truyền, giá trị văn hóa của dân tộc bị mai một, mất mát. + Do ý thức của nhà văn trong việc lưu giữ các giá trị tinh hoa của văn hóa, của dân tộc. + Để cho con cháu đời sau có cơ hội tiếp thu những tác phẩm có giá trị ấy, nhắc nhở ý thức lưu truyền.