Top 14 # Xem Nhiều Nhất 6 Văn Bản Nhật Dụng Lớp 9 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Athena4me.com

Văn Bản Nhật Dụng Lớp 6,7,8,9

LớpVăn bảnThể loạiPhương thức biểu đạtNội dung chínhNghệ thuật

6Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sửBút kí mang nhiều yếu tố hồi kí.Biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả.Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng bi tráng của Hà Nội. Tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi trở thành một chứng nhân lịch sử không chỉ của riêng Hà Nội mà của cả nước.Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu Long Biên cùng lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sự hấp dẫn của bài văn.

Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.Viết thưNghị luận kết hợp với biểu cảm, thuyết minh.Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của tổng thống Mĩ Phreng – Klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi – ớt – tơn: con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như mạng sống của chính mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại.Giọng văn truyền cảm, bằng lối sử dụng phép so sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú đa dạng.

Động Phong NhaBút kíThuyết minh kết hợp miêu tả, biểu cảm.Động Phong Nha ở miền Tây tỉnh Quảng Bình được xem là kì quan thứ nhất “Đệ nhất kì quan”. Động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào vì đất nước có Động Phong Nha cũng như thắng cảnh khác (Được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới).Tả, kể theo trình tự: từ ngoài vào trong.– Từ khái quát đến chi tiết cụ thể.– Kết hợp với những chi tiết lời bình của nhà thám hiểm.– Lời văn giàu cảm xúc.

7Cổng trường mở ra.Tuỳ bútBiểu cảm kết hợp với tự sự.Tấm lòng yêu thương và tình cảm sâu nặng đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người.Nhưng dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng.Khắc hoạ tâm lí nhân vật rõ nét.

Mẹ tôiTuỳ bútBiểu cảm kết hợp với tự sự.Qua bức thư của người bố viết cho con, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái.Với những lời nói chân thành sâu sắc của người bố gợi lại những hình ảnh cụ thể về sự hi sinh của người mẹ. Bài viết đầy cảm xúc.

Cuộc chia tay của những con búp bê.Truyện ngắnTự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.Cuộc chia tay đau đớn đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gữ gìn. Không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.– Tình tiết cảm động.– Lựa chọn ngôi kể thứ nhất phù hợp, tạo sự hấp dẫn, chân thực, giàu sức thuyết phục.

Ca Huế trên sông HươngBút kíTự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.Cố đô Huế nỏi tiếng không phải chỉ có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hoá âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng được trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.– Miêu tả chân thực và sinh động, giàu yếu tố biểu cảm.– Sự am hiểu tinh tế của người viết về một di sản văn hoá dân tộc.

8Thông tin về ngày trái đất năm 2000 – Tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội.Thông báoNghị luận kết hợp với hành chính.Lời kêu gọi bình thường: “Một ngày không dùng bao ni lông” được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. Điều đó cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất – ngôi nhà chung của chúng ta.Giới thiệu chi tiết, cụ thể, số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ kết hợp với yếu tố biểu cảm nên tính thuyết phục cao.

Ôn dịch thuốc láXã luậnThuyết minh kết hợp với nghị luận, biểu cảm.Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất

Skkn Một Số Kinh Nghịêm Dạy Văn Bản Nhật Dụng Lớp 8, 9

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH Trường THCS Bình Thạnh

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ” Một số kinh nghịêm dạy văn bản nhật dụng lớp 8, 9″

Giáo viên thực hiện: Lê Ngọc Thuy Tổ: Văn – Nhạc – Hoạ – GDCD MỤC LỤC Năm học: 2011- 2012.

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU. I. Lí do chọn đề tài. 2.Cơ sở lí luận. 3.Cơ sở thực tiễn. II. Mục đích và phương pháp nghiêng cứu. 1.Mục đích nghiên cứu. 2.Phương pháp nghiên cứu. III. Giới hạn của đề tài. IV. Kế hoạch thực hiện. B. PHẦN NỘI DUNG. I. Cơ sở lí luận. II. Cơ sở thực tiễn. III. Thực trạng và mâu thuẫn của vấn đề. 1.Thực trạng của vấn đề. 2.Mâu thuẫn của vấn đề. IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề. a.Về kiến thức. b.Về phương tiện dạy học. c.Xác định mục tiêu đặc thù của văn bản nhật dụng. d.Về phương pháp dạy học. e.Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của văn bản. V. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. C. PHẦN KẾT LUẬN. I. Ý nghĩa của nhan đề đối với công tác. II. Bài học kinh nghiệm. III. Khả năng áp dụng. IV. Những đề xuất và kiến nghị.

