Top 14 # Xem Nhiều Nhất Đoàn Luật Sư Thành Phố Hải Phòng Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Văn Phòng Luật Sư Tại Thành Phố Hải Phòng

Quý khách hàng đang sống tại Hải Phòng có nhu cầu tìm kiếm văn phòng luật sư tại thành phố Hải Phòng? Quý khách không biết nên chọn văn phòng nào trong số các văn phòng luật sư tại thành phố Hải Phòng? Công ty Luật 24H sẽ tư vấn cho quý khách địa chỉ văn phòng uy tín.

Công ty Luật 24H – Thuộc Đoàn luật sư Hà Nội là một trong những công ty luật uy tín hàng đầu cả nước. Công ty luật 24H cam kết giải đáp MỌI THẮC MẮC của quý khách hàng, tư vấn nhanh, phục vụ 24/7. ” Hãng luật của Mọi người – Mọi nhà “, có hệ thống chi nhánh phủ khắp cả nước, có nhiều luật sư giỏi, dày kinh nghiệm, có đội ngũ chuyên viên pháp lý hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi, tư vấn tận tình, giải quyết mọi lo lắng của Quý khách hàng.

Gần 20 năm hoạt động, Luật 24H là đơn vị đi đầu trong việc tư vấn và tranh tụng, bảo vệ quyền lợi của hàng trăm nghìn khách hàng trong nhiều vụ việc, vụ án khác nhau.

Luật 24H cung cấp dịch vụ, hỗ trợ pháp lý trong nhiều lĩnh vực pháp luật đa dạng, định hướng chính xác, giải quyết khoa học, triệt để, dự liệu được mọi vấn đề phát sinh và tránh mọi rủi ro không đáng có cho khách hàng, áp dụng pháp luật thông minh nhất, có lợi nhất và hiệu quả nhất để bảo vệ khách hàng.

Trụ sở chính của Công ty: số 4 ngõ 139, đường Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

+ Các dịch vụ hỗ trợ tư vấn pháp luật

Công ty Luật 24H cung cấp dịch vụ tư vấn trên nhiều lĩnh vực, cụ thể:

– Tư vấn pháp luật dân sự

– Tư vấn pháp luật hình sự

– Tư vấn pháp luật đất đai

– Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

– Tư vấn pháp luật lao động

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp – thương mại

– Tư vấn pháp luật thuế – tài chính – kế toán

– Tư vấn pháp luật đấu thầu

– Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự

– Tư vấn pháp luật giao thông

– Tư vấn các lĩnh vực pháp luật khác

– Dịch vụ đại diện tranh tụng, thực hiện thủ tục hành chính và các dịch vụ pháp lý khác…

Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại:

Quý khách có thể gặp Luật sư trực tiếp để được hỗ trợ đại diện tranh tụng, tư vấn trực tiếp tại văn phòng, liên hệ theo số hotline 19006574 để đặt lịch hẹn hoặc đến trực tiếp tại trụ Sở chính số 4 ngõ 139, đường Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để được các Luật sư có trình độ chuyên môn giỏi nhất tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng.

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trụ sở chính : số 69 ngõ 172 Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Email : hangluat24h@gmail.com

Website : luat24h.net

Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24h – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà”

Điều Lệ Đoàn Luật Sư Hải Phòng

– Căn cứ Pháp lệnh Luật sư ngày 25/7/2001; – Căn cứ Nghị định số 94/2001/NÐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Luật sư. – Căn cứ Thông tư số 02/2002/TT-Bộ Tư pháp ngày 22/01/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định 94/2001NÐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ.

Bản điều lệ này quy định những quan hệ nội bộ của Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng.

MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ðiều 1 – Mục đích hoạt động của Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng

Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng là tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động nhằm xây dựng một đội ngũ luật sư của thành phố Hải Phòng đáp ứng được yêu cầu tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần bảo vệ công lý, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN.

Ðiều 2 – Nhiệm vụ của Ðoàn luật sư

Nhiệm vụ của Ðoàn luật sư là: bồi dưỡng các luật sư về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn; giám sát các luật sư về chấp hành pháp luật và quy tắc, đạo đức nghề nghiệp luật sư; đại diện, bảo vệ cho các quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư trong khi hành nghề.

THÀNH VIÊN CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ Ðiều 3 – Gia nhập Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng

Người muốn gia nhập Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng phải là người có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Ðiều 8 Pháp lệnh luật sư ngày 25-7-2001;

2. Cư trú tại thành phố Hải Phòng;

3. Không phải là người đã bị một Ðoàn luật sư thi hành kỷ luật xoá tên;

4. Không thuộc các trường hợp đã bị xử lý hình sự về những hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín nghề nghiệp luật sư.

Ðiều 4 – Thủ tục gia nhập Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng

1. Người muốn gia nhập Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng phải có đơn xin gia nhập kèm theo những giấy tờ quy định tại Ðiều 10 Pháp lệnh luật sư ngày 25/7/2001. Nếu là người được miễn đào tạo, miễn hoặc giảm thời gian tập sự thì phải có những giấy tờ chứng minh.

2. Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận đơn và hồ sơ. Chủ nhiệm Ðoàn luật sư có thể yêu cầu người nộp đơn làm sáng tỏ những điều chưa rõ, bổ sung hồ sơ, hoặc cho xác minh thêm những điều cần thiết.

3. Mỗi năm 2 lần, Ban Chủ nhiệm xét đơn xin gia nhập Ðoàn luật sư vào tháng 6 và tháng 12.

Thời hạn nhận đơn phải được niêm yết tại trụ sở Ðoàn luật sư.

4. Ban Chủ nhiệm ra quyết định công nhận người mới được kết nạp là luật sư chính thức, nếu người này được miễn tập sự, nếu người mới được kết nạp phải tập sự thì ra quyết định công nhận là luật sư tập sự và thời gian tập sự tính từ ngày được kết nạp.

5. Ðối với người có đơn mà không đủ điều kiện để gia nhập Ðoàn luật sư thì Ban chủ nhiệm thông báo cho người đó biết, có nói rõ lý do. Người không được kết nạp có quyền khiếu nại đối với quyết định của Ban chủ nhiệm theo Ðiều 41 của Pháp lệnh luật sư và Ðiều 40 của Ðiều lệ này.

Ðiều 5 – Nghĩa vụ và quyền hạn của luật sư tập sự

1. Trong thời gian tập sự, luật sư tập sự phải chỉ rõ danh nghĩa của mình là luật sư tập sự.

2. Luật sư tập sự phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề luật sư sau khi đã thoả thuận với tổ chức hành nghề đó và được Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư giới thiệu. Tổ chức hành nghề đã thoả thuận nhận luật sư tập sự phải báo cáo với Ban chủ nhiệm về việc nhận luật sư tập sự.

3. Nghĩa vụ của luật sư tập sự là:

a. Tham gia các buổi học tập trung của Ðoàn luật sư hoặc những buổi học tập tổ chức riêng cho các luật sư tập sự; tham gia các việc khác do Ðoàn tổ chức;

b. Tham dự các phiên toà hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, sơ thẩm, phúc thẩm có các luật sư của tổ chức hành nghề nơi tập sự tham gia tố tụng hoặc do Ðoàn luật sư tổ chức;

c. Học soạn thảo những văn bản về nghề nghiệp do luật sư hướng dẫn giao cho;

d. Tham gia các việc tư vấn pháp luật, nghiên cứu hồ sơ, gặp bị can, bị cáo của luật sư hướng dẫn hoặc của các luật sư khác trong tổ chức hành nghề khi được sự thoả thuận của các luật sư đó;

đ. Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc mà mình thực hiện trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề nơi mình tập sự.

4. Luật sư tập sự có quyền:

a. Tư vấn pháp luật và thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý nhưng không được ký văn bản tư vấn pháp luật;

b. Tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền của các Toà án nhân dân cấp quận, huyện hoặc Toà án quân sự khu vực theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý; có những quyền và nghĩa vụ của luật sư theo quy định của pháp luật tố tụng.

5. Chế độ công tác, chế độ trách nhiệm, đóng góp và quyền lợi của luật sư tập sự trong tổ chức hành nghề do luật sư hướng dẫn, tổ chức hành nghề và luật sư tập sự thoả thuận.

6. Thời gian tập sự không được gián đoạn quá 2 tháng; nếu quá thời hạn đó thì thời gian tập sự sẽ bị kéo dài để bù lại thời gian bị gián đoạn.

Ðiều 6 – Nhiệm vụ của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề

Luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề có nhiệm vụ bồi dưỡng luật sư tập sự về nghề nghiệp, theo dõi việc tập sự, yêu cầu luật sư tập sự nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ và báo cáo với Ban Chủ nhiệm về những trường hợp tập sự không nghiêm chỉnh.

Ðiều 7 – Công nhận luật sư chính thức

1. Trước khi hết hạn tập sự 30 ngày, luật sư tập sự phải nộp cho Chủ nhiệm Ðoàn luật sư bản báo cáo về những công việc đã làm và kết quả, có nhận xét và kiến nghị của luật sư hướng dẫn và của tổ chức hành nghề là có đủ điều kiện kiểm tra hết tập sự và xét công nhận chính thức hay không.

2. Nếu luật sư tập sự đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra hết tập sự do Bộ Tư pháp tổ chức thì Ban chủ nhiệm đề nghị Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; ra quyết định công nhận luật sư chính thức. Nếu không đạt yêu cầu tập sự hoặc không đạt được yêu cầu trong kỳ thi kiểm tra hết hạn tập sự thì Ban chủ nhiệm ra Quyết định gia hạn tập sự theo Ðiều 6 của Nghị định số 94/2001/ NÐ- CP ngày 12-12-2001.

