--- Bài mới hơn ---
Vì Sao Đảng Ta Ban Hành Nghị Quyết Này?
Làm Rõ Sự Cần Thiết Ban Hành Các Nghị Quyết
Các Nghị Quyết Của Tổ Chức Liên Chính Phủ Có Ý Nghĩa Quan Trọng Trong Quá Trình Hình Thành Cũng Như Viện Dẫn, Áp Dụng Quy Phạm Tập Quán Và Quy Phạm Điều Ước
Hồ Sơ Đoàn Viên Khi Bị Mất, Hỏng, Thất Lạc Có Được Cấp Lại Không?
Tổng Kết 5 Năm Thực Hiện Nghị Quyết Số 15
Ngày 18 tháng 6 năm 2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) sửa đổi năm 2022, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 với những điểm mới nổi bật như sau:
1. Bổ sung thêm VBQPPL vào hệ thống VBQPPL
Cụ thể, Luật Ban hanh VBQPPL sửa đổi 2022 bổ sung thêm hai loại
VBQPPL sau:
– Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
– Thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Không ban hành Thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Sửa quy định về thời điểm có hiệu lực của VBQPPL
– Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần
VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn:
+ 45 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương.
+ 10 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.
(Hiện hành quy định không sớm hơn 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành đối với
VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh).
+ 07 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã.
(Hiện hành quy định không sớm hơn 07 ngày kể từ
ngày ký ban hành đối với
VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã).
– VBQPPL ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
có thể có hiệu lực kể từ ngày thông
qua/ký ban hành, đồng thời phải được:
+ Đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành.
+ Đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày công bố/ký ban
hành với VBQPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương;
Hoặc đăng công báo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.
(Hiện hành quy định đăng Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau
03 ngày kể từ ngày công bố/ký ban hành).
3. Mở rộng thẩm quyền ban hành VBQPPL của HĐND, UBND
cấp huyện/xã
Theo đó, HĐND, UBND cấp huyện/xã có thẩm quyền
ban hành VBQPPL như sau:
– HĐND cấp huyện ban hành nghị quyết, UBND cấp huyện ban
hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết
của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo
quy định.
– HĐND cấp xã ban hành nghị quyết, UBND cấp xã
ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao.
(Hiện hành quy định HĐND cấp huyện, cấp xã ban
hành nghị quyết, UBND cấp huyện, cấp xã chỉ ban
hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao).
4. Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL
theo thủ tục rút gọn
Cụ thể, bổ sung thêm 03 trường hợp xây dựng, ban
hành VBQPPL theo thủ tục rút gọn sau:
– Trường hợp cần ban hành ngay VBQPPL để thực hiện điều ước
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL
trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
– Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định
để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
5. VBQPPL có
thể bị đình chỉ, bãi bỏ bằng văn bản
của cơ quan nhà nước khác
VBQPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng
VBQPPL của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền.
(Hiện hành quy định việc đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ VBQPPL phải bằng văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền).
6. VBQPPL đã ban hành vẫn có thể tiếp tục
áp dụng dù quy định khác với VBQPPL mới
Cụ thể, trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của VBQPPL hiện hành có quy định khác với
VBQPPL mới, do cùng một cơ quan ban hành, cần tiếp tục
được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong VBQPPL
mới đó.
7. Bổ sung trách nhiệm của hội đồng dân tộc trong
thẩm tra một số dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết
Cụ thể, Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia
thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì
thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự
án, dự thảo đó có quy định liên
quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số,
miền núi.
8. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính mới khi sửa VBQPPL đã ban hành trước
ngày 01/7/2016
Theo đó, những quy định về thủ tục hành chính
trong VBQPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành VBQPPL 2022 được ban
hành trước ngày 01/7/2016 thì tiếp tục được
áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác
hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung VBQPPL có quy định thủ tục
hành chính được ban hành trước ngày
01/7/2016 thì không được làm
phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định
thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng
thời gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.
là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật:
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 8a vào sau
khoản 8 như sau:
“8. Thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không
ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức
khác, cá nhân có quyền và được tạo
điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật
này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự
án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan
có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì
có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản
biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của
chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản
đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải
xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được
đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban
hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn
bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy
phạm pháp luật do mình đã ban hành
trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa
thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ
khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành trái với quy định của văn bản quy
phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có
hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban
hành có quy định khác với văn bản mới nhưng cần
tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong
văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban
hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội
dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ
quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có
thống nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính đã được phê duyệt”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Quy định thủ tục hành chính trong thông
tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định
thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết
liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc
hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về
việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra
đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật
và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban
pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban
hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung chính
sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính
khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo
đảm để xây dựng và thi hành văn bản.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục
đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo;
bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất
của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật
trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có
thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có
Nam là thành viên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này
trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự
mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ
trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình
thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo
với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về
chính sách so với chính sách đã
được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”.