2

A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. 1. Cơ sở lí luận. Kính thưa quý đồng nghiệp thân mến ! Như tất cả quý đồng nghiệp đã biết “văn học là nhân học”.Văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong sự phát triển tư duy của con người nói chung, thế hệ học sinh nói riêng. Bởi văn học là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Văn học luôn giáo dục ý thức, hình thành nhân cách, phẩm chất tốt cho người học sinh. Không những thế mà văn học còn là môn học thuộc nhóm công cụ, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như: Sử học, sinh học, địa lí, hoá học, giáo dục công dân,… Vì thế học sinh học tốt môn văn thì có thể hỗ trợ các kiến thức của môn học khác cũng được tốt hơn. Ngược lại học tốt các môn học khác cũng có thể giúp học sinh học tốt môn văn. Tuy nhiên để đạt được điều đó, hơn ai hết mỗi giáo viên giảng dạy phải biết kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp “học đi đôi với hành”, phải biết gắn kết kiến thức giữa lý thuyết với thực tiễn của cuộc sống gần gũi hằng ngày, bằng cách tăng cường tiết thực hành, giảm tải giờ học lý thuyết. Có thế trong giờ học văn mới gây hứng thú, thu hút học sinh say mê, chăm chú nghe giáo viên truyền đạt nội dung bài học một cách sâu sắc. Đặc biệt khi Bộ giáo dục tiến hành đổi mới đồng loạt giáo dục THCS cùng với việc biên soạn lại SGK các môn học tư tưởng theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh thì Bộ giáo dục đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học ở các môn. Riêng đối với chương trình Ngữ văn ở THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với chúng là thể loại tác phẩm, chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Vì thế chương trình đòi hỏi ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp tâm lí với từng đối tượng lứa tuổi của học sinh THCS mà cần phải có nội dung cập nhật, gắn kết với đời sống thực tại, để giúp học sinh tiếp xúc, tập làm quen, hiểu sâu sắc đúng đắn về những vấn đề gần gũi, quen thuộc trong đời sống ngày nay đã và đang được mọi người đặc biệt quan tâm như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng, các tệ nạn xã hội đến mức báo động, sự gia tăng dân số, hút thuốc có hại cho sức khoẻ, quyền trẻ em,… Do đó, không có kiểu văn bản nào khác ngoài văn bản nhật dụng mới đủ tiêu chuẩn hướng bạn đọc đến những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng hiện nay đang được các ban ngành, các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương cũng như cộng đồng xã hội hết sức quan tâm. Riêng đối với tôi là một giáo viên được phân công giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 8, lớp 9 nên bản thân nhận thấy và hiểu được những thực tế trên, tôi luôn bận tâm, trăn trở, cố gắng suy nghĩ nghiên cứu sâu hơn về đề tài này để trang bị cho mình những phương pháp dạy học văn bản nhật dụng trong chương trình SKG Ngữ văn lớp 8, lớp 9 có hiệu quả tốt nhất, gây hứng thú cho học sinh yêu thích học giờ văn. 2. Cơ sở thực tiễn. Hiện nay, không ít học sinh có xu hướng không thích học hoặc xem nhẹ các môn học xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. cũng chính vì thế chất lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu ngày càng có chiều hướng giảm sút. Phần đông các học sinh không say mê, yêu thích học môn văn mà chỉ say mê học những môn tự nhiên (toán, lí, hoá,…) nhằm

3

4

Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). IV. Kế hoạch thực hiện. Thời gian: + Bắt đầu thực hiện nghiên cứu vào 10/ 11/2011. + Hoàn thành sáng kiến vào 07/03/2012. Địa điểm: Trường THCS Bình Thạnh. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả học sinh khối 8, 9 của trường THCS Bình Thạnh. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận. Như chúng ta đã hiểu, văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay là một kiểu văn bản mà nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản mà thôi. Đấy là những văn bản có nội dung gần gũi, mang tính thời sự kịp thời đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của cuộc sống trước mắt con người và cộng đồng xã hội ngày nay như: Vấn đề về môi trường, dân số, tác hại thuốc lá, quyền trẻ em,…Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản. Mục tiêu của việc học văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS nói chung, ở khối 8, 9 nói riêng, thứ nhất là góp phần giúp các em học sinh có trình học vấn cấp Trung học cơ sở và cũng để chuẩn bị nền tảng cho các em tiếp tục nâng cao trình độ học vấn bước vào cấp THPT. Thứ hai là giúp các em tự rèn luyện ý thức, nhân cách để trở thành người có ích cho xã hội. Đó là những con người biết hướng tới những tư tưởng tốt đẹp, có tinh thần tự lập, có tấm lòng yêu thương, biết quý trọng tình cảm gia đình, bạn bè, tôn trọng sự công bằng, lẽ phải, biết đem tài trí của mình cống hiến, phục vụ lợi ích chung cho xã hội, cho đất nước. Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn lớp 8, 9 tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản nghị luận ( Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về quyền sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em), hoặc có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về trái đất năm 2000; Ôn dịch thuốc lá) hay từ một câu chuyện vui ( Bài toán dân số),… Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm trong mỗi con người giúp các em học sinh dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sinh sống. II. Cơ sở thực tiễn. Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng ở khối 8, 9 THCS Bình Thạnh. Tôi nhận thấy về mặt ý nghĩa , nội dung của các văn bản nhật dụng đều đề cập đến những vấn đề quen thuộc, gần gũi, bức thiết đối với đời sống xã hội ngày nay. Đồng thời cùng với sự phát triển về tâm lí và nhận thức của học sinh, các vấn đề được đề cập trong văn bản nhật dụng ngày càng một phức tạp hơn. Do văn bản nhật dụng mới được đưa vào học ở chương trình cải cách 5 năm nay, nhưng việc thi cử ít đề cập đến, kết quả là cho học sinh học để biết mà thôi. Căn cứ vào tình hình hiện tại, khi học sinh học các văn bản nhật dụng trong chương trình thì học sinh thường có thái độ chủ quan, lơ là, không ham học. Song song đó, chủ yếu phương thức biểu đạt của các văn bản nhật dụng thường là nghị luận xã hội, nên tính lí luận nhiều, khô khan giờ học thường căng thẳng, nặng nề mang tính áp đặt, vì thế học sinh khó tiếp thu nội dung bài học, giáo viên dạy văn bản này cũng không kém phần nặng nề.