Ðiều 8 – Luật sư ở Ðoàn luật sư khác chuyển về

Luật sư chính thức, luật sư tập sự thuộc các Ðoàn luật sư khác có thể chuyển về Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng nếu họ cư trú tại thành phố Hải Phòng. Thời gian tập sự ở Ðoàn luật sư cũ được tính vào thời gian đã tập sự; nếu chưa đủ thời gian tập sự, thì phải tập sự tiếp. Người chuyển về phải có giấy giới thiệu của Ban Chủ nhiệm Ðoàn luật sư nơi chuyển đi kèm theo hồ sơ gốc của người đó.

Ðiều 9 – Danh sách luật sư

1. Ðịnh kỳ 6 tháng và hàng năm Ðoàn luật sư phải gửi danh sách luật sư, luật sư tập sự về Bộ Tư pháp đúng thời hạn quy định tại điểm 6.2 Thông tư số 02/2002/TT – BTP.

2. Danh sách luật sư được niêm yết tại tổ chức hành nghề luật sư và thông báo đến các cơ quan tố tụng.

Ðiều 10 – Xoá tên trong danh sách luật sư

1. Sẽ xoá tên trong danh sách luật sư trong những trường hợp sau đây:

a. Xin ra khỏi Ðoàn luật sư;

b. Ðược bầu hoặc được tuyển làm cán bộ , công chức, chiến sỹ, sỹ quan lực lượng vũ trang nhân dân;

c. Không đóng phí thành viên 3 tháng liền mà không có lý do chính đáng;

d. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

đ. Bị quản chế hành chính;

e. Bị kết án mà chưa được xoá án;

g. Bị Ðoàn luật sư thi hành kỷ luật xoá tên;

h. Ðã hành nghề khác, không hành nghề luật sư trong 1 năm;

i. Bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Những người quy định tại điểm a, b, c, d, e và h khoản 1 có thể nộp đơn để được ghi lại vào danh sách nếu nguyên nhân xoá tên không còn nữa.

1. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách luật sư để hành nghề. Thẻ luật sư do Chủ nhiệm Ðoàn luật sư ký, nếu là luật sư tập sự thì được cấp Thẻ luật sư tập sự.

2. Người được cấp thẻ luật sư phải nộp lại Ðoàn luật sư và không được sử dụng Thẻ luật sư khi bị xoá tên khỏi danh sách luật sư.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ: Ðiều 12 – Quyền và nghĩa vụ của luật sư

1 – Luật sư có những quyền và nghĩa vụ quy định tại Ðiều 29 Nghị định số 94/2001/NÐ – CP ngày 12/12/2001, đặc biệt là luật sư phải tuân theo pháp luật, Ðiều lệ, của Ðoàn và các quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư: Ðộc lập tuân theo pháp luật, tận tâm, trung thực, khách quan, liêm khiết, giữ bí mật nghề nghiệp, tôn trọng đồng nghiệp; không làm gì có hại cho uy tín của luật sư và Ðoàn luật sư học tập và tham gia các buổi học tập do Ðoàn tổ chức để nâng cao trình độ của luật sư.

2 – Việc nhận những án chỉ định phải do tổ chức hành nghề phân công theo yêu cầu của Ban chủ nhiệm. Luật sư phải nhận những án chỉ định được phân công và phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đối với những vụ án đó.

Ðiều 13 – Luật sư làm theo hợp đồng

1 – Luật sư không phải là sáng lập viên của một tổ chức hành nghề có thể làm hợp đồng với một tổ chức hành nghề luật sư theo vụ việc, có thời hạn hoặc lâu dài. Trong thời hạn thực hiện hợp đồng không được ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư khác.

2 – Luật sư làm theo hợp đồng có quyền từ chối những việc trái với lương tâm, đạo đức luật sư.

Ðiều 14 – Ký các giấy tờ, phát biểu nhân danh luật sư

1 – Luật sư ký các giấy tờ, phát biểu ý kiến nhân danh luật sư trong các việc mà mình đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

2 – Chỉ có Chủ nhiệm Ðoàn luật sư mới có quyền ký giấy tờ, phát biểu ý kiến nhân danh Ðoàn luật sư.

Ðiều 15 – Danh thiếp của luật sư

Danh thiếp của luật sư cần phải ghi rõ tên luật sư, tên và địa chỉ Ðoàn luật sư mình là thành viên; nếu là luật sư tập sự thì phải ghi rõ là luật sư tập sự.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ Ðiều 17 – Các cơ quan của Ðoàn luật sư

Các cơ quan của Ðoàn luật sư gồm có: Hội nghị toàn thể luật sư, Ban chủ nhiệm và Hội đồng khen thưởng – kỷ luật.

Văn phòng là bộ máy giúp việc của Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư.

Ðiều 18 – Hội nghị toàn thể luật sư

1 – Hội nghị toàn thể luật sư là cơ quan cao nhất của Ðoàn luật sư có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Ðiều 30 Nghị định số 94/2001/NÐ – CP ngày 12/12/2001.