11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau:
“3a. Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo.”.
12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:
“1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung
là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do
mình phụ trách và dự án, dự thảo
khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác
đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia
thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện
tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời
đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để
phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự
trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự
án, dự thảo.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“d1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ
trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban
khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm
nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan
chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy
ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau:
“6. Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự
tộc, bình đẳng giới;”.
16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau:
“Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc
trong thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc
trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm
tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm
tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự
dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội
đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến
tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên
họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân
tộc bao gồm:
sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình
đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với
đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy
định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách
dân tộc.”.
17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau:
“Điều 74. Trình tự xem xét, thông
qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải
mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự
thảo còn có ý kiến khác nhau thì
Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình
tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc
Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình
thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được
thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết
định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự
án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề
nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết,
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức
đánh giá tác động của chính sách để
báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại
ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn
có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo;
gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức
cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra
chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp
luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý
kiến của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc
Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình
thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được
thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết
định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự
án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ
họp theo trình tự sau đây:
án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai,
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật
chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật
theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội,
Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì
trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật tổ chức đánh giá tác động của
chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật
đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại
Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật trình bày báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy
ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
đại biểu Quốc hội trình dự án luật có
đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án luật
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc
hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình
tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua
dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới
được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét,
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà
soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi
biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo
luận được thực hiện thẹo trình tự quy định tại các điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội
án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để
làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức
đánh giá tác động của chính sách để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà
soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi
biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị
định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công
phụ trách trình Chính phủ xem xét,
thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xây dựng nội dung của chính sách
và đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải
pháp để thực hiện chính sách đã được lựa
chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong
đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục
tiêu ban hành chính sách; các giải
pháp để thực hiện chính sách; các
tác động tích cực, tiêu cực của chính
sách; chi phí, lợi ích của các giải
pháp; so sánh chi phí, lợi ích của
các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá
tác động của thủ tục hành chính, đánh
giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như sau:
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87
của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính
phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật
này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật
này và tài liệu quy định tại điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng
Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ
quan ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của
Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên
họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ
trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo
cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng
nghị định.
nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây
dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về đề nghị
xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ
các chính sách đã được Chính phủ
thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét và ký ban hành.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau
điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:
“a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo
đảm tính thống nhất với các chính sách
đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm
phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao
quy định chi tiết;
a1) Đánh giá tác động của chính
sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này trong trường hợp quy định cụ thể các chính
sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động
của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2
Điều 19 của Luật này;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:
“Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội
đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về
việc thực hiện chính sách dân tộc.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau:
“2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong
dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
bình đẳng giới;
e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được
quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với
các chính sách đã được thông qua
trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị
định, nêu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:
“Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình
Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong
dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo quyết định; bản
đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự
thảo có quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong
28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau:
“5. Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
“Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết
liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết
liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi
trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn,
nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý
dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban
hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành
nghị quyết liên tịch.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Xây dựng, ban hành thông
tư liên tịch
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất
là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý
dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành
thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ cùng ký ban hành thông tư
liên tịch.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo
đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân,
có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của
Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng
nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều
116 của Luật này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau:
“1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo
luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua
các chính sách trong từng đề nghị xây dựng
nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm
tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này, báo
cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong
đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết;
thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem
xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 116 của Luật này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào
sau khoản 1 Điều 119 như sau:
“1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị
quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải
bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã
giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với
các chính sách đã được thông qua.
1a. Đánh giá tác động của chính
sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
“Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở
Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc
nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm
các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý; báo cáo đánh giá
tác động của chính sách đối với nghị quyết quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản
đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự
phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình
Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản
chụp ý kiến góp ý; báo cáo
đánh giá tác động của chính sách
đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này;”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự
thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ
hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo
nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau;”.
39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau:
“c) Đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh
giá tác động về giới (nếu có);”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
“Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc
nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết
định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình
Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân
dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban
nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật
này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau:
“1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến
Phòng Tư pháp để thẩm định.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:
“Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết
định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi
trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:
“Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự,
thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;
trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban
hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế – xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật
trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp
bách phát sinh trong thực tiễn.”.
45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào
sau khoản 3 Điều 147 như sau:
“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản
1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải
kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 146 của Luật này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
“Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,
thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm
thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách
nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý
kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:
“b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ
tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm
tờ trình, dự thảo;
e) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo,
báo cáo thẩm định.”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước xem xét, ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn
bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107
và 108 của Luật này;”.
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó
nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không
sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng
Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3
Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản
2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra
quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:
“Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm
pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước
ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa
tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng
chính thức.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau:
“4. Những quy định về thủ tục hành chính trong
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022
thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ
bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành
chính mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022
thì không được làm phát sinh thủ tục
hành chính mới hoặc quy định thêm thành
phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ
tục hành chính đang áp dụng.”.
52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Bổ sung từ “Thường trực” vào trước cụm từ
“Ủy ban pháp luật” tại khoản 3 Điều 48, điểm c
khoản 1 Điều 49 và khoản 2 Điều 50;
b) Bổ sung cụm từ “; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định” vào sau cụm từ
“Báo cáo thẩm định” tại điểm b khoản 2 Điều 140.
53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay thế từ “tiêu đề” bằng từ
“tên” tại khoản 3 Điều 8;
b) Thay thế từ “Đề cương” bằng cụm từ “Dự kiến đề
cương chi tiết” tại điểm đ khoản 1 Điều 37 và khoản 5
Điều 114;
c) Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh
giá tác động của văn bản” bằng cụm từ
“Báo cáo đánh giá tác động
của chính sách” tại điểm c khoản 2 Điều 95;
d) Thay thế cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản” bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản” tại điểm c khoản 2 Điều 98; thay thế cụm từ “khoản 1
Điều này” bằng cụm từ “khoản 3 Điều
này” tại khoản 5 Điều 98;
đ) Thay thế cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo nghị quyết” bằng cụm từ “đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 113;
e) Thay thế cụm từ “Nội dung đánh giá tác
động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết” bằng cụm từ “Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 114;
g) Bỏ cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội,” tại khoản 3 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 56 và
khoản 4 Điều 57;
h) Bỏ cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” tại điểm a
khoản 1 Điều 50;
i) Bỏ cụm từ “dự thảo nghị quyết” tại khoản 5 Điều 115.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 18 tháng 6 năm 2022./.
Cụ thể, Luật Ban hanh VBQPPL sửa đổi 2022 bổ sung thêm hai loại
VBQPPL sau:
– Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
– Thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Không ban hành Thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Sửa quy định về thời điểm có hiệu lực của VBQPPL
– Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần
VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn:
+ 45 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương.
+ 10 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.
(Hiện hành quy định không sớm hơn 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành đối với
VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh).
+ 07 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã.
(Hiện hành quy định không sớm hơn 07 ngày kể từ
ngày ký ban hành đối với
VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã).
– VBQPPL ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
có thể có hiệu lực kể từ ngày thông
qua/ký ban hành, đồng thời phải được:
+ Đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành.
+ Đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày công bố/ký ban
hành với VBQPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương;
Hoặc đăng công báo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày thông qua/ký ban
hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.
(Hiện hành quy định đăng Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau
03 ngày kể từ ngày công bố/ký ban hành).
3. Mở rộng thẩm quyền ban hành VBQPPL của HĐND, UBND
cấp huyện/xã
Theo đó, HĐND, UBND cấp huyện/xã có thẩm quyền
ban hành VBQPPL như sau:
– HĐND cấp huyện ban hành nghị quyết, UBND cấp huyện ban
hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết
của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo
quy định.
– HĐND cấp xã ban hành nghị quyết, UBND cấp xã
ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao.
(Hiện hành quy định HĐND cấp huyện, cấp xã ban
hành nghị quyết, UBND cấp huyện, cấp xã chỉ ban
hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao).
4. Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL
theo thủ tục rút gọn
Cụ thể, bổ sung thêm 03 trường hợp xây dựng, ban
hành VBQPPL theo thủ tục rút gọn sau:
– Trường hợp cần ban hành ngay VBQPPL để thực hiện điều ước
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL
trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
– Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định
để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
5. VBQPPL có
thể bị đình chỉ, bãi bỏ bằng văn bản
của cơ quan nhà nước khác
VBQPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng
VBQPPL của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền.
(Hiện hành quy định việc đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ VBQPPL phải bằng văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền).
6. VBQPPL đã ban hành vẫn có thể tiếp tục
áp dụng dù quy định khác với VBQPPL mới
Cụ thể, trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của VBQPPL hiện hành có quy định khác với
VBQPPL mới, do cùng một cơ quan ban hành, cần tiếp tục
được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong VBQPPL
mới đó.
7. Bổ sung trách nhiệm của hội đồng dân tộc trong
thẩm tra một số dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết
Cụ thể, Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia
thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì
thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự
án, dự thảo đó có quy định liên
quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số,
miền núi.
8. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính mới khi sửa VBQPPL đã ban hành trước
ngày 01/7/2016
Theo đó, những quy định về thủ tục hành chính
trong VBQPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành VBQPPL 2022 được ban
hành trước ngày 01/7/2016 thì tiếp tục được
áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác
hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung VBQPPL có quy định thủ tục
hành chính được ban hành trước ngày
01/7/2016 thì không được làm
phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định
thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng
thời gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.
là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật:
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 8a vào sau
khoản 8 như sau:
“8. Thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không
ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức
khác, cá nhân có quyền và được tạo
điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật
này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự
án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan
có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì
có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản
biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của
chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản
đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải
xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được
đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban
hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn
bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy
phạm pháp luật do mình đã ban hành
trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa
thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ
khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành trái với quy định của văn bản quy
phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có
hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban
hành có quy định khác với văn bản mới nhưng cần
tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong
văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban
hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội
dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ
quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có
thống nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính đã được phê duyệt”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Quy định thủ tục hành chính trong thông
tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định
thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết
liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc
hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về
việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra
đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật
và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban
pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban
hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung chính
sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính
khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo
đảm để xây dựng và thi hành văn bản.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục
đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo;
bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất
của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật
trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có
thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có
Nam là thành viên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này
trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự
mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ
trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình
thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo
với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về
chính sách so với chính sách đã
được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”.
11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau:
“3a. Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo.”.
12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:
“1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung
là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do
mình phụ trách và dự án, dự thảo
khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác
đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia
thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện
tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời
đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để
phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự
trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự
án, dự thảo.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“d1) Báo cáo về rà soát các
án, dự thảo;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ
trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban
khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm
nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan
chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy
ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau:
“6. Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự
tộc, bình đẳng giới;”.
16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau:
“Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc
trong thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc
trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm
tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm
tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự
dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội
đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến
tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên
họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân
tộc bao gồm:
sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình
đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với
đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy
định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách
dân tộc.”.
17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau:
“Điều 74. Trình tự xem xét, thông
qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải
mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự
thảo còn có ý kiến khác nhau thì
Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình
tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc
Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình
thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được
thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết
định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự
án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề
nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết,
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức
đánh giá tác động của chính sách để
báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại
ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn
có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo;
gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức
cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra
chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp
luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý
kiến của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc
Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình
thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được
thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết
định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ
họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự
án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ
họp theo trình tự sau đây:
án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai,
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật
chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật
theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội,
Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì
trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật tổ chức đánh giá tác động của
chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật
đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại
Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật trình bày báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy
ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
đại biểu Quốc hội trình dự án luật có
đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án luật
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc
hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình
tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua
dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới
được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét,
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà
soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi
biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo
luận được thực hiện thẹo trình tự quy định tại các điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội
án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để
làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức
đánh giá tác động của chính sách để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý và đề xuất phương án để báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà
soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và
soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống
pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi
biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị
định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công
phụ trách trình Chính phủ xem xét,
thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xây dựng nội dung của chính sách
và đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải
pháp để thực hiện chính sách đã được lựa
chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong
đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục
tiêu ban hành chính sách; các giải
pháp để thực hiện chính sách; các
tác động tích cực, tiêu cực của chính
sách; chi phí, lợi ích của các giải
pháp; so sánh chi phí, lợi ích của
các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá
tác động của thủ tục hành chính, đánh
giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như sau:
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87
của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính
phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật
này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật
này và tài liệu quy định tại điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng
Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ
quan ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của
Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên
họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ
trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo
cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng
nghị định.
nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây
dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về đề nghị
xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ
các chính sách đã được Chính phủ
thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét và ký ban hành.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau
điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:
“a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo
đảm tính thống nhất với các chính sách
đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm
phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao
quy định chi tiết;
a1) Đánh giá tác động của chính
sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này trong trường hợp quy định cụ thể các chính
sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động
của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2
Điều 19 của Luật này;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:
“Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội
đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về
việc thực hiện chính sách dân tộc.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau:
“2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong
dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng
bình đẳng giới;
e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được
quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với
các chính sách đã được thông qua
trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị
định, nêu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:
“Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình
Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong
dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo quyết định; bản
đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự
thảo có quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong
28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau:
“5. Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
“Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết
liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết
liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi
trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn,
nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý
dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban
hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành
nghị quyết liên tịch.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Xây dựng, ban hành thông
tư liên tịch
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất
là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý
dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành
thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ cùng ký ban hành thông tư
liên tịch.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo
đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân,
có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của
Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng
nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều
116 của Luật này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau:
“1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo
luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua
các chính sách trong từng đề nghị xây dựng
nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm
tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này, báo
cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong
đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết;
thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem
xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 116 của Luật này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào
sau khoản 1 Điều 119 như sau:
“1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị
quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải
bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã
giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với
các chính sách đã được thông qua.
1a. Đánh giá tác động của chính
sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
“Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở
Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc
nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm
các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý; báo cáo đánh giá
tác động của chính sách đối với nghị quyết quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản
đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự
phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình
Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản
chụp ý kiến góp ý; báo cáo
đánh giá tác động của chính sách
đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này;”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự
thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ
hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo
nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau;”.
39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau:
“c) Đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh
giá tác động về giới (nếu có);”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
“Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc
nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết
định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình
Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân
dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban
nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật
này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau:
“1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến
Phòng Tư pháp để thẩm định.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:
“Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý
kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết
định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi
trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:
“Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự,
thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;
trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban
hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế – xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật
trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp
bách phát sinh trong thực tiễn.”.
45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào
sau khoản 3 Điều 147 như sau:
“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản
1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải
kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 146 của Luật này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
“Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,
thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm
thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách
nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý
kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:
“b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ
tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm
tờ trình, dự thảo;
e) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo,
báo cáo thẩm định.”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước xem xét, ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn
bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107
và 108 của Luật này;”.
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó
nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không
sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng
Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3
Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản
2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra
quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:
“Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm
pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước
ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa
tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng
chính thức.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau:
“4. Những quy định về thủ tục hành chính trong
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022
thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ
bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành
chính mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính
được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022
thì không được làm phát sinh thủ tục
hành chính mới hoặc quy định thêm thành
phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ
tục hành chính đang áp dụng.”.
52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Bổ sung từ “Thường trực” vào trước cụm từ
“Ủy ban pháp luật” tại khoản 3 Điều 48, điểm c
khoản 1 Điều 49 và khoản 2 Điều 50;
b) Bổ sung cụm từ “; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định” vào sau cụm từ
“Báo cáo thẩm định” tại điểm b khoản 2 Điều 140.
53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay thế từ “tiêu đề” bằng từ
“tên” tại khoản 3 Điều 8;
b) Thay thế từ “Đề cương” bằng cụm từ “Dự kiến đề
cương chi tiết” tại điểm đ khoản 1 Điều 37 và khoản 5
Điều 114;
c) Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh
giá tác động của văn bản” bằng cụm từ
“Báo cáo đánh giá tác động
của chính sách” tại điểm c khoản 2 Điều 95;
d) Thay thế cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản” bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản” tại điểm c khoản 2 Điều 98; thay thế cụm từ “khoản 1
Điều này” bằng cụm từ “khoản 3 Điều
này” tại khoản 5 Điều 98;
đ) Thay thế cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo nghị quyết” bằng cụm từ “đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 113;
e) Thay thế cụm từ “Nội dung đánh giá tác
động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết” bằng cụm từ “Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 114;
g) Bỏ cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội,” tại khoản 3 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 56 và
khoản 4 Điều 57;
h) Bỏ cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” tại điểm a
khoản 1 Điều 50;
i) Bỏ cụm từ “dự thảo nghị quyết” tại khoản 5 Điều 115.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 18 tháng 6 năm 2022./.
Admin
--- Bài cũ hơn ---
Chế Tài Đối Với Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Không Hợp Pháp Của Chính Quyền Địa Phương
Toàn Văn Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 3 Bch Tổng Lđlđvn (Khoá Xii)
Biểu Mẫu Về Hình Sự (Ban Hành Kèm Theo Nghị Quyết Số 05/2017/nq
Việc Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Của Hội Đồng Nhân Dân Và Ủy Ban Nhân Dân
Portal Sở Và Truyền Thông Quảng Nam