5

9

Tên văn bản

Đề tài nhật dụng của văn bản – Thông tin về trái đất năm – Môi trường. 2000. – Ôn dịch, thuốc lá. – Tệ nạn xã hội. – Bài toán dân số. – Dân số. – Phong cách Hồ Chí Minh. – Hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. – Đấu tranh cho một thế giới – Bảo vệ hoà bình, chống hoà bình. chiến tranh. – Tuyên bố thế giới về sự – Quyền của trẻ em. sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

6

7

8

Bệnh ung thưKhông phổi hút thuôốc

c. Xác định mục tiêu đặc thù của văn bản nhật dụng: Giaó viên cần nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trao dồi tư tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu

9

biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đã và đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại. d. Về phương pháp dạy học: Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản. Không thể hiểu đúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. VD: Khi dạy văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: Tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về nhan đề ” Ôn dịch , thuốc lá ?. Dấu phẩy đặt giữa nhan đề có tác dụng gì? Có thể sửa nhan đề này thành “Dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch được không?”. Vì sao? ). Đặc điểm của lời văn thuyết minh ( Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khỏe con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào? Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người như thế nào? ),… Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thừơng đan xen các yếu tố, các phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này. VD: Văn bản ” Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cứ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả. Ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản. Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng”? Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? Em hiểu gì về thông điệp đó của tác giả? Như thế với việc căn cứ vào phương thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung, từ đó hiểu được mục đích giao tiếp trong các văn bản ấy. e. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của văn bản: Trong dạy học văn bản nhật dụng có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình,…Trong đó chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại bằng cách đặt hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh theo mức độ từ dễ đến khó, rồi liên hệ với thực tế đời sống. VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt câu hỏi sau: – Văn bản cho ta thấy những vẻ đẹp nào của Bác ? -Vì sao có thể nói phong cách của Bác là sự nhào nặn của 2 nguồn văn hóa ? -Trong tình hình hội nhập và giao thoa nền văn hóa ngày nay, em học tập được điều gì từ Bác?

10

Như vậy qua kết quả kiểm tra trên, tôi nhận thấy khi áp dụng những giải pháp dạy mà tôi nêu lên trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện đựơc đối với học sinh Trường THCS Bình Thạnh. Đồng thời khi áp dụng như thế thì học sinh học hứng thú hơn, bởi tạo được tâm lí thoải mái cho học sinh học.

C. PHẦN KẾT LUẬN SÁNG KIẾN I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác. Nhìn chung khi Bộ giáo dục đào tạo đưa vào chương trình SGK Ngữ văn THCS nói chung, lớp 8, 9 nói riêng về một số văn bản nhật dụng là rất cần thiết. Vì qua việc học tập các căn bản đó đã giúp cho học sinh vừa cập nhật được những vấn đề mang tính thời sự

11

12

13

Soạn Bài Tổng Kết Phần Văn Bản Nhật Dụng Văn 9 Trang 94 (Ngắn Gọn): Hệ Thống Các Văn Bản Nhật Dụng Đã Học

Soạn bài Tổng kết phần văn bản nhật dụng Ngữ văn lớp 9 trang 94 (ngắn gọn). Hệ thống các văn bản nhật dụng đã học. Con cò: Từ hình tượng con cò trong lời ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru…

Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống.Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng, cần căn cứ vào đặc điểm về hình thức, -trước hết là hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biêu đạt đế phân tích tác phẩm.

Câu 2: – Con cò (Chế Lan Viên) : Mạch cảm xúc trữ tình được phát triển theo ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò, bắt đầu từ hình ảnh con cò trong ca dao theo lời ru của mẹ đi vào tiềm thức trẻ thơ, rồi biểu tượng cho sự nâng niu chăm chút của mẹ cho con suốt cuộc đời, cuối cùng là cảm nhận sâu sắc về tình mẫu tử và ý nghĩa lời ru.

– Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) : Mạch cảm xúc được khơi nguồn từ sức sống, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra mùa xuân đất nước, cách mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện : nhà thơ muốn nhập vào bản hòa ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao của đất nước một “mùa xuân nho nhỏ” riêng mình. Bài thơ khép lại với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu ca xứ Huế.