2 – Hội nghị toàn thể luật sư được coi là hợp lệ nếu có 2/3 số luật sư chính thức tham gia. Các luật sư tập sự được tham gia Hội nghị toàn thể luật sư nhưng không có quyền biểu quyết.

3 – Hội nghị toàn thể luật sư họp mỗi năm ít nhất 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Ban chủ nhiệm hoặc ít nhất 1/2 số luật sư chính thức.

Nghị quyết của Hội nghị toàn thể luật sư có giá trị khi được quá nửa số luật sư chính thức tán thành.

Ðiều 19 – Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư

1 – Ban chủ nhiệm là cơ quan chấp hành của Hội nghị toàn thể luật sư, gồm có Chủ nhiệm, một số Phó chủ nhiệm và một số uỷ viên. Số lượng thành viên Ban chủ nhiệm do Hội nghị toàn thể luật sư quyết định.

Ban chủ nhiệm có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Ðiều 31 Nghị định số 94/2001/NÐ – CP ngày 12/12/2001.

3 – Người trúng cử phải được số phiếu bầu đạt quá nửa số luật sư chính thức của Ðoàn luật sư hoặc quá nửa số đại biểu được triệu tập trong trường hợp họp Hội nghị đại biểu luật sư. Nếu số người có quá nửa số phiếu lớn hơn so với số lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấyngười có số phiếu cao hơn, không cần phải quá nửa. Trong trường hợp bầu lại mà số phiếu ngang nhau, có bầu lại nữa hay không do Hội nghị quyết định.

4 – Chủ nhiệm Ðoàn luật sư do Hội nghị toàn thể luật sư bầu trong số những người trúng cử vào Ban chủ nhiệm. Việc cử Phó chủ nhiệm và phân công trong Ban chủ nhiệm do Ban chủ nhiệm quyết định.

5 – Ban chủ nhiệm họp mỗi tháng 1 lần. Khi cần thiết, Ban chủ nhiệm có thể họp bất thường.

6 – Ban chủ nhiệm quyết định theo đa số. Quyết định của Ban chủ nhiệm được thông báo cho các luật sư.

Ðiều 20 – Chủ nhiệm Ðoàn luật sư

1 – Chủ nhiệm Ðoàn luật sư điều hành các công việc của Ban chủ nhiệm và đại diện cho Ðoàn luật sư trong các giao dịch.

2 – Phó chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm làm nhiệm vụ và có thể được Chủ nhiệm uỷ nhiệm thay mình khi bị ốm đau hoặc vắng mặt.

Ðiều 21- Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Ðoàn luật sư

1 – Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm có các thành viên Ban chủ nhiệm và 2 luật sư. Hội đồng khen thưởng – kỷ luật có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Ðiều 32 Nghị định số 94/2001/NÐ – CP ngày 12/12/2001.

2 – Số luật sư không phải là thành viên Ban chủ nhiệm do Hội nghị toàn thể luật sư bầu theo cách bầu Ban chủ nhiệm.

3 – Tuỳ theo tính chất của việc được xem xét mà Hội đồng khen thưởng, kỷ luật họp với tính chất Hội đồng khen thưởng hoặc Hội đồng kỷ luật.

4 – Chủ tịch Hội đồng khen thưởng là Chủ nhiệm Ðoàn luật sư nhưng nếu Chủ nhiệm Ðoàn luật sư bị xét về kỷ luật thì Ban Chủ nhiệm cử 1 Phó chủ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng kỷ luật.

5 – Quyết định của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật có giá trị khi có quá nửa thành viên của Hội đồng tán thành.

Ðiều 22- Văn phòng Ðoàn luật sư

1 – Văn phòng Ðoàn luật sư có nhiệm vụ:

a. Theo dõi, tổng hợp các hoạt động của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

b. Phụ trách văn thư, thông tin, tư liệu, lưu trữ của Ðoàn luật sư;

c. Phụ trách công tác kế toán, tài chính của Ðoàn luật sư;

d. Xây dựng, quản lý thư viện của Ðoàn luật sư;

đ. Giúp Ban Chủ nhiệm phân công các vụ án chỉ định cho các tổ chức hành nghề luật sư;

e. Quản lý hồ sơ nhân sự của Ðoàn luật sư;

g. Quản lý con dấuvà tài sản của Ðoàn.

2 – Văn phòng Ðoàn luật sư do Phó Chủ nhiệm phụ trách và một luật sư chuyên trách hoặc nhân viên được tuyển theo hợp đồng lao động.

Ðiều 23 – Chế độ phụ cấp cho Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và các Ban

1 – Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm được hưởng một khoản phụ cấp thường xuyên hàng tháng. Mức phụ cấp do Hội nghị toàn thể luật sư quyết định.

2 – Các thành viên khác trong Ban Chủ nhiệm, các thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được bồi dưỡng về những ngày làm việc.

QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ Ðiều 24 – Quyền hạn, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1 – Tổ chức hành nghề luật sư có quyền và nghĩa vụ quy định tại các Ðiều 22 và 23 Pháp lệnh luật sư ngày 25-7-2001.

2 – Tổ chức hành nghề luật sư phải báo cáo với Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư về việc thành lập, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề mở chi nhánh trong nước, mở cơ sở hành nghề nước ngoài; báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề định kỳ 6 tháng và hàng năm.

Ðiều 25 – Quan hệ giữa Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư với tổ chức hành nghề luật sư

1 – Bồi dưỡng các luật sư trong các tổ chức hành nghề về chính trị, nghiệp vụ và đạo đức luật sư.

2 – Giám sát hoạt động các tổ chức hành nghề luật sư, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu luật sư hoặc tổ chức hành nghề chấm dứt việc làm trái pháp luật; đưa ra Hội đồng kỷ luật xem xét những trường hợp luật sư phạm kỷ luật.

3 – Hoà giải những tranh chấp giữa luật sư với khách hàng, giữa các luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư.

4 – Tổ chức tổng kết hoạt động của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.

5 – Phản ánh, báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư; bảo vệ những quyền lợi và lợi ích hợp pháp của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.

Ðiều 26- Tổ chức hành nghề mở Chi nhánh ở địa phương khác, ở nước ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài

1 – Việc mở Chi nhánh ở địa phương khác phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư nơi mở Chi nhánh. Các luật sư của Chi nhánh vẫn có những quyền và nghiã vụ đối với Ðoàn luật sư như các luật sư ở cơ sở chính.

2 – Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề mở Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng biết những trường hợp luật sư của Chi nhánh đã vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.

3 – Việc đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài sẽ thực hiện theo Ðiều 20, 21 của Nghị định 94/2001/NÐ – CP.

Ðiều 27 – Thù lao và chi phí

Việc tính thù lao và chi phí trong dịch vụ pháp lý phải tuân theo quy định tại các Ðiều 27,28,30,31 Pháp lệnh luật sư ngày 25-7-2001 và các Ðiều 25,26,27 Nghị định số 94/2001/NÐ- CP ngày 12/12/2001.

Ðiều 28 – Thoả thuận về thù lao và chi phí

1 – Tổ chức hành nghề luật sư và luật sư phải cho khách hàng biết căn cứ tính thù lao và chi phí.

2 – Thù lao và chi phí hợp lý và có căn cứ.

3 – Ngoài thù lao và chi phí do khách hàng trả hoặc do Nhà nước trả đối với những việc do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu Ban chủ nhiệm chỉ định luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và luật sư không được đòi hỏi khách hàng nộp bất cứ khoản nào khác.

Ðiều 29 – Tính thêm thù lao và chi phí

1 – Ðối với công việc kéo dài, tổ chức hành nghề luật sư có thể yêu cầu khách hàng ứng trước một số tiền thù lao và chi phí.

2 – Trong trường hợp tính thù lao trọn gói mà phải cần làm thêm những việc ngoài dự kiến ban đầu, tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận với khách hàng về tính thêm thù lao và chi phí.

Ðiều 30 – Miễn, giảm thù lao và chi phí

Ðối với những người thuộc diện chính sách thì có thể miễn, giảm thù lao, chi phí, luật sư và tổ chức hành nghề luật sư phải báo cho họ biết để không thu thù lao, chi phí hoặc giảm những khoản thu đó.

Ðiều 31 – Thù lao trong trường hợp khách hàng không nhờ luật sư nữa hoặc vụ án được chuyển cho luật sư khác

1 – Trong trường hợp khách hàng không nhờ luật sư nữa thì tính thù lao theo thời gian công việc luật sư đã làm. Nếu khách hàng nhờ luật sư khác thì phải làm hợp đồng dịch vụ mới.

2 – Trong trường hợp một luật sư chuyển vụ án cho luật sư khác làm tiếp thì phải được sự đồng ý của khách hàng. Luật sư đã làm và luật sư làm tiếp thoả thuận với nhau về thù lao mà mỗi luật sư được hưởng.

Ðiều 32 – Thu thù lao và chi phí

1 – Luật sư không trực tiếp thu thù lao và chi phí của khách hàng mà tổ chức hành nghề luật sư phải thu và thanh toán với khách hàng.

2 – Luật sư không được nhận thù lao và chi phí qua một người trung gian không phải là người được khách hàng uỷ quyền hợp pháp và không được chia tiền thù lao cho người không tham gia vào việc dịch vụ pháp lý.

3 – Việc thu thù lao phải có biên lai tài chính và vào sổ kế toán của tổ chức hành nghề luật sư.

THI HÀNH KỶ LUẬT VÀ KHEN THƯỞNG LUẬT SƯ Ðiều 33 – Ðiều tra, xác minh việc vi phạm kỷ luật

1 – Chủ nhiệm Ðoàn luật sư phải xem xét việc khiếu nại, tố cáo và các nguồn tin khác về vi phạm kỷ luật của luật sư và có thể giao cho một hoặc một số thành viên trong Hội đồng khen thưởng, kỷ luật điều tra, xác minh. Luật sư bị khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm trình bày vụ việc và có quyền tự bào chữa khi vụ việc được điều tra, xác minh .

