Cập nhật nội dung chi tiết về Top 6 Bài Soạn “Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt” Lớp 9 Hay Nhất mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phần I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
Trả lời câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong đời sống khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em làm thế nào?
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào?
c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề gì? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa?
d) Lời phát biểu của thây (cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao?
đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không?
e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đôi, thiếp mời dự đám cưới,…có phải đều là văn bản không? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.
Lời giải chi tiết:
a) Trong đời sống khi có một tư tưởng tình cảm, nguyện vọng cần biểu đạt cho một người hay ai đó biết thì em sẽ nói hoặc viết ra giấy.
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải nói có đầu có đuôi, mạch lạc lí lẽ, nghĩa là phải tạo lập văn bản.
c) Câu ca dao trên nhằm thông báo nội dung tư tưởng.
– Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình.
– Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần thể thơ lục bát, biểu đạt trọn vẹn một ý.
– Ca dao cũng được coi là một văn bản.
e) Các thiếp mời, đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
* Một số văn bản khác: Bài giới thiệu về một di tích lịch sử, một tác giả văn học, một danh nhân, bài phát biểu ý kiến của em trong đại hội liên đội…
Trả lời câu 2 (trang 16 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp.
Lời giải chi tiết:
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản Tự sự.
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.
– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.
Phần II: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:
Chị Tấm ơi, chị Tấm!
Đầu chị lấm
Chị hụp cho sâu
Kẻo về dì mắng.
Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)
c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
(Ca dao)
đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Lời giải chi tiết:
a) Đoạn trích trong truyện Tấm Cám thuộc phương thức tự sự.
b) Đoạn văn của Khuất Quang Thụy thuộc phương thức miêu tả.
c) Đoạn văn trích trong Tài liệu hướng dẫn đội viên thuộc phương thức nghị luận.
d) Câu ca dao thuộc phương thức biểu cảm.
đ) Câu văn trích từ môn Địa lí thuộc phương thức thuyết minh.
Trả lời câu 2 (trang 18 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
Lời giải chi tiết:
Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự. Vì cả truyện kể việc, kể người, có lời nói, hành động theo một diễn biến nhất định, đi đến một kết quả cuối cùng thể hiện một ý nghĩa (giải thích, suy tôn nguồn gốc của người Việt).
Soạn Bài Lớp 6: Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt
Soạn bài lớp 6: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
Soạn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo. Bài soạn văn 6 này sẽ giúp các em hiểu rõ về phương thức biểu đạt văn bản và giao tiếp giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Soạn bài lớp 6: GIAO TIẾP, VĂN BẢN
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Văn bản và mục đích giao tiếp
a) Em làm thế nào khi cần biểu đạt một điều gì đó cho người khác biết?
Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng,…) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).
b) Chỉ dùng một câu có thể biểu đạt một cách trọn vẹn, đầy đủ, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết được không?
Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.
c) Làm cách nào để có thể biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình?
Phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.
d) Đọc kĩ câu ca dao sau:
Ai ơi giữ chí cho bền
Câu ca dao này được sáng tác nhằm mục đích gì?
Nó nói lên điều gì (chủ đề)?
Câu 6 và câu 8 trong câu ca dao này quan hệ với nhau như thế nào? Chúng liên kết về luật thơ và về ý với nhau ra sao?
Câu ca dao này đã biểu đạt được trọn vẹn một ý chưa?
Có thể xem câu ca dao này là một văn bản không?
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
Nó gồm một chuỗi lời
Hãy suy nghĩ để trả lời
đ) Vì sao có thể xem lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là một văn bản?
Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì:
e) Em viết một bức thư cho bạn bè, có phải là em tạo lập một văn bản không?
Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản.
g) Bài thơ, truyện kể (có thể là kể bằng miệng hoặc bằng chữ viết), câu đối có phải là văn bản không?
Bài thơ, truyện kể – truyền miệng hay bằng chữ viết, câu đối đều là văn bản.
h) Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời có phải là văn bản không?
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời cũng là những dạng văn bản.
Như vậy, thế nào là văn bản?
Trình bày diễn biến sự việc;
Tái hiện trạng thái sự vật, con người;
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận;
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc;
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp;
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.
b) Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:
Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;
Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá;
Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu;
Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội;
Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá;
Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.
Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:
Các mục đích giao tiếp:
Gợi ý trả lời: Sắp xếp các tình huống giao tiếp đã cho vào bảng trên, ta có thứ tự lần lượt là: (6), (1), (2), (5), (3), (4).
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn
c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hoá và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
(Khuất Quang Thuỵ, Trong cơn gió lốc)
đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
(Ca dao)
(Theo Địa lí 6)
Gợi ý: Mục đích giao tiếp của các văn bản:
a) Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép.
b) Miêu tả lại cảnh đêm trăng.
c) Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện;
2. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
d) Bày tỏ tâm tình;
đ) Giới thiệu về sự quay của Trái Đất
Căn cứ theo những mục đích giao tiếp trên, ta có thể xác định được kiểu văn bản tương ứng.
Soạn Văn 6: Thánh Gióng
Soạn bài lớp 6: Thánh Gióng
Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.
Bài tiếp theo:
Soạn Bài Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt
Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt lớp 6 được Đọc tài liệu biên soạn với mong muốn giúp các em ôn tập kĩ hơn kiến thức cần ghi nhớ trong chương trình Ngữ văn 6 tập 1.
Soạn bài Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt chi tiết
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
Bài tập trang 16 – sgk 1. Văn bản và mục đích giao tiếp
a) Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì, có lòng yêu mến bạn, muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức,…) mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em lam thế nào ?
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào ?
c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì ? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) ? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa ? Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa ?
d) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không ? Vì sao ?
đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không ?
e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới, … có phải đều là văn bản không ? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.
a) Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng,…) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).
b) Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.
Khi đó em phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.
c) Câu ca dao được sáng tác ra để khuyên nhủ con người cần giữ được ý chí của mình, không nên dao động trong bất kì hoàn cảnh nào.
– Chủ đề của văn bản là giữ chí cho bền.
– Chủ đề này được nêu ra ở câu 6.
– Câu 8 nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”.
Chí hướng đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”, vần là yếu tố liên kết hai câu (bền – nền). Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đôi với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
d) Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì:
– Nó gồm một chuỗi lời
– Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản.
e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới, … có phải đều là văn bản.
Ngoài ra, bài tập làm văn (viết hay nói), thư cảm ơn, một bài nói chuyện chuyên đề,… cũng là văn bản.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:
Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)
– Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản tự sự.
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.
– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.
II.Luyện tập
a) Chị Tấm ơi, chị Tấm! Chị hụp cho sâu Kẻo về dì mắng. Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước. Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị: b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
(Tấm Cám)
(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)
(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
(Ca dao)
đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Mục đích giao tiếp của các văn bản:
a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)
b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)
c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)
d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)
đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)
Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Và sao em biết như vậy?
Bài tập trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 1
– Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc văn bản tự sự.
– Vì: Mục đích giao tiếp của truyện là trình bày diễn biến sự việc.
Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt ngắn nhất
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản tự sự.
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.
Bài 1 trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 1
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.
– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.
a) Phương thức tự sự – kể chuyện: vì có người, có việc, diễn biến của sự việc.
b) Phương thức miêu tả: tả cảnh thiên nhiên đêm trăng trên sông.
Bài 2 trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1
c) Phương thức nghị luận: bàn luận về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh.
d) Phương thức biểu cảm: thể hiện sự tự tin và xinh đẹp của cô gái.
đ) Phương thức thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.
Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
Có 6 văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
– Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc văn bản tự sự.
Nội dung cần ghi nhớ
Bài trước: Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt
Bài sau: Soạn bài Thánh Gióng
Soạn Văn Bài: Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt
Soạn văn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
1. Văn bản và mục đích giao tiếp
a. Muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm cho người khác thì phải dung ngôn ngữ nói hoặc viết.
b. Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.
Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
Dùng để khuyên nhủ con người
Chủ đề: giữ chí kiên định
Đây là hai câu thơ lục bát chúng liên kết với nhau:
Về vần: bền và nền là yếu tố liên kết hai câu 6 – 8
Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước.
Hai vế câu này đã diễn đạt trọn vẹn một ý.
Đây là một văn bản.
d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng là một văn bản bởi:
Có liên kết, bố cục rõ ràng mạch lạc.
Có cách diễn đạt phù hợp để học sinh, giáo viên và các đại biểu dễ nghe, dễ hiểu.
e.
Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích đều là những văn bản, có mục đích giao tiếp, có yêu cầu thông tin, được viết theo một thể thức nhất định.
Có thể kể thêm: một cuốn tiểu thuyết, một nghị quyết, một biên bản nộp phạt vì vi phạm pháp luật, một đơn xin nghỉ học …
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:
TT Kiểu văn bản – phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp1
Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
Trình bày diễn biến sự việc
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
4
Nghị luận
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
6
Hành chính – công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:
Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)
Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )
Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)
Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)
Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)
Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)
III. Luyện tập
Câu 1: Mục đích giao tiếp của các văn bản:
a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)
b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)
c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)
d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)
đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)
Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Top 6 Bài Soạn “Giao Tiếp, Văn Bản Và Phương Thức Biểu Đạt” Lớp 9 Hay Nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!