– Viếng lăng Bác (Viễn Phương) : Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào thăm lăng Bác. Từ khi đứng trước lăng, đến khi bước vào và ra về. Mở đầu là cảm xúc về cảnh thiên nhiên bên ngoài lăng (hàng tre), tiếp đó là cảm xúc về hình ảnh dòng người bất tận vào viếng lăng. Cảm xúc, suy ngẫm về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về.

Câu 3: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài Con cò của Chế Lan Viên, mùa xuân trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.

– Con cò trong bài Con cò của Chế Lan Viên : tượng trưng cho tấm lòng trong trắng, cho những nỗi khổ, nỗi vất vả của người mẹ, người phụ nữ, cho niềm vui và mơ ước hiện nay, cho tình yêu thương rộng lớn của người mẹ, sự dìu dắt, nâng đỡ đầy dịu dàng, thân thương và lo lắng xót xa của người mẹ.

– Mùa xuân trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải : đó là mùa xuân của thiên nhiên tươi đẹp, mùa xuân sức sống của đất nước, mùa xuân của đời người, của tác giả, muốn cống hiến, muốn hòa nhập.

Câu 4: Từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về những biến chuyển của đất trời lúc giao mùa trong bài Sang thu.

– Từ ngữ : bỗng, hình như (ngỡ ngàng, xúc động), phả, chùng chình (rung cảm tinh tế).

– Hình ảnh : hương ổi, gió se, sương (những dấu hiệu đặc trưng mùa thu được cảm nhận bằng nhiều giác quan), sự biến chuyển càng được khẳng định rõ trong các hình ảnh sông dềnh dàng, chim vội vã, đám mây, sự níu kéo của mùa hạ với các hình ảnh nắng, mưa, sấm, hàng cây đứng tuổi cũng gợi ra nhiều liên tưởng thú vị.

Câu 5: Những điều ước nguyện chân thành và tha thiết của nhà thơ Thanh Hải trong bài Mùa xuân nho nhỏ.

– Nhà thơ muốn cống hiến hết sức mình vào mùa xuân đất nước, ước nguyện chân thành làm “con chim, cành hoa, nốt trầm” góp cái đẹp cho đất nước.

– Niềm mong ước được cống hiến hết sức, sống hết mình, lao động hết mình “Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc” một cách lặng lẽ.

Câu 6 : Những hình ảnh ẩn dụ (mặt trời, vầng trăng, tràng hoa) trong bài thơ Viếng lăng Bác đã có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ?

– Mặt trời: Bác to lớn, vĩ đại, như mặt trời thiên nhiên mang ánh sáng sự sống đến muôn loài, Bác chính là mặt trời mang ánh sáng độc lập.

– Vầng trăng : Bác là vầng trăng hiền dịu, che chở, bao bọc người dân Việt Nam sống trong hạnh phúc ấm no.

– Tràng hoa : lòng thành kính và biết ơn, xúc động của tác giả và con dân Việt Nam.

Câu 7: Qua lời trò chuyện với con, người cha trong bài thơ Nói với con của Y Phương đã thể hiện những tình cảm và suy nghĩ gì về quê hương, dân tộc?

– Tình cảm gia đình ấm cúng.

– Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.

– Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

Câu 8: Phân tích nét riêng trong cách biểu hiện cảm xúc và sáng tạo hình ảnh của các bài thơ : Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con.

– Con cò : gợi lại điệu hát ru trong ca dao qua hình ảnh con cò, con cò biểu tượng cho tình mẹ, lòng mẹ và sự chở che.

– Mùa xuân nho nhỏ : Từ hình ảnh mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, tác giả bộc lộ ước nguyện cống hiến mùa xuân nhỏ bé của mình vào mùa xuân đất nước. Hình ảnh tiêu biểu ở con chim, nhành hoa, nốt nhạc, và “lộc giắt đầy trên lưng” người lính.

– Nói với con : hình thức lời tâm tình, nhắc nhở, dặn dò của người cha với giọng điệu tha thiết, trìu mến và tin cậy để thể hiện tình cảm gia đình và tình cảm quê hương, nâng lên thành lẽ sống. Hình ảnh giản dị, gần gũi người đồng mình và các hình ảnh đặc trưng của người miền núi.

Câu 9: Cảm nghĩ của em về tình yêu thương, sự che chở của lòng mẹ trong bài Con cò (Chế Lan Viên).

– Tình mẹ bao la, rộng lớn, mẹ vất vả cực nhọc nuôi con lớn lên bằng những lời ru thân thương, dịu dàng.

– Mẹ yêu thương, che chở và theo con suốt cuộc đời “Con dù lớn vẫn là con của mẹ – Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”

Phương Pháp Dạy Học Văn Bản Nhật Dụng Lớp 8

phần một: đặt vấn đề Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn trong quá trình giảng dạy từ sự tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm văn chương, giáo viên cần chú ý đến phương pháp giảng dạy mới như đảm bảo nguyên tắc tính tích hợp, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tình huống tự bộc lộ ... Vai trò của người thầy trong phương pháp mới này sẽ là sức hút kỳ diệu biến giờ học văn đơn điệu trước đây trở nên thi vị hứng thú, phong phú, sâu sắc hơn, khép lại cánh cửa chán học văn của học sinh ngày nay. Trong môn Ngữ văn phần văn bản luôn chiếm số tiết nhiều hơn cả (2 tiết một tuần). Phần văn bản thường là những tiết học đầu tiên của mỗi tuần nên thực sự có ý nghĩa. Nó không chỉ là cơ sở cung cấp ngôn ngữ mới cho phân môn Tiếng Việt, Tập làm văn mà còn rèn cho học sinh năng lực tổng hợp: nghe, nói, đọc, viết. Từ năm 2002 - 2003 đến nay trong nội dung thay sách đã đưa vào loại văn bản mới có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là văn bản nhật dụng. Vậy có cần phương pháp dạy kiểu văn bản mới như thế nào (đặc biệt là phần văn bản nhật dụng lớp 8) để đạt hiệu quả cao là vấn đề nhiều giáo viên còn băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế giảng dạy tôi chọn đề tài "Phương pháp giảng dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8" làm vấn đề để các đồng nghiệp nghiên cứu trao đổi. phần hai: giải quyết vấn đề I- Cơ sở lý luận: Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khoá VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học". Luật giáo dục của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nêu rõ: "phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tạo tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý thức vươn lên". Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Như thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không chỉ là bản đề cương nội dung chi tiết về cái hay, cái đẹp của áng văn thấy tâm đắc mà còn là bản thiết kế việc làm của học sinh. Để có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trước hết phải nói đến cấu trúc nội dung văn bản của sách giáo khoa. Qua các văn bản các em không chỉ cảm thụ nội dung nghệ thuật của những hình ảnh cao đẹp, của con người, cuộc sống mà còn giúp các em đến với những vấn đề vừa hiển nhiên vừa bức thiết trong thực tiễn đời sống. Kiểu văn bản nhật dụng lần đầu tiên được đưa vào chương trình Ngữ văn 6, 7, 8 đã thực hiện được sứ mệnh của nó trong con đường tiếp nhận tri thức của học sinh. Không chỉ khoán vấn đề giáo dục môi trường cho môn sinh học, giáo dục truyền thống cho môn lịch sử, giáo dục pháp luật cho môn giáo dục công dân ... môn Ngữ văn không thể đứng ngoài cuộc. II- Cơ sở thực tiễn. Trong chuẩn học môn tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Óc (Mỹ) công bố tháng 3 năm 1996, người ta có nêu một hồi ký viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở Việt Nam. ở Anh trong "Quy định mới" của chương trình quốc gia công bố năm 1995 có ghi rõ: "yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với các kiểu văn bản gần gũi với thực tế cuộc sống. ở Pháp chương trình Ngữ văn chủ trương dạy văn bản thuộc thể loại báo chí, các loại văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng. ở Trung Quốc, trong văn thơ cổ, có mặt cả những bài nặng màu sắc khoa học tự nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); trong văn thơ hi ện đại có mặt cả những bài đề cập đến phương pháp toán học của Hoa La Canh. Trong phần cuối của cuốn "Việt Nam văn học sử yếu" xuất bản trước năm 1945, giáo sư Dương Quảng Hàm cũng đã dựa vào trên mười văn bản giống như văn bản nhật dụng theo như quan niệm hiện nay. Nêu những dẫn chứng trên để thấy được việc đưa văn bản nhật dụng vào chương trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lý không chỉ riêng đối với nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới. Trở lại với thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, nhiều giáo viên chỉ khai thác các văn bản ở giá trị nội dung, nghệ thuật còn các giá trị về liên hệ thực tế cuộc sống thì hạn chế, hoặc bị bỏ qua. Một số còn vận dụng phương pháp giảng dạy mới một cách máy móc, hoặc chưa được thường xuyên, hoặc trở lại với thói quen dạy học cũ: thầy nói, trò nghe, ghi chép. Về phía học sinh: vẫn còn thói quen thụ động quen nghe chép ghi nhớ những gì giáo viên nói chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học. Đa số học sinh chưa chủ động v ận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào thực tế cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn đến việc học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nước. Từ thực tiễn trên có thể nói rằng việc tìm ra phương pháp tốt nhất để dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8 nói riêng và kiểu văn bản khác nói chung là một việc làm cần thiết trong xu thế phát triển ở môn Ngữ văn và trong nền giáo dục Việt Nam. III- Phương pháp nghiên cứu đề tài. 1. Thống kê, phân loại. Với phương pháp này tôi chia phần văn bản Ngữ văn lớp 8 thành kiểu bài tự sự, biểu cảm nghị luận, nhật dụng từ đó có cái nhìn toàn diện về kiến thức phần văn lớp 8 và xác định được vị trí nhiệm vụ kiểu văn bản nhật dụng căn cứ vào đó nghiên cứu vấn đề cụ thể của đề tài. 2. Miêu tả và phân tích. Dùng phương pháp này để chỉ rõ những phương pháp cơ bản, cấu trúc tiến hành dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Trên cơ sở miêu tả nội dung của một bài văn bản nhật dụng lớp 8, đề xuất những nhiệm vụ, yêu cầu cùng với biện pháp thực hiện cho phù hợp. IV- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này, tôi dựa trên phương pháp dạy văn bản nói chung để nghiên cứu phương pháp dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Minh hoạ cụ thể qua bài 10; tiết 39 "thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000". V- Nội dung đề tài. A. Cấu trúc chương trình Ngữ văn lớp 8. - Văn bản tự sự: 8 bài - Văn bản nhật dụng: 3 bài * Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 * Ôn dịch, thuốc lá * Bài toán dân số - Văn bản biểu cảm: 11 bài - Văn bản nghị luận: 6 bài Nhìn chung hệ thống văn bản Ngữ văn lớp 8 rất phong phú, nhiều thể loại, nhiều bài với nội dung sâu sắc rất có ý nghĩa cho việc giảng dạy hiện nay. Từ sự kế thừa và phát triển nâng cao hơn so với hệ thống văn bản nhật dụng lớp 6, lớp 7 phần văn bản nhật dụng lớp 8 đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa rộng hơn, thiết thực hơn trong cuộc sống. Mặc dù chỉ có 3 tiết, không nhiều so với các kiểu văn bản biểu cảm, tự sự, nghị luận song nó lại có vị trí quan trọng thiết yếu trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. * Sách giáo khoa và sách giáo viên. - Sách giáo viên: Giáo viên dạy phải hiểu rằng, sách giáo viên không thể áp dụng máy móc cho bất kỳ đối tượng nào. Giáo viên sử dụng như một tài liệu tham khảo, hướng dẫn, cần cân nhắc, chọn lọc kiến thức cho phù hợp với học sinh của lớp mình dạy. B. Phương pháp dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8. 1. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc dạy và học văn bản nhật dụng. - Trước hết phải hiểu được thế nào là văn bản nhật dụng; Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết nói đến tính chất của nội dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi bức thiết đối với đời sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như thiên nhiên, môi trường, dân số v.v... - Mục đích dạy văn bản này là tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, quan tâm đến những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày, gắn kết với đời sống thực tế (vấn đề môi trường, dân số, tệ nạn xã hội). Mỗi văn bản nhật dụng là một cánh cửa mở ra giúp các em có thêm hiểu biết về thế giới xung quanh, từ đó nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm và nhận thức của các em. Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". Từ việc giúp các em nhận rõ tác hại của bao bì nilông giúp các em có hành động và ý thức bảo vệ môi trường, có suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. - ở văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" từ việc giúp các em nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân, cộng đồng đến việc tạo ra cho các em có ý thức quyết tâm phòng chống thuốc lá ở mọi nơi, mọi lúc. 2. Mục giới thiệu bài. Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" giáo viên có thể trích dẫn câu "Thuốc lá còn đe doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS" vậy vì sao lại có thông tin đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu tác hại của việc hút thuốc lá trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". 3. Mục đọc hiểu văn bản. Trong dạy và học văn, đọc là một khâu rất quan trọng trong hoạt động tiếp nhận văn bản, bao gồm nhiều cách đọc khác nhau: đọc đúng, đọc thần, đọc thành tiếng, cơ bản là đọc diễn cảm. Trong chương trình Ngữ văn mới đọc là một trong bốn kỹ năng mà học sinh phải tương đối thành thạo, cần hướng dẫn cho học sinh đọc có vận dụng của tư duy, tình cảm, góp phần tái hiện nội dung văn bản. Điều cốt tử với mọi giờ học văn là từ đọc văn bản giúp học sinh hiểu - cảm thụ đúng văn bản thấm thía mối liên hệ khăng khít giữa văn bản với cuộc sống. Từ khâu đọc cũng có thể hình thành cho học sinh các kỹ năng phân tích, bình giá, cảm thụ và nghe tốt, nói tốt, viết tốt. Với văn bản nhật dụng khi đọc không cần nhiều ngữ điều như các văn bản tự sự, biểu cảm, yêu cầu đọc rõ ràng mạch lạc chính xác chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chuẩn xác. Nhấn mạnh, dừng lại lâu hơn ở những cấu tạo hình thức đặc biệt ví dụ như là dòng chữ in đậm trong "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000": Một ngày không sử dụng bao bì nilông hay ở bài "Ôn dịch, thuốc lá" "nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu" những câu cảm có dấu chấm than cần đọc với giọng phù hợp. Có thể nêu các câu hỏi đểư học sinh tự tìm ra yêu cầu của mỗi văn bản. Ví dụ: Theo em văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" chúng ta cần phải đọc với giọng như thế nào ? Hãy nêu yêu cầu đọc của văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" ? ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, ở đây còn có những thông tin khác về lịch sử, xã hội, chính trị ... cần lưu ý học sinh đọc kỹ cả những phần chú thích đó mới hiểu một cách đầy đủ sâu sắc, ý nghĩa của văn bản. Ngoài các từ trong phần chú thích sách giáo khoa giáo viên cần giảng thêm các từ ngữ khó khác. - Ví dụ trong văn bản "Bài toán dân số": giải thích "chàng Ađam và nàng Eva" theo kinh thánh của đạo Thiên chúa, đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái đất được chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người. - Tồn tại hay không tồn tại: là câu nói nổi tiếng của nhà văn HămLet trong vở kịch "HămLet" của U.Sêcxpia (Anh). Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá" giải thích: - Vi trùng: vi khuẩn gây bệnh - Ký sinh trùng: động vật bậc thấp sống bám vào, nhờ vào một sinh vật chủ nào đó. 4. Mục phân tích. Theo tôi ở phần này cần chú ý những điểm chính sau: a- Đảm bảo nguyên tắc tích hợp. Ngay từ khâu viết sách các nhà biên soạn đã có sự tích hợp, đó là việc thiết kế bài và hệ thống tiết dạy theo hướng đồng quy. ở lớp 6 nội dung chính của các văn bản nhật dụng viết về các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh và thiên nhiên môi trường. ở lớp 7 nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hoá, giáo dục. ở lớp 8 tập trung vào các nội dung cơ bản như vấn đề dân số, môi truờng tệ nạn xã hội. Nguyên tắc tích hợp thể hiện cụ thể ở nội dung từng bài. Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" thực chất là một văn bản thuyết minh về một vấn đề khoa học hiểu được nó một cách cặn kẽ lại không phải đơn giản muốn dạy đạt kết quả cần tích hợp với những kiến thức đang và sẽ học về văn bản thuyết minh ở phần tập làm văn, tích hợp với một số kiến thức khoa học tự nhiên đang và sẽ học như: hoá học, sinh học, địa lý, giáo dục công dân. Ví dụ: nhận xét về cách trình bày bố cục của văn bản ? (Bố cục theo 3 phần: nêu vấn đề, phân tích trình bày cho vấn đề sáng tỏ, kêu gọi mọi người hành động theo vấn đề đã nêu ị cách trình bày rõ ràng chặt chẽ hợp lý, logíc khoa học: tích hợp với bố cục đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh. - Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của plastic ? (là chất dẻo nhựa, vật liệu gồm phân tử pôlime, không tự phân huỷ được). - Các chất NH2, CH4 (mêtan), H2S (sunphurơ) là những chất như thế nào? Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá", "Dân số thế giới", tích hợp với môn lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, phương pháp cách làm của văn bản thuyết minh nghị luận, tích hợp với phân môn tiếng Việt ở các yếu tố nghệ thuật. Ví dụ: - Khi nêu tác hại của thuốc lá đối với con người tác giả sử dụng những phương pháp thuyết minh nào ? (liệt kê, phân tích, giải thích). - Ngoài ra còn sử dụng phương thức biểu đạt nào khác ? (biểu đạt trực tiếp, gián tiếp). - Tác dụng của các phương thức biểu đạt đó ? - Trong văn bản "Bài toán dân số" có mấy luận điểm chính ? - Vấn đề nghị luận được đặt ra trong văn bản này là gì ? - Em rút ra kinh nghiệm gì về cách viết văn thuyết minh sau khi học văn bản này ? Dù có đề cập vấn đề thời sự bức thiết đến đâu, văn bản nhật dụng đưa vào sách giáo khoa phải đạt đến giá trị nghệ thuật nhất định. Bởi vậy, hoàn toàn có thể dạy văn bản ấy như một văn bản văn học (xét về phương diện phân tích từ ngữ, thủ pháp nghệ thuật). Một văn bản nhật dụng có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Giáo viên có thể căn cứ vào các nội dung đang học, đã học và sẽ học ở hai phần Tiếng Việt, Tập làm văn để xác định trọng điểm phân tích về mặt giá trị nghệ thuật cho phù hợp. Ví dụ: Trong văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". - Để trình bày tác hại của việc sử dụng bao bì nilông tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? (liệt kê) - Dùng biện pháp liệt kê đó có tác dụng gì ? (nêu được tác hại về mọi mặt của việc sử dụng bao bì nilông). - Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của văn bản trên ? (ngắn gọn, rõ ràng, khoa học, chính xác, dễ nhớ dễ hiểu) ị Đặc điểm từ ngữ của kiểu văn bản thuyết minh. - Các trình bày câu, trừ ở đoạn cuối của văn bản có gì đặc biệt ? (chữ in to, sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ). - Có tác dụng gì ? (nhằm khuyên bảo, yêu cầu đề nghị mọi người hạn chế sử dụng bao bì nilông giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất). Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". - Cách trình bày ở tiêu đề văn bản có gì đặc biệt ? (Dấu phẩy được dùng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm - thái độ của tác giả: rất căm ghét thuốc lá, gây được sự chú ý với người đọc thấy được nghiện thuốc lá là một bệnh nguy hiểm). - Nhận xét về cách trình bày và nghệ thuật của câu: "Ôn dịch, thuốc lá đe doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS ?" (dòng chữ in nghiêng, biện pháp nghệ thuật so sánh). - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ? (nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn của việc hút thuốc lá). b- Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh phải chú ý đặc biệt đến phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Tốt nhất là tổ chức những tình huống có vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược nhau, đưa học sinh vào tình huống tự bộc lộ. Ví dụ trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" có thể sử dụng một số câu hỏi như: - Trước thông tin: "Ôn dịch, thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS" em có thái độ như thế nào ? (Ngạc nhiên, bất ngờ hay không ngạc nhiên? ) - Trong số những thông tin về chiến dịch chống thuốc lá, em chú ý nhất thông tin nào ? Vì sao ? (Học sinh tự bộc lộ theo nhận thức của từng cá nhân). - Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay? Để phát huy tính tích cực của học sinh theo tôi giáo viên nên sử dụng cả những câu trắc nghiệm trong giờ học. Ngoài những câu hỏi quen thuộc như phát hiện, gợi tìm, suy luận ... việc đưa những câu hỏi trắc nghiệm trong khi giảng dạy là cần thiết (không nhất thiết cứ phải giờ kiểm tra, đánh giá mới sử dụng). Câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo các dạng câu hỏi lựa chọn đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn (thường là 4 lựa chọn) câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đối chiếu, cặp đôi ... Những câu hỏi này sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực đọc hiểu văn bản, nắm vững và sử dụng các kiến thức kỹ năng từ ngữ ngữ pháp cho học sinh; hạn chế được thói quen học tư học lệch của học sinh, học sinh phải bỏ nhiều thời gian đọc và suy nghĩ trước khi trả lời. Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số" - Theo em nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ? A. Do khả năng sinh con trong thực tế của người phụ nữ rất lớn B. Do kinh tế thấp kém C. Do không có biện pháp kế hoạch hoá gia đình D. Do con người, nhất là phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục. - Theo em trong thực tế đâu là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số ? A. Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia châu lục B. Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục đối với phụ nữ C. Tạo nên sự ổn định về chính trị của quốc gia, châu lục ... D. Đẩy mạnh sự phát triển văn hoá, xã hội của quốc gia châu lục ... Tóm lại: có rất nhiều phương pháp giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh, song giờ dạy chỉ dừng lại ở những câu hỏi gợi tìm, suy luận, khái quát đánh giá thì chưa đủ. Để có không khí học tập sôi nổi, huy động được nhiều học sinh tham gia theo tôi giáo viên cần đặc biệt chú ý đến cách đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để học sinh tự bộc lộc. Ví dụ: Em dự định sẽ làm gì để "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" đi vào đời sống biến thành hành động cụ thể ?. - Chỉ sử dụng bao bì nilông khi thật cần thiết - Đề nghị mọi người trong gia đình hãy hạn chế sử dụng bao bì nilông - Gom nhặt bao bì nilông vào nơi quy định - Vẽ những bức tranh thể hiện tác hại của việc sử dụng bao bì nlông Đứng trước thực trạng môi trường đang bị huỷ hoại dần em có suy nghĩ như thế nào ? ở văn bản "Bài toán dân số" có thể liên hệ: Em có hiểu biết gì về sự gia tăng dân số ở địa phương em ? Nó có tác động gì tới đời sống kinh tế xã hội ? (Vẫn còn nhiều gia đình sinh con thứ ba, có gia đình sinh con thứ năm đời sống vật chất khó khăn, nhiều người trong họ trong khu đân cư phải trợ giúp, đến nhà trường phải miễn giảm học phí, không có điều kiện cho con ăn ngon mặc đẹp, nuôi dạy chúng trưởng thành cũng rất khó khăn). Theo em tại sao ở địa phương em vẫn có người sinh con thứ ba ? (Vì muốn có con trai có nhiều con cháu mới có nhiều phúc, tư tưởng thích đông con nhiều cháu ...) - Giả sử gia đình em bố mẹ chỉ sinh được 2 con gái, bây giờ có ý định sinh con thứ ba em sẽ làm gì để khuyên bố mẹ đừng sinh đẻ nữa ? Ví dụ: Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". - Em sẽ làm gì nếu trong gia đình em có người nghiện hút thuốc lá ? (Dẫn chứng những tác hại của thuốc lá mà em biết sau khi học xong văn bản, khuyên người đó bỏ thuốc bằng nhiều cách, có thể hút ít dần rồi bỏ hẳn, dùng kẹo cai nghiện ...) - Giải thích tại sao trên bao bì thuốc lá lại ghi: "Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ"? Có rất nhiều cách đưa ra những câu hỏi giúp học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống, có thể đưa ra những tình huống giả định hoặc những câu hỏi chứa đựng những thông tin nhận thức về thực tế cuộc sống của các em. Có liên hệ với thực tế có đưa học sinh trở về với những vấn đề bức thiết của cuộc sống, khẳng định vai trò vị trí của các em trong hiện tại, tương lai mới thể hiện được giá trị của văn bản nhật dụng. c. Sử dụng tr