2 – Nếu thấy cần xem xét về kỷ luật. Chủ nhiệm Ðoàn luật sư chuyển vụ việc sang Hội đồng kỷ luật quyết định.

3. Nếu xét thấy không thể để cho luật sư tiếp tục tham gia tố tụng đối với việc đang bị khiếu nại, tố cáo, Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư khác thay thế. Trong trường hợp này, luật sư phải chuyển công việc đang làm cho một luật sư khác do tổ chức hành nghề phân công, sau khi đã thoả thuận với khách hàng.

Ðiều 34 – Thủ tục xem xét tại Hội đồng kỷ luật

1 – Ngày họp Hội đồng khen thưởng, kỷ luật phải được Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật báo cho luật sư bị xem xét về kỷ luật biết trước 10 ngày. Ðại diện của tổ chức hành nghề luật sư cũng được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.

2 – Nếu khi Hội đồng khen thưởng, kỷ luật họp mà luật sư bị khiếu nại, tố cáo vắng mặt thì tuỳ trường hợp, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật quyết định cứ tiến hành cuộc họp hoặc hoãn cuộc họp để triệu tập lại. Nếu lần thứ hai mà người được triệu tập vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc không rõ lý do thì Hội đồng khen thưởng, kỷ luật có quyền ra quyết định vắng mặt người đó.

3 – Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật làm chủ toạ cuộc họp.

a. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trình bày kết quả điều tra, xác minh;

b. Luật sư bị xem xét kỷ luật,đại diện tổ chức hành nghề trình bày ý kiến của mình và Hội đồng khen thưởng, kỷ luật hỏi thêm để xác minh sự việc;

c. Luật sư bị xem xét về kỷ luật trình bày lời bào chữa;

Ðiều 35 – Các hình thức kỷ luật

1 – Hội đồng kỷ luật có quyền quyết định các hình thức kỷ luật sau đây:

c. Xoá tên khỏi danh sách luật sư.

2 – Cùng với quyết định về hình thức kỷ luật. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật có quyền quyết định luật sư bị kỷ luật phải trả lại những tài sản thu lợi bất chính hoặc phải thoả thuận với khách hàng về bồi thường thiệt hại.

3 – Nếu xét thấy không thể để cho luật sư tiếp tục tham gia tố tụng thì Chủ nhiệm Ðoàn luật sư có quyền quyết định đình chỉ công tác của luật sư đối với việc đang bị khiếu nại, tố cáo, hoặc tạm đình chỉ công tác nói chung của luật sư. Trong trường hợp này, luật sư phải chuyển công việc đang làm cho một luật sư khác do tổ chức hành nghề phân công, sau khi đã thoả thuận với khách hàng.

4 – Nếu xét thấy không có căn cứ để thi hành kỷ luật thì Hội đồng khen thưởng, kỷ luật phục hồi công tác của luật sư bị đình chỉ.

Ðiều 36 – Báo cáo, thông báo về quyết định của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật

1. Chủ nhiệm Ðoàn luật sư phải báo cáo với Bộ Tư pháp, đồng gửi cho Sở Tư pháp về những quyết định của Hội đồng kỷ luật.

2. Nguyên văn quyết định của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật phải được gửi cho người khiếu nại và luật sư bị kỷ luật, đồng thời thông báo cho các luật sư trong Ðoàn biết.

Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có thành tích được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật báo cáo với Hội nghị toàn thể luật sư hoặc Ban chủ nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị với UBND tỉnh hoặc Bộ Tư pháp khen thưởng.

TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ Ðiều 38 – Ðóng góp của luật sư

1 – Các luật sư, luật sư tập sự có nghĩa vụ đóng phí thành viên. Mức phí thành viên là 50.000đ/tháng đối với luật sư và 30.000đ/tháng đối với luật sư tập sự.

2 – Nếu cần có đóng góp khác thì Ban chủ nhiệm báo cáo Hội nghị toàn thể luật sư quyết định.

Ðiều 39 – Quỹ và việc sử dụng quỹ của Ðoàn luật sư

1 Quỹ của Ðoàn luật sư bao gồm phí thành viên, các khoản đóng góp của luật sư, các nguồn thu hợp pháp khác.

2 – Quỹ của Ðoàn luật sư được sử dụng vào những việc sau:

a- Trả lương, phụ cấp cho bộ máy làm việc của Ðoàn luật sư;

b- Chi phí về các hoạt động của Ðoàn luật sư;

c- Chi phí về văn phòng phí và các phương tiện kỹ thuật của Ðoàn luật sư;

d- Các chi phí khác.

3 – Ban chủ nhiệm quyết định việc sử dụng quỹ của Ðoàn luật sư và kiểm tra sổ sách, kế toán tình hình tài chính, tài sản của Ðoàn luật sư.

4 – Ban chủ nhiệm phải báo cáo với Hội nghị toàn thể về thu, chi của Ðoàn luật sư.

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA BAN CHỦ NHIỆM, HỘI ĐÔNG KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT.

Ðiều 40 – Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật

1 – Thời hạn khiếu nại đối với các quyết định của Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật là 15 ngày kể từ ngày đương sự được thông báo quyết định đó.

2 – Khi có khiếu nại đối với các quyết định của Ban chủ nhiệm, hội đồng khen thưởng, kỷ luật thì Chủ nhiệm Ðoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật xem xét trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

Ðiều 41 – Xem xét lại quyết định của Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật

Khi UBND Tỉnh, Bộ Tư Pháp, Chủ nhiệm Ðoàn luật sư, Chủ tịch hội đồng khen thưởng, kỷ luật yêu cầu Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật xem xét lại quyết định khiếu nại thì Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật xem xét lại quyết định đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu và phải trả lời cho cơ quan hoặc người có yêu cầu biết.

QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI BỘ TƯ PHÁP, UBND TỈNH, SỞ TƯ PHÁP VÀ CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG Ðiều 42 – Quan hệ giữa Ðoàn luật sư với Bộ Tư Pháp, UBND Tỉnh, Sở Tư Pháp

Ðoàn luật sư phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo với Bộ Tư Pháp, UBND Tỉnh đã được quy định tại Ðiều 33 Pháp lệnh luật sư ngày 25/7/2001 và điều 31 Nghị định số 94/2001/NÐ – CP ngày 12/12/2001. Những báo cáo gửi Bộ Tư Pháp và UBND Tỉnh được đồng kính gửi Sở Tư Pháp.

Ðiều 43 – Quan hệ giữa Ðoàn luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng

Ðoàn luật sư phải bảo đảm phục vụ nhanh chóng chính xác các vụ án, đặc biệt là các vụ án quan trọng, phức tạp phục vụ cho yêu cầu chính trị của địa phương. Thông báo cho các luật sư biết các nhận xét của cơ quan tiến hành tố tụng để phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, trao đổi, kiến nghị với các cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác của luật sư.

Ðiều 44 – Ðiều khoản thi hành

Bản Ðiều lệ này đã được Hội nghị toàn thể Ðoàn luật sư thành phố Hải Phòng thông qua ngày 11 tháng 1 năm 2003, thay thế các quy định trước về quan hệ nội bộ của Ðoàn và có hiệu lực kể từ ngày được Bộ Tư pháp phê duyệt.

Việc sửa đổi, bổ sung Ðiều lệ của Ðoàn luật sư do Hội nghị toàn thể Ðoàn luật sư quyết định khi có đề nghị của Ban chủ nhiệm Ðoàn luật sư hoặc của 1/2 số Luật sư

Van phong luat su Hai phong

Thông Báo Của Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội Đối Với Các Văn Phòng Luật Sư Và Công Ty Luật

Mục 6 Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ VÀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;

b) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề của luật sư

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu giấy tờ, tài liệu giả mạo được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng;

b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền, Đoàn luật sư về việc được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư;c) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định về tình hình tổ chức hoạt động; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.

b) Đồng thời thành lập hoặc tham gia thành lập hai hay nhiều tổ chức hành nghề luật sư;

c) Cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài để hành nghề luật sư;

d) Sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài không phải của mình để hành nghề luật sư;

đ) Chuyển giao vụ việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký kết hợp đồng bằng văn bản hoặc có ký kết hợp đồng nhưng nội dung không đúng quy định;

b) Sách nhiễu, lừa dối, ép buộc khách hàng đưa thêm tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài Khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;c) Từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu;

d) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận tham gia tố tụng, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân;

đ) Làm giả Giấy chứng nhận tham gia tố tụng, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân;

e) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền; không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

g) Luật sư hành nghề khi chưa được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;

h) Hoạt động không theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;

b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;

c) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

d) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

đ) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

e) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Luật sư nước ngoài hoạt động không theo đúng hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài đã được quy định;

h) Luật sư nước ngoài tư vấn pháp luật Việt Nam khi chưa có bằng cử nhân luật của Việt Nam và chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam;

i) Luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam;

m) Không phải là luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào.

k) Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam khi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài đã hết hạn;

l) Không đủ điều kiện hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào.

Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

0) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác. 5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điểm b, h Khoản 3, Điểm a, b, c, đ Khoản 4 Điều này. Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e, g Khoản 4 Điều này; (hỏi Vụ BTTP)

b) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại Điểm d, đ Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

a) Buộc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Điểm c, e Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn trả số lợi bất hợp pháp thu được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền, Đoàn luật sư về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài; chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền không theo đúng thời hạn quy định;

c) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền, Đoàn luật sư sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; tạm ngừng và tiếp tục hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Chi nhánh; địa chỉ của Văn phòng giao dịch;

d) Không thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định về tình hình tổ chức hoạt động; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;

đ) Không công bố hoặc công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

e) Tự ý sửa chữa, tẩy xoá hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

g) Vi phạm các quy định về chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề luật sư thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; Giấy phép thành lập chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

b) Cho người không phải là luật sư thực hiện hoạt động hành nghề dưới danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư của mình;c) Hoạt động không theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoặc hoạt động không đúng trụ sở đã đăng ký; không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái với quy định của pháp luật;

d) Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý;

đ) Không cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;

e) Không cho phép hoặc không tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;

g) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thu thù lao luật sư không đúng theo quy định của pháp luật hoặc hợp đồng dịch vụ pháp lý đã được ký kết;

b) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam để hành nghề luật sư;

c) Để cá nhân, tổ chức khác thực hiện dịch vụ pháp lý tại Văn phòng giao dịch của mình;

d) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài khi chưa được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động theo quy định;

đ) Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đủ điều kiện hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Không đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài; Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

c) Hoạt động khi chưa được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Lợi dụng việc hành nghề luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xoá, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b, c Khoản 2, Điểm b, c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này. Tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, Điểm đ, e Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền thu không đúng quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

Theo thông báo của đoàn luật sư Hà Nội,

Văn Phòng Luật Sư Giỏi Tại Thành Phố Mỹ Tho.

Bạn ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Bạn muốn tìm một văn phòng luật sư uy tín để tư vấn các vấn đề pháp lý. Hãy để công ty Luật 24H trả lời giúp bạn.

Tổng quan về văn phòng luật sư tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang:

Nếu bạn đang thắc mắc về các vấn đề pháp lý nhưng không biết hỏi ai, không biết làm như thế nào mới đúng? Hãy để công ty Luật 24H trả lời giúp bạn.

Công ty Luật 24H – Thuộc Đoàn luật sư Hà Nội là công ty luật uy tín hàng đầu cả nước. Đúng với tên gọi công ty luật 24H cam kết giải đáp MỌI THẮC MẮC của quý khách hàng, tư vấn nhanh, phục vụ 24/7. Luật 24H “Hãng luật của Mọi người – Mọi nhà”, có hệ thống chi nhánh phủ khắp cả nước. Chúng tôi có nhiều luật sư giỏi, dày kinh nghiệm và có đội ngũ chuyên viên pháp lý hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi, tư vấn tận tình, giải quyết mọi lo lắng của Quý khách hàng.

Chỉ cần bạn nhấc điện thoại lên và gọi vào số hotline: 1900 6574, bạn sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý đang gặp phải. Bạn cũng có thể đặt lịch hẹn trực tiếp tại văn phòng luật sư 24H ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Gần 20 năm hoạt động, Luật 24H là đơn vị đi đầu trong việc tư vấn và tranh tụng, bảo vệ quyền lợi của hàng trăm nghìn khách hàng trong nhiều vụ việc, vụ án khác nhau.

Luật 24H cung cấp dịch vụ, hỗ trợ pháp lý trong nhiều lĩnh vực pháp luật đa dạng, định hướng chính xác, giải quyết khoa học, triệt để, dự liệu được mọi vấn đề phát sinh và tránh mọi rủi ro không đáng có cho khách hàng, áp dụng pháp luật thông minh nhất, có lợi nhất và hiệu quả nhất để bảo vệ khách hàng.

Hãy đến vớiLuật 24H

Tư vấn trực tuyến miễn phí qua hệ thống tổng đài 24/7, với tôn chỉ luôn Tận tâm – Linh hoạt- Cầu thị, bảo mật tối đa cho khách hàng, là hãng luật của mọi người – mọi nhà.

Chúng tôi luôn có chính sách hỗ trợ pháp lý đối với những khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế, bị chèn ép, người tàn tật, người neo đơn không nơi nương tựa, phụ nữ, trẻ em, người già, người có công với cách mạng.

Phí dịch vụ rẻ nhất, hợp lý nhất: Với tính nhân văn là tôn chỉ hoạt động Luật 24H hiểu được khó khăn của quý khách hàng khi có nhu cầu cần luật sư hỗ trợ. Do đó chúng tôi luôn áp dụng mức phí hợp lý đối với từng vụ việc và nhu cầu của khách hàng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật cho các quý khách hàng tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trên mọi lĩnh vực. Bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực pháp luật sau:

– Tư vấn pháp luật dân sự tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật hình sự tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật hôn nhân – gia đình tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật đất đai tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp – thương mại tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật thuế – tài chính – kế toán tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật đấu thầu tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn pháp luật giao thông tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Tư vấn các lĩnh vực pháp luật khác tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

– Dịch vụ đại diện tranh tụng, thực hiện thủ tục hành chính, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác…

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69 ngõ 172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà”